LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn
7,938
790
138
101
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
+ Giai đoạn 3: Kho bạc nhà nước kiểm soát hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi
lên.
Nguyên tắc kiểm soát thanh toán dựa trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ
đầu tư,
KBNN căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần
thanh toán,
giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá
trị từng lần thanh
toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Cán bộ thanh toán sau khi nhận hồ sơ từ bộ
phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả phải kiểm tra:
1. Kiểm tra thủ tục, hồ sơ thanh toán gửi 1 lần và gửi từng lần thanh toán
- Sự đầy đủ của tài liệu theo quy định như số lượng tài liệu, danh mục tài liệu
2. Kiểm tra tính pháp lý của các tài liệu: Tính hợp pháp, hợp lệ của từng tài
liệu,
chữ ký, con dấu, tài khoản ngân hàng. Sự logic về thời gian các văn bản, tài
liệu.
3. Kiểm tra nội dung thanh toán: Căn cứ theo hồ sơ dự thầu (hồ sơ đề xuất đối
với chỉ định
thầu) khối lượng đề nghị thanh toán trong bảng xác định giá trị khối lượng hoàn
thành theo hợp
đồng để đảm bảo khối lượng hoàn thành đó thuộc dự toán được duyệt (trường hợp
chỉ định thầu)
hoặc khối lượng trong hồ sơ trúng thầu, hoặc dự toán bổ sung được duyệt (đối với
khối lượng phát
Kiểm soát hồ sơ từng lần thanh toán
Bước 1: Kiểm tra
biên bản nghiệm
Bước 2: Ki
ểm tra
khối lư
ợng hoàn
thành so v
ới
thiết kế, hồ s
ơ
d
ự thầu và khối
Bước 3: Ki
ểm tra
s
ự phù hợp danh
m
ục thanh toán
với kế hoạch vốn
đư
ợc giao chỉ
Bước 4: Kiểm tra
lỗi số học,
chính t
ả
Bước 5: Kiểm tra
tài liệu gửi 1
lần và từng lần
thanh toán
Kỹ sư
định giá
đánh giá
và ki
ến
102
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
sinh ngoài hợp đồng, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số
lần thanh toán,
giai đoạn thanh toán, điều kiện thanh toán), đối chiếu với kế hoạch vốn năm được
thông báo.
Kiểm tra đối với hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của gói
thầu, hợp đồng thanh toán nhiều lần: đối chiếu công việc, khối lượng hoàn thành
theo nội
dung ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng để đảm
bảo khối
lượng hoàn thành đó thuộc dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu), hoặc dự
toán
bổ sung được duyệt (đối với hạng mục mới phát sinh ngoài dự toán), các điều
khoản
thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, điều
kiện thanh toán), đối chiếu với kế hoạch vốn năm được thông báo.
Sơ đồ 1.8: Quy trình kiểm tra hồ sơ thanh toán
Kiểm tra thủ tục,
hồ sơ gửi 1 lần
duy nh
ất
Tài liệu
để mở
tài
Dự án
đầu tư
và Quyết
Dự toán và
quyết định
phê duy
ệt
Quyết
định lựa
chọn NT,
Kế hoạch
vốn năm
đư
ợc thông
Kiểm tra thủ
tục,
h
ồ s
ơ thanh
Biên bản
nghiệm
thu
Bảng xác
định gía trị
hoàn thành
Bảng tính
giá
trị đề
Giấy đề
nghị thanh
toán vốn
Giấy rút
vốn đầu tư
103
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
3.4.6. Thanh toán vốn đầu tư theo hợp đồng
Việc xây dựng các điều khoản thanh toán, quyết toán trong hợp đồng là căn cứ
pháp lý cao nhất để quản lý giá hợp đồng. Nếu khâu này được thực hiện tốt sẽ làm
rõ các
vấn đề thanh toán theo hợp đồng. Vì vậy, để thanh toán vốn đầu tư thông qua hợp
đồng
trong hoạt động xây dựng phải xác định rõ các nội dung trong hợp đồng như sau:
(1) Căn cứ pháp lý ký kết hợp đồng: Hệ thống luật ràng buộc trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng, quản lý vốn như: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Nhà ở,
Luật
Kinh doanh bất động sản, Luật Ngân sách, Luật Đầu tư và các nghị định, thông tư
hướng
dẫn thi hành các luật trên, cùng với các quy định về quản lý vốn của nhà tài trợ
nước
ngoài, các tổ chức quốc tế tham gia góp vốn. Ngoài ra không thể thiếu được các
văn bản
pháp lý về kết quả lựa chọn nhà thầu, văn bản chỉ định thầu...
