LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn

7,934
790
138
121
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
3.4.8. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ đầu tư, nhà thầu và Kho bạc nhà nước
trong khâu thanh toán vốn đầu tư
Nhận dạng một số hành vi tiêu cực trong khâu thanh toán vốn đầu
Cần nhận dạng một số hành vi gây nên việc chậm trễ trong thanh toán vốn từ phía
cơ quan kho bạc nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu.
Hành vi thứ nhất: Cấp vốn cho dự án không đúng tiến độ trong giá trúng thầu đã
được duyệt và hợp đồng đã được ký kết, gây cản trở cho thi công và triển khai công trình,
làm chậm tiến độ xây dựng công trình. Hành vi này người đứng đầu cơ quan cấp vốn phải
bị kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo và phải đền bù theo quy định của hợp đồng kinh tế.
Hành vi thứ hai: Khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu đã đủ thủ tục
thanh toán, Chủ đầu tư, kho bạc nhà nước không thanh toán kịp thời cho bên thực hiện,
gây ứ đọng vốn, chậm tiến độ làm thiệt hại cho nhà thầu. Hành vi này Chủ đầu tư, kho
bạc nhà nước phải giải quyết ngay thủ tục thanh toán và đền bù thiệt hại bằng tiền lãi
trong thời gian chậm trễ do mình gây ra.
Hành vi thứ 3: Chủ đầu hoặc Kho bạc nhà nước cố tình gây khó khăn hoặc
hành vi cố tình giữ vốn, gây tiêu cực thu lợi bất chính. Hành vi này Chủ đầu hoặc
người chịu trách nhiệm của quan cấp vốn bị xử kỷ luật từ cảnh cáo tới cách chức,
Chủ đầu tư
(Bên giao
thầu)
Cơ quan
cấp phát,
thanh toán
Phòn
g kế
toán
Lãnh
đạo
quan
Phòng
thanh
toán
vốn
Cán
bộ
than
h
toán
Nhà thầu
(Bên nhận
thầu)
Bộ
phận
tiếp
nhận
hồ sơ
và
121 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp 3.4.8. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ đầu tư, nhà thầu và Kho bạc nhà nước trong khâu thanh toán vốn đầu tư Nhận dạng một số hành vi tiêu cực trong khâu thanh toán vốn đầu tư Cần nhận dạng một số hành vi gây nên việc chậm trễ trong thanh toán vốn từ phía cơ quan kho bạc nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu. Hành vi thứ nhất: Cấp vốn cho dự án không đúng tiến độ trong giá trúng thầu đã được duyệt và hợp đồng đã được ký kết, gây cản trở cho thi công và triển khai công trình, làm chậm tiến độ xây dựng công trình. Hành vi này người đứng đầu cơ quan cấp vốn phải bị kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo và phải đền bù theo quy định của hợp đồng kinh tế. Hành vi thứ hai: Khối lượng hoàn thành đã được nghiệm thu và đã đủ thủ tục thanh toán, Chủ đầu tư, kho bạc nhà nước không thanh toán kịp thời cho bên thực hiện, gây ứ đọng vốn, chậm tiến độ làm thiệt hại cho nhà thầu. Hành vi này Chủ đầu tư, kho bạc nhà nước phải giải quyết ngay thủ tục thanh toán và đền bù thiệt hại bằng tiền lãi trong thời gian chậm trễ do mình gây ra. Hành vi thứ 3: Chủ đầu tư hoặc Kho bạc nhà nước cố tình gây khó khăn hoặc có hành vi cố tình giữ vốn, gây tiêu cực thu lợi bất chính. Hành vi này Chủ đầu tư hoặc người chịu trách nhiệm của cơ quan cấp vốn bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo tới cách chức, Chủ đầu tư (Bên giao thầu) Cơ quan cấp phát, thanh toán Phòn g kế toán Lãnh đạo cơ quan Phòng thanh toán vốn Cán bộ than h toán Nhà thầu (Bên nhận thầu) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
122
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
đối với đối tượng gây khó khăn và đối tượng dấu hiệu tham nhũng còn bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Hành vi thứ 4: Chủ đầu Kho bạc nhà nước không thực hiện kiểm tra, giám sát
việc thanh toán theo quy định làm chậm tiến độ, gây lãng phí thất thoát. Hành vi này chủ
đầu tư, Thủ trưởng Kho bạc nhà nước chịu kỷ luật tkhiển trách đến cảnh cáo, nếu thất
thoát lãng phí thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm quyền hạn của Chđầu
Để nâng cao vai trò của chủ đầu tư trong khâu thanh toán vốn đầu tư, cần phân cấp
mạnh cho các chủ đầu tư nhất là giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện dự án,
phân định rõ ràng trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc triển khai các dự án, đồng thời có
chế tài mạnh với chủ đầu tư, cụ thể là chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trực tiếp việc thanh
toán khối lượng hoàn thành và cả phần lãi suất trong thời gian chậm trễ. Chủ đầu tư bị xử lý
kỷ luật từ cảnh cáo đến cách chức đối với việc gây khó khăn trong thanh toán và có dấu hiệu
tham nhũng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng
vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về
chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hthanh toán đề nghị thanh
toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.
- Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định
mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán;
đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp
cho Kho bạc nhà nước và các cơ quan chức năng của nhà nước.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ
quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho
bạc nhà nước quan tài chính để phục vụ cho công tác quản thanh toán vốn;
chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng
vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện
hành.
122 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp đối với đối tượng gây khó khăn và đối tượng có dấu hiệu tham nhũng còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi thứ 4: Chủ đầu và Kho bạc nhà nước không thực hiện kiểm tra, giám sát việc thanh toán theo quy định làm chậm tiến độ, gây lãng phí thất thoát. Hành vi này chủ đầu tư, Thủ trưởng Kho bạc nhà nước chịu kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo, nếu thất thoát lãng phí thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ đầu tư Để nâng cao vai trò của chủ đầu tư trong khâu thanh toán vốn đầu tư, cần phân cấp mạnh cho các chủ đầu tư nhất là giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, phân định rõ ràng trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc triển khai các dự án, đồng thời có chế tài mạnh với chủ đầu tư, cụ thể là chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trực tiếp việc thanh toán khối lượng hoàn thành và cả phần lãi suất trong thời gian chậm trễ. Chủ đầu tư bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo đến cách chức đối với việc gây khó khăn trong thanh toán và có dấu hiệu tham nhũng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển. - Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng. - Tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nước và các cơ quan chức năng của nhà nước. - Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước. - Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
123
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc nhà nước
trả lời và giải thích những nội dung chưa thỏa đáng trong việc thanh toán vốn.
Trách nhiệm quyền hạn của nhà thầu
Trong công tác thanh toán vốn đầu tư, nhà thầu có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu
tư hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán kịp thời, theo đúng tiến độ thanh toán trong hợp đồng và tiến
độ thi công. Đồng thời phải có chế tài mạnh đối với nhà thầu trong khâu thanh toán đối với
tiến độ thi công và hoàn chỉnh các hồ sơ thanh toán, có thể phạt tiền chậm trễ theo ngày hoặc
trừ vào tỷ lệ phần trăm quy định cụ thể trong hợp đồng. Tuy nhiên cũng cần quy định hình
thức thưởng cho nhà thầu hoàn thành vượt tiến độ thi công và hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán để
khuyến khích động viên nhà thầu.
- Thực hiện trách nhiệm quyền hạn của bên nhận thầu theo đúng yêu cầu của hợp
đồng và quy định của pháp luật trong hoạt động xây dựng;
- Phối hợp cùng tư vấn giám sát, chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu về chất lượng và
khối lượng, lập bản vẽ hoàn công đúng thực tế;
- Ghi đầy đủ, chính xác nhật ký thi công xây dựng công trình;
- Kiến nghị và đề xuất chủ đầu tư sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo
đảm chất lượng và hiệu quả công trình; cùng các bên liên quan xác định khối lượng phát
sinh;
- Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành;
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu có liên quan đến công tác thanh toán vốn cho Chủ đầu
tư. Cung cấp tài khoản tại ngân hàng để Kho bạc chuyển vốn thanh toán.
Trách nhiệm và quyền hạn của Kho bạc nhà nước
Đây là vấn đề rất nhạy cảm trong quản lý vốn ngân sách đối với kho bạc nhà nước.
