Luận văn đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng
9,122
717
125
Bảng duyệt thanh toán chi phí đội, xí nghiệp cũng được lập tương tự
như trên.
Nhân viên kế toán trên công ty căn cứ vào Bảng duyệt thanh toán
chứng từ chi tiết để ghi sổ kế toán như sau:
Nợ TK 621, 622, 623, 627:
Nợ TK 133
Có TK 1361( Chi tiết đội, xí nghiệp):
Cuối tháng kế toán công ty sẽ kết chuyển chi phí như sau:
Nợ TK 154:
Có TK 621, 622, 623, 627:
Ví dụ: Công trình Nhà ở học viên N5 – HVKTQS do đội 2 thi công.
Với Bảng duyệt thanh toán chi tiết như trên thì kế toán ở công ty sẽ định
khoản như sau:
Nợ TK 621 : 332.650.800
Có TK 1361.08: 332.650.800
Nợ TK 622 : 31.060.000
Có TK 1361.08: 31.060.000
Nợ TK 623 : 10.340.245
Có TK 1361.08: 10.340.245
................
Nợ TK 133 : 28.227.571
Có TK 1361.08: 28.227.571
Đến cuối tháng kế toán công ty thực hiện bút toán kết chuyển các
khoản mục chi phí sang tài khoản 154 như sau:
Nợ TK 154 : 332.650.800
Có TK 621: 332.650.800
Nợ TK 154 : 31.060.000
Có TK 622: 31.060.000
Nợ TK 154 : 10.340.245
Có TK 623: 10.340.245
Nợ TK 154 : 65.997.192
Có TK 627: 65.997.192
2.1.3.Sổ sách kế toán
Tại xí nghiệp, Đội và trên công ty đều mở sổ chi tiết, sổ cái TK 154 “
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ví dụ: Trích sổ cái TK 154 ở Đội 2 tháng 6/2006 như sau:
Biểu số 2.20
Công ty Tây Hồ
Đội 2
Sổ cái tài khoản
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ 01/6 đến 30/6/2006
ĐVT: đồng
Số dư đầu kỳ: 301.246.400
Chứng từ
Khách
hàng
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
Số Nợ Có
06/6
PKT 068 Công ty
Duyêt CP NVL đợt 4 336
101.230.500
06/6
PKT 068 Công ty
Duyêt CP NCTT đợt 4 336
28.120.100
......
........ ......... ............ ........ ... .........
30/6
PKT
K/c CP NVLTT 621-->1541 (
Nhà N5) 621
332.650.800
30/6
PKT
K/c CP NVLTT 621-->1541 (
Trung tâm TTLC) 621
254.773.928
30/6
PKT
K/c CP NCTT622-->1542 (
Nhà N5 ) 622
31.060.000
30/6
PKT
K/c CP NCTT622-->1542(
Trung tâm TTLC) 622
28.450.000
30/6
PKT
K/c CP SDMTC 623-->1543 (
Nhà N5) 623
10.340.245
30/6
PKT
K/c CP SDMTC 623-->1543 (
Trung tâm TTLC) 623
6.457.430
30/6
PKT K/c CPSXC-->1544 (Nhà N5)
627
92.504.198
30/6
PKT
K/c CPSXC -->1544 ( Trung
tâm TTLC) 627
76.125.709
Tổng phát sinh nợ: 832.362.310
Tổng phát sinh có: 301.246.400
Số dư cuối kỳ: 832.362.310
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán Thủ trưởng Đội
Trích sổ chi tiết TK 154 tại công ty Tây Hồ tháng 7/2006 như sau:
Biểu số 2.21
Công ty Tây Hồ
Phòng TC- KT
Sổ Chi tiết tài khoản
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ 01/7 đến 31/7/2006
ĐVT: đồng
Chứng từ
Khách
hàng
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
....... ....... .......... ......... ........... ..........