(2) Hồ sơ hợp đồng và các phụ lục kèm theo hợp đồng
Hồ sơ hợp đồng phải tuân thủ các quy định chung các văn bản pháp luật Việt Nam
và thông lệ quốc tế. Phụ lục kèm theo hợp đồng là bộ phận không tách rời của hợp
đồng
xây dựng. Tùy theo quy mô, tính chất công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng xây
dựng có
thể bao gồm toàn bộ hay một phần các tài liệu sau:
1. Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu của Chủ đầu tư đã được phê
duyệt và gửi đến nhà thầu trúng thầu.
2. Điều kiện hợp đồng: Tiến độ thi công, giá hợp đồng của gói thầu (đối với đấu
thầu là giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu, đối với chỉ định thầu là giá trong hồ
sơ đề xuất).
3. Đề xuất của nhà thầu (ví dụ: thư giảm giá của nhà thầu)
4. Các chỉ dẫn kỹ thuật, bản vẽ thiết kế, điều kiện tham chiếu (ví dụ như các
phụ
lục trong hồ sơ yêu cầu hoặc hồ sơ mời thầu).
5. Các sửa đổi bằng văn bản và biên bản đàm phán hợp đồng giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu.
6. Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác,
nếu có.
- Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu để phòng
ngừa các rủi ro khi nhà thầu do một yếu tố nào đó không thực hiện gói thầu. Thời
gian có
hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng phải kéo dài cho đến khi chuyển
sang
104
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
thực hiện nghĩa vụ bảo hành, nếu có. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực
hiện hợp
đồng xây dựng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng. Giá trị bảo đảm thực
hiện hợp
đồng tối đa bằng 10% giá hợp đồng xây dựng.
(3) Khối lượng và phạm vi công việc
Để quản lý chi phí trong khâu thanh toán vốn cần xác định rõ khối lượng công
việc
thực hiện trong hợp đồng cho từng công trình, hạng mục công trình. Khối lượng
được xác
định phải theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, trường hợp có những bổ
sung, điều
chỉnh so với thiết kế, hồ sơ dự thầu cần có sự đồng ý của tư vấn thiết kế, sau
khi tư vấn
thiết kế có ý kiến đề xuất với chủ đầu tư, chủ đầu tư đồng ý thì chủ đầu tư và
nhà thầu
mới tiến hành thoả thuận và ký kết bổ sung hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng mới
trong đó
có kèm theo phụ lục bổ sung hợp đồng. Trường hợp khối lượng giữa hồ sơ thiết kế
và hồ
sơ dự thầu có sự khác nhau thì tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu cần có văn bản gửi
chủ đầu
tư để chủ đầu tư đưa ra quyết định. Khối lượng phát sinh trong hợp đồng nếu vượt
quá
một tỷ lệ nhất định (được ghi cụ thể trong hợp đồng) thì chủ đầu tư xem xét,
điều chỉnh
đơn giá của khối lượng phát sinh đó.