Cần phân định trách nhiệm của quan cấp phát vốn, cụ thể quy định trách
nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong cơ quan thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo tính
thống nhất và thực hiện đúng quy trình thanh toán, rút ngắn thời gian thanh toán.
- Ban hành qui trình thanh toán vốn đầu tư để thực hiện thống nhất trong cả nước
và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn;
123 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp - Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc nhà nước trả lời và giải thích những nội dung chưa thỏa đáng trong việc thanh toán vốn. Trách nhiệm quyền hạn của nhà thầu Trong công tác thanh toán vốn đầu tư, nhà thầu có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán kịp thời, theo đúng tiến độ thanh toán trong hợp đồng và tiến độ thi công. Đồng thời phải có chế tài mạnh đối với nhà thầu trong khâu thanh toán đối với tiến độ thi công và hoàn chỉnh các hồ sơ thanh toán, có thể phạt tiền chậm trễ theo ngày hoặc trừ vào tỷ lệ phần trăm quy định cụ thể trong hợp đồng. Tuy nhiên cũng cần quy định hình thức thưởng cho nhà thầu hoàn thành vượt tiến độ thi công và hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán để khuyến khích động viên nhà thầu. - Thực hiện trách nhiệm quyền hạn của bên nhận thầu theo đúng yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật trong hoạt động xây dựng; - Phối hợp cùng tư vấn giám sát, chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu về chất lượng và khối lượng, lập bản vẽ hoàn công đúng thực tế; - Ghi đầy đủ, chính xác nhật ký thi công xây dựng công trình; - Kiến nghị và đề xuất chủ đầu tư sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và hiệu quả công trình; cùng các bên liên quan xác định khối lượng phát sinh; - Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành; - Cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu có liên quan đến công tác thanh toán vốn cho Chủ đầu tư. Cung cấp tài khoản tại ngân hàng để Kho bạc chuyển vốn thanh toán. Trách nhiệm và quyền hạn của Kho bạc nhà nước Đây là vấn đề rất nhạy cảm trong quản lý vốn ngân sách đối với kho bạc nhà nước. Cần phân định rõ trách nhiệm của cơ quan cấp phát vốn, cụ thể là quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong cơ quan thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo tính thống nhất và thực hiện đúng quy trình thanh toán, rút ngắn thời gian thanh toán. - Ban hành qui trình thanh toán vốn đầu tư để thực hiện thống nhất trong cả nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. - Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn;
124
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
- Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện
đúng thời gian qui định.
- ý kiến ràng bằng văn bản cho Chủ đầu với những khoản giảm thanh
toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của Chủ đầu trong việc thanh toán
vốn;
- Kho bạc nhà nước chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu
cung cấp theo nguyên tắc thanh toán đã qui định, không chịu trách nhiệm về tính
chính xác của khối lượng, định mức đơn giá chất lượng công trình. Trường hợp phát hiện
quyết định của các cấp thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề
nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất;
- Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất
toán tài khoản;
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ
quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn;
- Định kỳ đột xuất kiểm tra các chủ đầuvề tình hình thực hiện dự án, việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn
đầu tư, được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng
sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời
báo cáo Bộ Tài chính để xử lý;
- Không tham gia vào các hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án;
- Tổ chức công tác kiểm soát thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống nhất,
đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đầy
đủ thuận tiện cho chủ đầu tư;
- Hết năm kế hoạch xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn thanh toán từ
khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, nhận xét về việc chấp hành
chế độ quản lý, chấp hành định mức, đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định;
124 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp - Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian qui định. - Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho Chủ đầu tư với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của Chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn; - Kho bạc nhà nước chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã qui định, không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng, định mức đơn giá chất lượng công trình. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất; - Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản; - Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính; - Được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn; - Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý; - Không tham gia vào các hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án; - Tổ chức công tác kiểm soát thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán kịp thời, đầy đủ thuận tiện cho chủ đầu tư; - Hết năm kế hoạch xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, nhận xét về việc chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức, đơn giá, các chế độ chính sách theo quy định;
125
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật của Nhà ớc về
việc nhận, sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thanh toán trong đầu tư xây dựng.
