LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn
7,935
790
138
131
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Hợp đồng trọn gói
(Hình thức trọn gói
và tỷ lệ % theo
Luật Đấu thầu)
Ký kết
Thẩm tra chi
phí đầu tư
Không thay đổi
khi thực hiện
hợp đồng trừ
trường hợp
được điều
chỉnh quy định
Đối chiếu các
yêu cầu, nội
dung công
việc, khối
lượng thực
hiện, đơn giá
ghi trong bản
tính giá đề
nghị quyết
toán A-B so
với hợp đồng
và các tài
liệu kèm theo
h
ợp
đ
ồng.
Thực hiện đầy
đủ yêu cầu,
nội dung công
việc thì giá
trị quyết
toán đúng
Đã xác định rõ
khối lượng,
chất lượng và
th
ời gian thực
Không xác định
được khối lượng
và nhà thầu
ch
ấp nhận rủi
- Gói thầu hoặc
công việc tư
vấn thông
thường, đơn
giản, giá hợp
đ
ồng xác
đ
ịnh
Ký kết
Thẩm tra chi
phí đầu tư
Khối lượng tạm
tính và ĐGCĐ
không thay đổi
trừ trường hợp
được điều
chỉnh quy định
Đối chiếu các
yêu cầu, nội
dung công
việc, khối
lượng thực
hiện, đơn giá
ghi trong bản
tính giá trị
đề nghị quyết
toán
A-B với ĐGCĐ
ghi trong b
ản
Thực hiện đầy
đủ yêu cầu,
nội dung công
việc, giá trị
quyết toán
theo khối
Không đủ điều
kiện xác định
chính xác khối
lượng nhưng đủ
điều kiện xác
đ
ịnh giá
-
Đơn giá cố
định có thể là
đơn giá đầy đủ
(thi công xây
lắp)
- Đơn giá nhân
công theo thời
gian (tháng,
Hợp đồng theo
đơn giá cố định
(Hình thức đơn giá và
theo thời gian của Luật
Đ
ấu thầu)
Hợp đồng
theo giá
điều chỉnh
Ký kết Thẩm tra
chi phí đầu
tư
Không đủ
điều kiện
xác định
chính xác
KL hoặc
đơn giá
-
Giá hợp
đồng chỉ là
tạm tính
- Được điều
chỉnh khi
đủ điều
kiện xác
định khối
lượng và
đơn giá
- Điều
chỉnh về
KL căn
cứ vào
biên bản
nghiệm
thu KL
- Điều
chỉnh về
ĐG phải
căn cứ
nguyên
tắc điều
chỉnh ĐG
ghi
trong HĐ
Sơ đ
ồ 1.14
: Th
ẩm tra chi phí
đ
ầu t
ư các
hình th
ức hợp
đ
ồng
3.5.4. Trách nhiệm của các chủ thể trong quyết toán dự án hoàn thành
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
- Lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung và đảm bảo thời gian
quy định;
- Trình duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán đúng quy định. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác đối với số liệu, tính pháp lý đối với tài liệu trong hồ sơ trình duyệt
quyết toán
dự án hoàn thành;
- Cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến quyết toán dự án hoàn thành theo yêu
cầu
của cơ quan thẩm tra (kiểm toán);
- Sau thời gian quy định kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành, chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất
toán tài khoản
đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.
- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư, nắm vững và hiểu rõ quy trình thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của nhà nước;
- Đôn đốc các nhà thầu tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến công tác
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khẩn trương, kịp thời. Chỉ đạo điều hành các
ban quản
lý dự án chuẩn bị đầy đủ các nội dung liên quan đến công tác quyết toán;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức thẩm tra báo cáo quyết
toán
dự án.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ trong công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành, được
quyền yêu cầu cơ quan kiểm toán giải thích những vấn đề còn tồn tại, kiến nghị
lên người
quyết định đầu tư về kết quả thẩm tra mà cơ quan, tổ chức thẩm tra đưa ra.
2. Trách nhiệm của nhà thầu
- Thực hiện quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo
quy
định. Hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán thuộc phạm vi trách nhiệm thực hiện và chịu
trách
nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có
liên quan đã
cung cấp cho chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
- Cùng chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết.
Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã chi trả sai chế độ quy định.
3. Trách nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn đầu tư
- Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã cho vay và thanh toán đối với dự
án
đồng thời có nhận xét, đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết
toán về
quá trình đầu tư của dự án.
- Phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đã chi trả cho các đơn vị, cá nhân, đơn
vị
sai so với chế độ, quy định.
- Đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với chủ đầu tư giải quyết công nợ để hoàn thành
việc thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán.
4. Trách nhiệm của nhà thầu kiểm toán
- Nhà thầu kiểm toán, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán quyết toán dự án
hoàn
thành phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa
vụ và
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả.
5. Trách nhiệm cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc Chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án
hoàn thành kịp thời, đầy đủ nội dung biểu mẫu theo quy định.
- Hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết
toán dự án hoàn thành;
- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đầy đủ nội dung, yêu cầu
theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả trực tiếp thẩm tra
trên cơ sở
hồ sơ quyết toán do chủ đầu tư cung cấp.
- Hướng dẫn, đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải
quyết công nợ và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
6. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
- Bố trí đủ vốn để thanh toán cho dự án đã phê duyệt quyết toán;
- Đôn đốc, tạo điều kiện pháp lý để chủ đầu tư hoàn thành việc giải quyết công
nợ
và tất toán tài khoản của dự án sau khi phê duyệt quyết toán.
7. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành; kiểm tra
công tác
quyết toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành trong cả nước.
Cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra công tác quyết toán vốn
đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát hiện
có sai
sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán, có quyền yêu cầu cấp phê
duyệt quyết
toán điều chỉnh lại cho đúng; đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lí vi phạm theo
quy định
của pháp luật.
Kết luận
1) Đóng góp các vấn đề lý luận
Đề tài đã nghiên cứu về lý luận nâng cao chất lượng quản lý chi phí trong khâu
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
Phân tích đánh giá và làm rõ những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng
quản lý
chi phí trong khâu thanh toán, quyết toán. Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải
pháp đồng
bộ và cụ thể, tìm ra hướng đi trong việc quản lý chi phí trong khâu thanh toán,
quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cụ thể là:
- Làm rõ vấn đề lý luận trong quản lý chi phí, đưa ra tiêu chí quản lý chi phí,
những yêu cầu cơ bản trong quản lý chi phí trong khâu thanh toán. Đặc biệt đánh
giá chất
lượng trong khâu thanh toán vốn đầu tư và đánh giá chất lượng qua các bước thanh
toán
và qua hợp đồng kinh tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán vốn đầu tư
trong toàn bộ quá trình đầu tư, làm rõ vấn đề bất cập và tồn tại trong quản lý
và điều hành
nguồn vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng và đưa ra giải pháp điều hành hạn mức
đầu tư
kế hoạch vốn hàng năm, quản lý và điều hành vốn chặt chẽ kịp thời song song với
tăng
cường cơ chế kiểm tra, thanh tra và giám sát nguồn vốn đầu tư một cách có hiệu
quả.
- Làm rõ căn cứ pháp lý và quy trình phân bổ và kiểm soát vốn trong khâu thanh
toán vốn đầu tư, xác định rõ nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành,
quy trình thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán đặc biệt kiểm tra giám sát hồ
sơ pháp lý
và quy trình thẩm tra chi phí đầu tư.
2) Đóng góp về nhận thức
- Từ những thực trạng về cơ chế quản lý chi phí trong khâu thanh toán, quyết
toán cho thấy những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng từ cơ chế chính sách trong
đầu tư
xây dựng còn nhiều kẽ hở, thiếu chặt chẽ ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư
từ quy
hoạch vùng, ngành đến chủ trương đầu tư, khảo sát,thiết kế, đấu thầu và lựa chọn
nhà
thầu, thi công và nghiệm thu, công tác tư vấn giám sát và đặc biệt trong khâu
thanh toán
quyết toán vốn đầu tư.
- Sự phối hợp giữa các cấp Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính, cơ quan tài
chính và Kho bạc nhà nước các cấp trong quản lý điều hành kế hoạch vốn, kế hoạch
khối
lượng chưa thật chặt chẽ, kịp thời và nhất quán, trong khi cơ chế kiểm tra,
thanh tra giám
sát còn chưa được chú trọng và nghiêm ngặt.
- Làm rõ trách nhiệm của chủ đầu tư trong khâu thanh toán vốn đầu tư từ khâu
tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tự chịu trách nhiệm về
tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các
loại công
việc, đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu và tài liệu
trong hồ sơ
cung cấp cho Kho bạc nhà nước và các cơ quan chức năng.