(4) Giá hợp đồng, tạm ứng và thanh toán
Giá hợp đồng phải được xác định căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng và các
văn bản có liên quan, giá hợp đồng là cơ sở để thanh toán theo giai đoạn ghi
trong hợp
đồng cho nhà thầu. Quy định về tạm ứng trong hợp đồng: Để quản lý chi phí trong
thanh
toán vốn đầu tư xây dựng cần quy định chặt chẽ, rõ ràng về tạm ứng vốn như:
- Tỷ lệ tạm ứng vốn (không được vượt tỷ lệ quy định nhà nước ban hành)
- Mức thu hồi tạm ứng vốn (do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu để xác định);
- Thời điểm bắt đầu thu hồi: từ lần thanh toán đầu tiên;
- Thời điểm thu hồi hết: khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị
hợp
đồng.
Tiền tạm ứng sẽ được thu hồi bằng cách giảm trừ trong các lần thanh toán, tỷ lệ
giảm trừ dựa trên tỷ lệ thu hồi theo quy định trong hợp đồng. Trường hợp số tiền
tạm ứng
chưa được thu hồi hết trước khi ký biên bàn bàn giao hoàn thành và khi kết thúc
hợp đồng
xây dựng thì số tiền tạm ứng chưa thu hồi này sẽ là nợ đến hạn và nhà thầu có
trách nhiệm
thanh toán cho Chủ đầu tư.
105
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng phải được quy định cụ thể đối với từng loại
hợp đồng (hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá, hợp đồng theo thời gian, hợp
đồng
theo tỷ lệ %).
- Đối với hợp đồng trọn gói: giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình
thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Đối
với hợp đồng trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều phần công việc như lập
báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật thì trong
hợp đồng
cần quy định phương thức thanh toán cho từng phần. Trường hợp báo cáo nghiên cứu
tiền
khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công việc
lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không
được phê
duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi và
báo cáo nghiên cứu khả thi. Trước khi ký kết hợp đồng, các bên liên quan cần rà
soát lại
khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt, nếu nhà thầu và kỹ sư định giá
phát hiện
bảng khối lượng bóc tách từ thiết kế chưa chính xác, chủ đầu tư cần báo cáo
người có
thẩm quyền xem xét, quyết định việc bổ sung khối lượng công việc để bảo đảm phù
hợp
với thiết kế.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá: Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn
giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được điều chỉnh nêu trong hợp đồng nhân với khối
lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đó thực hiện. Đối với công việc
xây lắp,
trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đó thực hiện để hoàn thành
theo
đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được
thanh
toán cho phần khối lượng thực tế đó thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc
thực tế
mà nhà thầu đó thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng
công
việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng
công
việc này. Chủ đầu tư (hoặc kỹ sư định giá), tư vấn giám sát và nhà thầu chịu
trách nhiệm
xác nhận vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán
cho nhà
thầu.
(5) Thay đổi và điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng
106
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Những trường hợp thay đổi và điều chỉnh giá trong hợp đồng cần phải được quy
định chặt chẽ, đặc biệt tham khảo ý kiến của kỹ sư định giá (KSĐG) trước khi chủ
đầu tư
ra quyết định:
Phương pháp điều chỉnh giá trong hợp đồng phải bảo đảm phù hợp với tính chất
công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh
giá phải
phù hợp với nội dung công việc. Trong hợp đồng cần quy định sử dụng báo giá,
hoặc chỉ
số giá của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, trung ương hoặc cơ quan chuyên
ngành
độc lập của nước ngoài ban hành đối với chi phí có nguồn gốc từ nước ngoài và
phải được
sự đồng ý của kỹ sư định giá.
Trường hợp có điều chỉnh khối lượng hoặc tính chất của bất kỳ công việc có điều
chỉnh nào liên quan đến khối lượng hoặc tính chất công việc của toàn bộ công
trình hoặc
một bộ phận công trình, mà theo ý kiến của kỹ sư định giá là đơn giá hoặc giá
trong hợp
đồng của hạng mục đó, do đã có điều chỉnh nên không còn thích hợp hoặc không còn
sử
dụng được nữa, thì sau khi tham khảo ý kiến của chủ đầu tư và nhà thầu, sẽ quy
định một
đơn giá hoặc giá thích hợp theo thỏa thuận chung giữa kỹ sư định giá và nhà
thầu. Trường
hợp bất đồng ý kiến, kỹ sư định giá chỉ định một đơn giá hoặc giá mà KSĐG cho là
thích
hợp và báo cho nhà thầu biết, đồng thời gửi bản sao cho Chủ đầu tư. Khi chưa chỉ
định
xong đơn giá hoặc giá, kỹ sư phải xác định đơn giá hoặc giá tạm thời để cho phép
các
thanh toán giai đoạn theo cam kết trong hợp đồng.
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà
không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với hợp đồng trọn
gói là
công việc thực hiện theo thiết kế, đối với khối lượng xây lắp là ngoài khối
lượng công
việc theo hợp đồng) như chính sách thuế, tiền lương có ảnh hưởng đến giá hợp
đồng hoặc
nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do nhà nước kiểm soát có biến
động lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu
tư xem xét, quyết định.
(6) Nghiệm thu các công việc hoàn thành (khối lượng hoàn thành)
Nghiệm thu hạng mục công trình, bộ phận, giai đoạn thi công và nghiệm thu bàn
giao đưa vào sử dụng là quy định bắt buộc về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
107
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Giai đoạn này được thực hiện tốt không những đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật về
chất
lượng mà còn góp phần giảm một phần đáng kể thất thoát trong giai đoạn thi công
xây
dựng công trình. Vì vậy trong hợp đồng cần nêu rõ các điều kiện được nghiệm thu,
nội
dung những công việc cần nghiệm thu (nghiệm thu từng phần, nghiệm thu toàn bộ
công
việc).
Để đảm bảo công tác nghiệm thu có hiệu quả, nhà thầu phải tiến hành nghiệm thu
nội bộ. Giai đoạn này kiểm tra lại nội dung công việc đã thực hiện, các tiêu
chuẩn kỹ
thuật được áp dụng. Sau đó, mới gửi văn bản cho kỹ sư tư vấn giám sát để nghiệm
thu
chính thức. Trong quá trình nghiệm thu, kỹ sư tư vấn giám sát phải có phương
pháp kiểm
tra thích hợp đối với từng công việc nghiệm thu, đo đếm chi tiết các vật liệu,
bộ phận cấu
tạo theo đúng quy định. Trường hợp nhà thầu thực hiện sai, phải có văn bản gửi
nhà thầu
và chủ đầu tư về việc dỡ bỏ và yêu cầu làm lại. Đặc biệt đối với những phần bị
che khuất
(cốt thép, cọc khoan nhồi, cọc đóng…) nếu chưa được sự đồng ý của kỹ sư tư vấn
giám
sát, nhà thầu phải tạo mọi điều kiện đầy đủ để kỹ sư kiểm tra, đo đếm phần công
trình bị
bao phủ hoặc bị che khuất và kiểm tra phần móng trước khi tiến hành các công
việc tiếp
theo. Nhà thầu phải báo trước cho kỹ sư khi nào thì sẵn sàng cho việc kiểm tra
phần công
trình hoặc phần móng, đồng thời kỹ sư tư vấn giám sát phải không được chậm chễ
tham
dự việc kiểm tra và đo đếm phần việc nghiệm thu.
(7) Quyết toán hợp đồng
Trong hợp đồng phải quy định trình tự, thủ tục, thời hạn giao nộp quyết toán
nhưng không quá 30 ngày, nội dung hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập
phù
hợp với từng loại hợp đồng cụ thể trên nguyên tắc tài liệu đã có (biên bản
nghiệm thu, hồ
sơ thanh toán từng giai đoạn) chỉ lập bảng thống kê, tài liệu nào chưa có thì
làm mới. Nội
dung quyết toán hợp đồng gồm:
- Hồ sơ hoàn công (đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình) đã được các
bên xác nhận;
- Các biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành;
- Biên bản xác nhận khối lượng công việc phát sinh;
- Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
- Biên bản nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình;
108
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
- Biên bản bàn giao công trình đưa vào sử dụng;
- Bản xác định giá trị quyết toán hợp đồng đã được các bên xác nhận;
- Các tài liệu khác có liên quan.
(8) Các quy định chung và quy định của nhà tài trợ nước ngoài đối với các dự án
sử dụng các nguồn vốn khác
(9) Uỷ quyền hợp đồng và hợp đồng phụ, sử dụng các nhà thầu phụ trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
109
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Căn cứ thanh toán
vốn đầu tư theo
h
ợp
đ
ồng
1. Căn
cứ pháp
lý để
ký kết
hợp
đồng
3. Hồ
sơ hợp
đồng và
các phụ
lục kèm
theo
2. Khối
lượng
và phạm
vi công
việc
5. Giá
hợp
đồng,
tạm ứng
và
thanh
4. Thay
đổi và
điều
chỉnh
đơn giá
và giá
6.
Nghiệm
thu các
công
việc
hoàn
7. Quyết
toán hợp
đồng
8. Các quy
định chung
và quy
định của
nhà tài
trợ nước
ngoài đối
với các DA
s
ử d
ụng
9. ủy
quyền hợp
đồng và
hợp đồng
phụ, sử
dụng nhà
thầu phụ
trong quá
Hệ thống luật
và văn bản
hư
ớng dẫn
Quy định của
nhà tài trợ
nư
ớc ngoài
1. Thông báo
trúng thầu hoặc
văn bản chỉ
đ
ịnh thầu
2. Điều kiện
h
ợp
đ
ồng
3. Đề xuất của
nhà th
ầu
4. Các chỉ dẫn
kỹ thuật, bản vẽ
thiết kế, điều
ki
ện tham chiếu
5. Các sửa đổi
bằng văn bản và
biên bản đàm phán
h
ợp
đ
ồng giữa các
6. Bảo đảm thực
hiện hợp đồng, bảo
lãnh tiền tạm ứng
và các loại bảo
lãnh khác n
ếu có
1. Tỷ lệ tạm
ứng vốn
2. Mức thu hồi
tạm ứng vốn
3. Thời điểm
bắt đầu thu hồi
4. Thời điểm
thu hồi hết
5. Tỷ lệ giảm
trừ tạm ứng
6. Tỷ lệ giảm
trừ thư giảm
1. Hồ sơ hoàn
công
2. Biên bản
nghiệm thu khối
lư
ợn
g hòan
3. Biên bản xác
nhận khối lượng
công việc phát
sinh
4. Biên bản
nghiệm thu kết
quả khảo sát
xây d
ựng
5. Biên bản
nghiệm thu
6. Biên bản bàn
giao công trình
đưa vào s
ử dụng
7. Bảng xác
định giá trị
Sơ đ
ồ 1.9: C
ăn c
ứ thanh toán
vốn đầu tư theo các điều
kho
ản trong hợp
đ
ồng
110
Vũ Đức Thắng Luận văn cao học –CN: Kinh tế Công nghiệp
Thanh toán hợp
đ
ồng
Thời hạn thanh
toán 10 ngày làm
việc CĐT thanh
toán cho nhà
Trong 3 ngày làm
việc, chủ đầu tư
hoàn thành thủ
tục và chuyển đề
nghị thanh toán
t
ới c
ơ quan c
ấp
Trong 7 ngày làm
việc, kể từ khi
tiếp nhận hồ sơ
của chủ đầu tư,
cơ quan cấp phát
v
ốn kiểm tra,
Quyết toán hợp
đ
ồng
Trong 30 ngày
sau khi bên
nhận thầu hoàn
thành các
Trong thời hạn
45 ngày chấm
dứt trách
nhiệm giữa các
bên, hoàn
thành ngh
ĩa vụ
Thanh lý hợp
đ
ồng