3.5. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước
Hàng năm công tác Báo cáo toán dự án hoàn thành thường diễn ra chậm một phần
do chế chính sách nhưng cũng còn nhiều nguyên nhân khác dẫn đến việc báo cáo
quyết toán vốn đầu chậm như việc phối hợp giữa các chủ đầu tư vàquan Kho bạc
nhà nước, năng lực cán bộ làm công tác quyết toán, chất lượng dịch vụ vấn Báo cáo
quyết toán, tư vấn kiểm toán và đơn vị chức năng thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn.
3.5.1. Xác định nội dung của Báoo quyết tn dự án hn thành
Theo quy định của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và nghị định 112/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
16/2005/NĐ-CP đã quy định rõ:
Các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
đầu tư phát triển do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu phát triển của các Tổng công ty nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đều phải lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có
thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A và 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ
khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi quy định phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành, Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán
tài khoản của dự án tại quan thanh toán cấp vốn đầu tư. Nội dung báo cáo quyết toán
gồm:
- Văn bản pháp lý có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư;
- Nguồn vốn thực hiện đầu qua các năm, trong đó ghi vốn đầu thực hiện
từng năm, vốn đầu quy đổi các năm về thời điểm báo cáo, cấu vốn như xây dựng,
thiết bị và chi phí khác;
125 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp - Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và pháp luật của Nhà nước về việc nhận, sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thanh toán trong đầu tư xây dựng. 3.5. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Hàng năm công tác Báo cáo toán dự án hoàn thành thường diễn ra chậm một phần do cơ chế chính sách nhưng cũng còn có nhiều nguyên nhân khác dẫn đến việc báo cáo quyết toán vốn đầu tư chậm như việc phối hợp giữa các chủ đầu tư và cơ quan Kho bạc nhà nước, năng lực cán bộ làm công tác quyết toán, chất lượng dịch vụ tư vấn Báo cáo quyết toán, tư vấn kiểm toán và đơn vị chức năng thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn. 3.5.1. Xác định rõ nội dung của Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành Theo quy định của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và nghị định 112/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP đã quy định rõ: Các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển do nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của các Tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đều phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi quy định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, Chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán cấp vốn đầu tư. Nội dung báo cáo quyết toán gồm: - Văn bản pháp lý có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư; - Nguồn vốn thực hiện đầu tư qua các năm, trong đó ghi rõ vốn đầu tư thực hiện từng năm, vốn đầu tư quy đổi các năm về thời điểm báo cáo, cơ cấu vốn như xây dựng, thiết bị và chi phí khác;
126
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
- Chi phí đầu đề nghị quyết toán theo ng trình, hạng mục công trình hoàn
thành trong đó ghi rõ cơ cấu chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác, dự toán được duyệt
của công trình, hạng mục công trình hoàn thành;
- Xác định số lượng, đơn vị tên, hiệu tài sản cố định, giá đơn vTSCĐ
tổng nguyên giá thực tế mua và quy đổi. Ghi ngày đưa TSCĐ vào sử dụng nguồn
vốn đầu tư, đơn vị tiếp nhận sử dụng;
- Xác định số lượng, giá đơn vị TSLĐ và giá trị thực tế và quy đổi của TSLĐ bàn
giao, đơn vị tiếp nhận sử dụng.
- Tình hình thanh toán công nợ của dự án tính đến ngày khóa sổ lập o cáo
quyết toán. Ghi rõ tên đơn vị, cá nhân thực hiện, nội dung công việc, hợp đồng thực hiện,
giá trị được A-B chấp nhận thanh toán, giá trị đã thanh toán, tạm ứng. Khoản công nợ
phải trả (phải thu) tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết toán.
- Đối chiếu số liệu cấp vốn thanh toán vốn đầu tư giữa số liệu của Chủ đầu tư và số
liệu của quan cấp, cho vay thanh toán trong đó phải xác định số vốn lũy kế đã cấp
thanh toán từ khởi công, chi tiết số vốn đã cấp thanh toán hàng năm, giải thích nguyên
nhân chênh lệch. Nhận xét, đánh giá về việc chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu
xây dựng, chấp hành chế độ quản lý tài chính đầu tư.
- Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành trong đó ghi rõ nguồn vốn đầu
tư, chi tiết các chi phí đầu tư, chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản, giá
trị tài sản hình thành qua đầu tư trong đó ghi rõ công trình hạng mục công trình thuộc Chủ
đầu tư quản lý và công trình giao đơn vị khác quản lý.
Đối với các dự án có thời gian từ 36 tháng trở lên phải quy đổi vốn đầu tư về thời
điểm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
3.5.2. Nội dung hồ sơ trình duyệt quyết toán
Chủ đầu gửi 1 bộ hồ sơ trình duyệt cho quan thẩm tra quyết toán, nội dung
bao gồm:
(1) Tờ trỡnh đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc);
(2) Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định hiện hành;
(3) Các văn bản pháp lý có liên quan (bản gốc hoặc bản sao);
126 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp - Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong đó ghi rõ cơ cấu chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác, dự toán được duyệt của công trình, hạng mục công trình hoàn thành; - Xác định số lượng, đơn vị và tên, ký hiệu tài sản cố định, giá đơn vị TSCĐ và tổng nguyên giá thực tế mua và quy đổi. Ghi rõ ngày đưa TSCĐ vào sử dụng và nguồn vốn đầu tư, đơn vị tiếp nhận sử dụng; - Xác định số lượng, giá đơn vị TSLĐ và giá trị thực tế và quy đổi của TSLĐ bàn giao, đơn vị tiếp nhận sử dụng. - Tình hình thanh toán và công nợ của dự án tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết toán. Ghi rõ tên đơn vị, cá nhân thực hiện, nội dung công việc, hợp đồng thực hiện, giá trị được A-B chấp nhận thanh toán, giá trị đã thanh toán, tạm ứng. Khoản công nợ phải trả (phải thu) tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết toán. - Đối chiếu số liệu cấp vốn thanh toán vốn đầu tư giữa số liệu của Chủ đầu tư và số liệu của cơ quan cấp, cho vay thanh toán trong đó phải xác định số vốn lũy kế đã cấp thanh toán từ khởi công, chi tiết số vốn đã cấp thanh toán hàng năm, giải thích nguyên nhân chênh lệch. Nhận xét, đánh giá về việc chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng, chấp hành chế độ quản lý tài chính đầu tư. - Quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành trong đó ghi rõ nguồn vốn đầu tư, chi tiết các chi phí đầu tư, chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư trong đó ghi rõ công trình hạng mục công trình thuộc Chủ đầu tư quản lý và công trình giao đơn vị khác quản lý. Đối với các dự án có thời gian từ 36 tháng trở lên phải quy đổi vốn đầu tư về thời điểm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư. 3.5.2. Nội dung hồ sơ trình duyệt quyết toán Chủ đầu tư gửi 1 bộ hồ sơ trình duyệt cho cơ quan thẩm tra quyết toán, nội dung bao gồm: (1) Tờ trỡnh đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản gốc); (2) Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định hiện hành; (3) Các văn bản pháp lý có liên quan (bản gốc hoặc bản sao);
127
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
(4) Các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ đầu tư với
các nhà thầu (bản gốc hoặc bản sao);
(5) Cỏc biờn bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận cụng trỡnh, giai đoạn thi công
xây dựng công trỡnh, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án,
công trỡnh hoặc hạng mục cụng trỡnh để đưa vào sử dụng (bản gốc hoặc bản sao);
(6) Toàn bộ các bản quyết toán khối lượng A-B (bản gốc);
(7) Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản gốc); kèm
văn bản của chủ đầu tư về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung không thống
nhất, kiến nghị.
(8) Kết luận thanh tra, Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của các quan:
Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tỡnh hỡnh chấp
hành cỏc bỏo cỏo trờn của chủ đầu tư.
Trong quỏ trỡnh thẩm tra, chủ đầucó trách nhiệm xuất trỡnh cho cơ quan thẩm tra các tài liệu
phục vụ côngc thẩm tra quyết toán: Hồ sơ hoànng, nhật ký thi cụng, hồ đấu thầu, dự toán
thiết kế, dự toán bổ sungc hồ sơ chứng từ thanh toán liên quan.
3.5.3. Xác định quy trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
Trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành, quan chủ trì thẩm tra
quyết toán thực hiện thẩm tra theo các nội dung sau:
- Thẩm tra tính tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành;
- Thẩm tra việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, những căn cứ pháp lý mà
kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán;
- Xem xét những kiến nghị, những nội dung còn khác nhau giữa báo cáo quyết
toán của chủ đầu tư và báo cáo kiểm toán dự án hoàn thành của nhà thầu kiểm toán;
- Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến
kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước.
(1) Thẩm tra hồ sơ pháp lý;
(2) Thẩm tra nguồn vốn đầu tư;
(3) Thẩm tra chi phí đầu tư;
(4) Thẩm tra chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản;
127 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp (4) Các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ đầu tư với các nhà thầu (bản gốc hoặc bản sao); (5) Cỏc biờn bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận cụng trỡnh, giai đoạn thi công xây dựng công trỡnh, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công trỡnh hoặc hạng mục cụng trỡnh để đưa vào sử dụng (bản gốc hoặc bản sao); (6) Toàn bộ các bản quyết toán khối lượng A-B (bản gốc); (7) Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản gốc); kèm văn bản của chủ đầu tư về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất, kiến nghị. (8) Kết luận thanh tra, Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của các cơ quan: Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có); kèm theo báo cáo tỡnh hỡnh chấp hành cỏc bỏo cỏo trờn của chủ đầu tư. Trong quỏ trỡnh thẩm tra, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trỡnh cho cơ quan thẩm tra các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán: Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi cụng, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung và các hồ sơ chứng từ thanh toán có liên quan. 3.5.3. Xác định quy trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư Trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm toán dự án hoàn thành, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo các nội dung sau: - Thẩm tra tính tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; - Thẩm tra việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán; - Xem xét những kiến nghị, những nội dung còn khác nhau giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư và báo cáo kiểm toán dự án hoàn thành của nhà thầu kiểm toán; - Xem xét việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước. (1) Thẩm tra hồ sơ pháp lý; (2) Thẩm tra nguồn vốn đầu tư; (3) Thẩm tra chi phí đầu tư; (4) Thẩm tra chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản;
128
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
(5) Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư;
(6) Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng.
Để thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành cần lập quy trình thẩm tra hồ
sơ pháp lý. Đây khâu thẩm tra tính pháp vê trình tự thủ tục đầu tư, trình tự thủ tục
lựa chọn nhà thầu, tính pháp của hợp đồng kinh tế. (Xem sơ đồ 1.8 trang 125). Kiểm
soát tốt khâu này không những rút ngắn thời gian quyết toán mà còn nâng cao chất lượng
thanh toán, quyết toán nhất là đối với các dự án có thời gian thi công dài, vốn đầu tư lớn.
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ quy trình thẩm tra hồ sơ pháp lý
128 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp (5) Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư; (6) Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng. Để thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành cần lập quy trình thẩm tra hồ sơ pháp lý. Đây là khâu thẩm tra tính pháp lý vê trình tự thủ tục đầu tư, trình tự thủ tục lựa chọn nhà thầu, tính pháp lý của hợp đồng kinh tế. (Xem sơ đồ 1.8 trang 125). Kiểm soát tốt khâu này không những rút ngắn thời gian quyết toán mà còn nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán nhất là đối với các dự án có thời gian thi công dài, vốn đầu tư lớn. Sơ đồ 1.12: Sơ đồ quy trình thẩm tra hồ sơ pháp lý
129
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Hồ sơ pháp lý
Thm tra việc
chấp hành
trình t thủ
tục đầu tư
y dựng theo
quy định pháp
lu
ật
Thẩm tra
trình tự, thủ
tục lựa chọn
thầu theo quy
định của pháp
luật về đấu
th
ầu
Thẩm tra tính
pháp lý của
hợp đồng kinh
tế giữa chủ
đầu tư với
các
nhà th
u
- Kế hoạch đấu
thầu
- Tổ chức mời
thầu, đấu thầu
(hoặc chỉ định
thầu), lựa chọn
nhà thầu.
- Hồ sơ mời thầu
(hồ sơ yêu cầu),
hồ sơ trúng thầu
(hồ sơ đề xuất).
- Giá trị trúng
thầu, thư giảm
giá, bảo đảm dự
thầu.
-
Quy
ết
đ
ịnh lựa
- Căn cứ pháp lý
- Kiểm tra đối chiếu danh mục văn bản pháp lý có
trong hồ sơ so với quy định hiện hành của nhà
nước
- Kiểm tra nội dung của văn bản với quy định của
nhà nư
c
- Dự án đầu tư
- Hồ sơ khảo sát,
thiết kế
- Tổng mức đầu tư,
dự toán công
trình, hạng mục
công trình
- Quyết định phê
duyệt dự án, dự
toán
- Giấy phép sử
dụng đất, giấy
phép xây dựng
- Biên bản nghiệm
thu, hồ sơ hoàn
công, nh
ật ký thi
- Hợp đồng kinh
tế
- Phụ lục hợp
đồng
- Hợp đồng điều
chỉnh, bổ sung
- Phụ lục hợp
đồng điều chỉnh,
bổ sung
- Các quy định
của nhà tài trợ
nước ngoài
129 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp Hồ sơ pháp lý Thẩm tra việc chấp hành trình tự thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định pháp lu ật Thẩm tra trình tự, thủ tục lựa chọn thầu theo quy định của pháp luật về đấu th ầu Thẩm tra tính pháp lý của hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với các nhà th ầu - Kế hoạch đấu thầu - Tổ chức mời thầu, đấu thầu (hoặc chỉ định thầu), lựa chọn nhà thầu. - Hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu), hồ sơ trúng thầu (hồ sơ đề xuất). - Giá trị trúng thầu, thư giảm giá, bảo đảm dự thầu. - Quy ết đ ịnh lựa - Căn cứ pháp lý - Kiểm tra đối chiếu danh mục văn bản pháp lý có trong hồ sơ so với quy định hiện hành của nhà nước - Kiểm tra nội dung của văn bản với quy định của nhà nư ớc - Dự án đầu tư - Hồ sơ khảo sát, thiết kế - Tổng mức đầu tư, dự toán công trình, hạng mục công trình - Quyết định phê duyệt dự án, dự toán - Giấy phép sử dụng đất, giấy phép xây dựng - Biên bản nghiệm thu, hồ sơ hoàn công, nh ật ký thi - Hợp đồng kinh tế - Phụ lục hợp đồng - Hợp đồng điều chỉnh, bổ sung - Phụ lục hợp đồng điều chỉnh, bổ sung - Các quy định của nhà tài trợ nước ngoài
130
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Sơ đồ 1.13: Quy trình thẩm tra chi phí đầu tư
Thẩm tra chi phí đầu tư
Th
ẩm tra những công
việc do chủ đầu tư
(Ban qu
ản lý dự án)
tự thực hiện
Thẩm tra những
công việc do các
nhà thầu
thực hiện theo
Khoản mục
chi phí
thuộc chi
phí QLDA và
các gói th
ầu
chủ đầu tư
đư
ợc phép
Th
ẩm tra nội
dung, khối
lượng trong
bản tính
giá trị đề
nghị
thanh toán
Th
ẩm tra hợp
đồng theo
hình thức
giá hợp đ
ồng
Th
ẩm tra giá
hợp đồng
theo đơn giá
c
đ
ịnh
Th
ẩm tra giá
hợp đồng
theo giá
đi
ều chỉnh
Th
ẩm tra giá
hợp đ
ồng kết
hợp
Th
ẩm tra các
trường hợp
phát sinh
130 Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp Sơ đồ 1.13: Quy trình thẩm tra chi phí đầu tư Thẩm tra chi phí đầu tư Th ẩm tra những công việc do chủ đầu tư (Ban qu ản lý dự án) tự thực hiện Thẩm tra những công việc do các nhà thầu thực hiện theo Khoản mục chi phí thuộc chi phí QLDA và các gói th ầu chủ đầu tư đư ợc phép Th ẩm tra nội dung, khối lượng trong bản tính giá trị đề nghị thanh toán Th ẩm tra hợp đồng theo hình thức giá hợp đ ồng Th ẩm tra giá hợp đồng theo đơn giá c ố đ ịnh Th ẩm tra giá hợp đồng theo giá đi ều chỉnh Th ẩm tra giá hợp đ ồng kết hợp Th ẩm tra các trường hợp phát sinh