- Phân tích đánh giá những nguyên nhân yếu kém làm chậm công tác thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư bắt nguồn từ nguồn lực con người như kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ còn hạn chế; kỹ năng và phương pháp điều hành yếu kém đã tác động
không
nhỏ đến chất lượng quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
3) Giải quyết các vấn đề thực tiễn
- Tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng trong khâu thanh toán, quyết toán
như làm rõ căn cứ, quy trình thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đảm bảo tính hiệu
quả, rút
ngắn thời gian kiểm soát và đặc biệt là nêu ra vai trò của chủ đầu tư trong việc
kiểm soát
chi phí trong khâu thanh toán, cụ thể là kiểm soát nội dung, hồ sơ thanh toán
theo từng
bước thanh toán và theo các điều khoản trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán trước
khi gửi
lên chủ đầu tư phải được “Kỹ sư định giá” kiểm soát.
- Nhận dạng một số hành vi tiêu cực trong khâu thanh toán vốn đầu tư, từ đó quy
định rõ trách nhiệm các chủ thể có liên quan để phòng ngừa, hạn chế và triệt
tiêu các hành
vi.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp trong khâu giải quyết các thủ tục, hồ sơ thanh
toán
cơ quan kho bạc nhà nước, đơn giản thủ tục hồ sơ thanh toán theo hướng một cửa,
mở
rộng tỷ lệ tạm ứng vốn để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu, thực hiện
nguyên tắc
thanh toán trước, chấp nhận sau cho từng lần thanh toán và kiểm soát trước thanh
toán sau
đối với lần thanh toán cuối cùng.
Tài liệu tham khảo
1. PGS.TS Thái Bá Cẩn (2003), Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng,
NXB Tài chính, Hà Nội.
2. PGS.TS Thái Bá Cẩn (2002), Khai thác nguồn vốn tín dụng Nhà nước ưu đãi cho
đầu tư phát triển, NXB Tài chính, Hà Nội.
3. GS.TS Nguyễn Văn Chọn (1999), Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh
doanh trong xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội.
4. GS.TS Dương Thị Bình Minh (2005), Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam, thực
trạng
và giải pháp, NXB Tài chính, TPHCM.
5. Bùi Sỹ Hiển, (2006), Bài “Bàn về quan điểm đổi mới pháp luật ngành xây dựng
trong kinh tế thị trường và hội nhập” Tạp chí xây dựng (8), (tr. 8-11).
6. TS. Trần Hồng Mai, (2007), Chuyên đề “Một số vấn đề về quản lý giá xây dựng
trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”.
7. TS. Phạm Sỹ Liêm (2007), Đề tài “Các chế tài hạn chế, phòng ngừa và xử lý
lãng
phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng” RD09-06, (tr. 55-56).
8. Nguyễn Anh Tuấn, Ngô Quang Tường, Lê Hoài Long (2007), “Các yếu tố gây chậm
trễ và vượt chi phí ở các dự án xây dựng trong giai đoạn thi công” Tạp chí xây
dựng xây dựng, (4) (tr. 11-14).
9. PGS.TS Trần Trịnh Tường, (2008), “Đấu thầu trong hoạt động xây dựng những vấn
đề pháp lý và thực tiễn”, Tạp chí xây dựng (3), (tr. 3-5).
10. ủy ban kinh tế và ngân sách của quốc hội (2007), Đề án “Kỹ năng thẩm tra báo
cáo
dự toán và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước ở địa phương”, Hà Nội.
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Xây dựng
16/2003/QH11, NXB Xây dựng, Hà Nội.
12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách nhà
nước, Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Kiểm toán
37/2005/QH11, NXB Tài chính, Hà Nội.
14. Chính phủ (2005), Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 2 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.
15. Chính phủ (2005), Nghị định số 112/2005/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung nghị định
số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội.
16. Chính phủ (2007), Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
17. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 4 năm 2007
hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
18. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2007
hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
19. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2007
sửa đổi bổ xung một số điểm của Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09 tháng 4
năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước.
20. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2007
sửa đổi bổ xung một số điểm của thông tư 27/2007/TT-BTC ngày 03 tháng 4
năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tưu và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
21. Kho bạc nhà nước (2007), Quyết định số 297/QĐ-KBNN ngày 18 tháng 5 năm
2007 ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
22. Kho bạc nhà nước (2007), Quyết định số 1359/QĐ-KBNN ngày 11 tháng 12 năm
2007 về sửa đổi, bổ sung quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước.