LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn
7,997
790
138
LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán,
quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước là yêu cầu bức thiết có
ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn
Mở đầu
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Hàng năm, nhà nước dành vốn ngân sách lớn cho đầu tư xây dựng để phát triển kinh
tế
xã hội, chiếm khoảng 30-35% GDP. Việc cân đối, phân bổ và điều hành vốn đối với
các Bộ,
ngành, địa phương và thành phố trực thuộc trung ương để triển khai các dự án đầu
tư xây
dựng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và
chống lãng
phí đang là vấn đề lớn được dư luận xã hội quan tâm.
Tuy nhiên, thực trạng đã và đang xảy ra những lãng phí, thất thoát vốn ngân sách
nhà
nước cho đầu tư xây dựng đã đặt ra cho các cấp quản lý từ Trung ương đến địa
phương phải
tìm ra giải pháp ngăn ngừa lãng phí vốn.
Việc giảm thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đồng nghĩa với việc tăng nguồn vốn
phát
triển kinh tế xã hội. Để giảm thất thoát, lãng phí cần thực hiện từ khâu chủ
trương đầu tư, thực
hiện đầu tư và khâu kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng. Trong đó khâu thanh toán,
quyết toán
vốn đầu tư có vị trí rất quan trọng về mặt nhận thức, về lý luận cũng như quá
trình điều hành
thực tiễn.
Để nâng cao chất lượng khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
cần
đẩy mạnh việc phân cấp cho chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư xây dựng, quy định
rõ chủ đầu
tư là người chịu trách nhiệm chính trong thanh toán, quyết toán dự án hoàn
thành, giảm bớt hồ
sơ thanh toán, làm rõ căn cứ và quy trình thanh toán, quyết toán dự án hoàn
thành. Vì vậy việc
nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán dự án hoàn
thành sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận
và hoạt
động thực tiễn”.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng liên quan đến quản lý chi phí trong khâu
thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư và nội dung ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán,
quyết toán dự
án hoàn thành như căn cứ, quy trình, hợp đồng và giai đoạn thanh toán.
3. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan thanh toán, quyết toán
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Làm rõ vấn đề lý luận thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án
sử
dụng nguồn vốn ngân sách, làm rõ các khái niệm thanh toán, quyết toán, hệ thống
các căn cứ,
quy trình thanh toán, quyết toán đối với các dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân
sách nhà
nước.
Phân tích và làm rõ thực trạng về quản lý chi phí trong từng giai đoạn của quá
trình
đầu tư đặc biệt trong giai đoạn thanh toán, quyết toán vốn, tìm ra các nguyên
nhân cơ bản gây
lãng phí, thất thoát, làm chậm giải ngân thanh toán trong đầu tư xây dựng nhằm
đưa ra các
nhóm giải pháp để khắc phục.
Trên cơ sở lý luận và kết quả của việc phân tích, đánh giá thực trạng khâu thanh
toán,
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, luận văn đã đưa ra giải pháp trọng tâm
nhằm nâng
cao chất lượng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách.
5. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp hệ thống hoá,
phương
pháp lịch sử.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng để xem xét đối tượng nghiên cứu là vốn
đầu
tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Để nghiên cứu đề tài tác giả còn áp dụng
các kết quả
nghiên cứu của các môn khoa học về kinh tế chính trị học Mác Lênin, Kinh tế học,
Khoa học
quản lý kinh tế, Kinh tế xây dựng.
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hoá lý luận cơ bản quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán
vốn đầu
tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo từng quá trình thực
hiện để
làm cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá về quản lý chi phí trong thanh toán,
quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
6.2. Thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở lý luận đã nêu, luận văn đã áp dụng để phân tích thực trạng quản lý
chi phí
trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, làm
căn cứ đề
xuất một số nhóm giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chi phí trong thanh toán,
quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành để tham khảo và áp dụng vào thực tiễn trong việc
giải quyết
những vấn đề còn bất cập, mâu thuẫn như quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể
đối với công
tác quản lý chi phí trong thanh toán quyết toán vốn đầu tư, những căn cứ, quy
trình thanh toán
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
7. Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chương
Chương I: Những vấn đề lý luận trong thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử
dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương II: Phân tích, đánh giá thực trạng thanh toán, quyết toán dự án hoàn
thành sử dụng.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chi phí trong thanh toán,
quyết toán vốn.
Chương i: Những vấn đề lý luận về quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán
vốn đầu
tư dự án hoàn thành
1.1. tổng quan Một số vấn đề cơ bản về chi phí và quản lý chi phí
1.1.1. Khái niệm
Chi phí đầu tư xây dựng công trình: là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới
hoặc
sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật công trình. Do đặc điểm của sản
xuất xây
dựng và đặc thù công trình xây dựng nên mỗi công trình có chi phí khác nhau được
xác định
theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ quá trình xây dựng.
Quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế
thị
trường như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu và
giá cả, quy luật
cạnh tranh và chịu sự điều tiết hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt
động xây
dựng. Quản lý chi phí thực chất là kiểm soát khống chế chi phí trong suốt quá
trình đầu tư xây
dựng từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa dự án vào
khai thác sử
dụng. Quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán đầu tư xây dựng là một khâu,
một phạm trù
của quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Quản lý chi phí trong thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành là kiểm soát chi phí giai đoạn từ khi ký kết hợp đồng kinh tế
giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu đến khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành.
1.1.2. Vai trò quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Để quản lý nguồn vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng đạt hiệu quả, sử dụng tiết
kiệm
và mang lại lợi ích thì nhà nước phải sử dụng các chế tài đủ mạnh, phân bổ vốn
một cách hợp
lý, tránh giàn trải cũng như quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư,
cơ quan cấp
phát vốn.
Quản lý chi phí tốt sẽ góp phần chống lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước cho
đầu tư
xây dựng.
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản về quản lý chi phí
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu hiệu quả dự
án đầu tư
xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường;
2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với
các
giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các
quy định của
Nhà nước;
3. Tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình phải được tính
đúng,
tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi
phí tối đa mà
Chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình;
4. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình
thông
qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý
chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi
phí
đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây
dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng.
1.1.4. Tiêu chí quản lý chi phí (5 tiêu chí)
- Tiêu chí thứ nhất: Quản lý chi phí phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo thiết
kế,
áp dụng các định mức và đơn giá xây dựng phù hợp về phương pháp lập, yêu cầu kỹ
thuật,
biện pháp thi công, địa điểm xây dựng;
- Tiêu chí thứ 2: Tổ chức cá nhân tham gia quản lý chi phí phải có đủ điều kiện
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn, nẵm vững cơ chế chính
sách, khách
quan, trung thực, không vụ lợi;
- Tiêu chí thứ 3: Quản lý chi phí bằng hợp đồng kinh tế được ký kết giữa Chủ đầu
tư và các nhà thầu. Hợp đồng kinh tế là căn cứ pháp lý cao nhất để yêu cầu các
bên thực hiện
đúng và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp;
- Tiêu chí thứ 4: Đủ thủ tục pháp lý về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư theo
hợp
đồng kinh tế ký kết và định chế tài chính của nhà nước. Cơ quan cấp phát vốn
thực hiện kiểm
soát thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trước, chấp nhận sau cho từng lần
thanh toán và
kiểm soát trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của gói thầu,
hợp đồng;
- Tiêu chí thứ 5:
+ Kiểm soát chi phí trong giai đoạn trước xây dựng như kiểm soát chi phí tổng
mức
đầu tư, dự toán công trình, hạng mục, bộ phận công trình, giá dự thầu, giá
thương thảo trước
khi ký kết hợp đồng.
+ Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình: khối lượng
thanh
toán, giá trị đề nghị thanh toán, các nội dung công việc phát sinh, điều chỉnh
bổ sung, giá trị
quyết toán dự án hoàn thành.
1.1.5. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng:
1.1.5.1. Giai đoạn hình thành chi phí
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được hình thành và quản lý qua từng giai đoạn
của
quá trình đầu tư:
+ Lập báo cáo đầu tư (Dự án tiền khả thi): Giai đoạn này hình thành sơ bộ tổng
mức
đầu tư. Sơ bộ tổng mức đầu tư được ước tính trên cơ sở suất vốn đầu tư hoặc chi
phí các công
trình tương tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hưởng tới tổng mức đầu tư
theo độ dài
thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư sơ bộ giai đoạn này chưa có ý
nghĩa về mặt
quản lý vốn.
+ Lập dự án đầu tư và quyết định đầu tư: Giai đoạn này xác định tổng mức đầu tư,
là
chi phí dự tính của dự án được xác định từ thiết kế cơ sở, tính theo diện tích
hoặc công suất sử
dụng hoặc tính trên cơ sở số liệu các dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương
tự đã thực hiện.
Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện
đầu tư xây
dựng công trình. Tổng mức đầu tư là một trong những căn cứ quan trọng để đảm bảo
tính khả
thi của dự án và quyết định thực hiện dự án, đồng thời dùng làm hạn mức là giới
hạn tối đa
không được phép vượt qua nhằm làm mục tiêu quản lý giá xây dựng công trình, là
sự chuẩn bị
cho việc biên soạn tổng dự toán, dự toán ở các bước tiếp sau.
+ Dự toán xây dựng công trình: được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng các công
việc
xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá xây
dựng công trình,
định mức chi tiết tính theo tỷ lệ phần trăm (%), là căn cứ để chủ đầu tư quản lý
chi phí đầu tư
xây dựng trong khâu thiết kế và các bước tiếp theo.
+ Chi phí được lập trong khâu đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Xác định giá gói
thầu,
giá dự thầu, giá đánh giá và giá đề nghị trúng thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng
mức đầu tư hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của
nhà thầu
được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu.
+ Chi phí hình thành khi nghiệm thu bàn giao là giá quyết toán. Giá quyết toán
là cơ
sở để chủ đầu tư quyết toán với nhà thầu những chi phí hợp pháp, hợp lệ được xác
định từ
khối lượng thực tế thi công và căn cứ hợp đồng đã ký kết.
Xem sơ đồ 1.1: Sơ đồ hình thành chi phí theo giai đoạn đầu tư
Đề xuất đầu
tư
Đ
ịa
đi
ểm
Dự án tiền
khả thi
(Báo cáo đ
ầu
Uớc toán đầu
tư
Chiến lược KTXH
Thẩm định
BCĐT
Dự án khả thi
(Dự án đầu tư)
K
ế hoạch KTXH
5 năm
Tổng mức đầu
tư
Lập thiết kế
kỹ thuật
D
ự toán
TKKT
K
ế hoạch
đ
ầu t
ư
năm
Đất đai
Thẩm định
DAĐT
Thẩm định
TKKTDT
Chuẩn bị
xây dựng
Giải phóng
mặt bằng,
tái đ
ịnh c
ư
Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu
xây d
ựng
Dự toán BVTC
Ký kết
h
ợp
đ
ồng XD
Xây dựng và
l
ắp
đ
ặt
Nghiệm thu
bàn giao
Giá trị hợp
đ
ồng
Thanh toán
Quy
ết toán
Tổng quyết
toán
Giai đo
ạn
chu
ẩn bị
đ
ầu t
ư
Giai đo
ạn thực hiện
đ
ầu t
ư
Tổng kết,
đánh g
iá d
ự
Sơ đ
ồ 1.1: S
ơ đ
ồ hình thành chi phí theo
giai đo
ạn
đ
ầu t
ư
K
ết
1.1.5.2. Nội dung quản lý chi phí
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán
công
trình xây dựng; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
a) Quản lý Tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư được lập dựa vào chỉ tiêu suất vốn đầu tư, giá xây dựng công
trình tương
tự, giá cả vật liệu, thiết bị hiện hành, kết hợp với tình hình thực tế của công
trình. Tổng mức đầu
tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây
dựng công
trình. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu
tư xây dựng
công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở, đối với trường hợp chỉ
lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi
công.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường
giải
phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng; chi phí
khác và chi phí dự phòng.
b) Lập và quản lý dự toán xây dựng công trình:
Dự toán xây dựng công trình được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và là
căn cứ
để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Dự toán công trình
được lập căn cứ
trên cơ sở khối lượng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi
công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công
trình, định
mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) cần thiết để thực hiện khối lượng,
nhiệm vụ công
việc đó. Dự toán công trình xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng
của công
trình.
Dự toán công trình được hiểu là việc tính toán, lựa chọn, thẩm định và biên soạn
hồ sơ
tương ứng về giá xây dựng ở thời kỳ dự tính, được tiến hành ở bước thiết kế bản
vẽ thi công.
Dự toán công trình đã được thẩm định và phê duyệt là căn cứ để ký kết hợp đồng
xây lắp khi
thực hiện phương thức giao thầu và thanh toán giá xây lắp công trình xây dựng;
là cơ sở để
xác định giá mời thầu và quản lý chi phí sau đấu thầu khi thực hiện phương thức
đấu thầu như