D2.035 - Nhà N5- HVKTQS
1/7 PKT Đội 2 K/c giá vốn 154-->6322 6322
1.079.649.954
31/7 PKT Đội 2 K/c CP NVLTT-->TK154
621 332.650.800
31/7 PKT Đội 2 K/c CP NCTT-->TK154 622 31.060.000
31/7 PKT Đội 2 K/c CP MTC-->TK154 623 10.340.245
31/7 PKT Đội 2 K/c CP SXC-->TK154 627 92.504.198
Dư đầu 701.230.410
Cộng psinh
374.051.045
1.079.649.954
Dư CK 88.135.699
LG 006-SC mái hiên, nhà TT
.... ......... ....... ....... ...... .....
31/7 PKT XN 797 K/c CP SXC -->TK154 627 4.708.540
........ ........ ......... .......... ........ .........
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc công ty
2.2. Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang tại công ty Tây Hồ
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương
pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây
lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Ở công ty Tây Hồ trong trường hợp này thì phương thức thanh toán
giữa công ty và chủ đầu tư là bên chủ đầu tư sẽ thanh toán sản phẩm xây lắp
sau khi khối lượng xây lắp hoàn thành toàn bộ. Do đó giá trị sản phẩm dở
dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc đó.
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng thi công xây lắp dở dang
có ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của việc xác định giá trị sản phẩm xây
lắp dở dang. Mặt khác đặc điểm của sản xuất xây lắp là rất phức tạp do đó khi
đánh giá sản phẩm dở dang cần kết hợp chặt chẽ với cả bộ phận kỹ thuật và
bộ phận tổ chức lao động.
3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ
3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính gía thành sản phẩm xây lắp
3.1.1. Đối tượng tính giá thành
Cũng như tất cả các doanh nghiệp xây lắp đều có những đặc điểm riêng
của sản xuất xây lắp. Để thuận lợi cho yêu cầu quản lý của công ty thì đối
tượng tính giá thành của công ty Tây Hồ là các công trình, hạng mục công
trình, giai đoạn công việc ( xác định được giá dự toán) hoàn thành hoặc từng
đơn đặt hàng hoàn thành.
Giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chúng. Nó thể hiện ở việc
sử dụng số liệu chi phí sản xuất tập hợp được để xác định giá trị chuyển dịch
của các yếu tố chi phí sản xuất vào các đối tượng tính giá thành. Do đó, một đối
tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
Ở đây em xin ví dụ về công trình Nhà ở học viên N5 – HVKTQS. Công
trình này được chia thành các giai đoạn như: phần móng, giai đoạn thi công từ
sàn tầng một đến hết cột vách tầng 2, giai đoạn thi công từ sàn tầng 3 đến hết
cột vách tầng 4... và phần hoàn thiện. Do đó, công ty sẽ tính giá thành cho
từng phần một. Giai đoạn thi công từ sàn tầng 1 đến hết cột vách tầng 2 được
thi công từ 17/4/2006 đến 14/6/2006 thì hoàn thành. Lúc này công ty sẽ xác
định giá thành giai đoạn thi công từ sàn tầng 1 đến hết cột vách tầng 2 của
công trình để kết chuyển giá vốn và ghi nhận doanh thu.
3.1.2. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản
phẩm, hình thức nghiệm thu và bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp như công ty Tây Hồ thì sản phẩm xây lắp
có những đặc thù riêng, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Chính vì
vậy, tuỳ theo thời gian thi công của từng công trình và hạng mục công trình
mà có kỳ tính giá thành khác nhau:
+ Các công trình nhỏ ( thời gian thi công ngắn, thường dưới 12 tháng) thì
khi công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế của công trình đó.
+ Các công trình có thời gian thi công lớn hơn 1năm thì chỉ khi có một
bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao mới tính giá
thành thực tế của bộ phận đó.
+ Những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm mà không tách
được thành những bộ phận nhỏ đưa vào sử dụng thì từng phần việc xây lắp
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật ghi trong hợp đồng
giao khoán sẽ được bàn giao và thanh toán, khi đó công ty mới tính giá thành
thực tế cho khối lượng bàn giao.
3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ:
Do đặc điểm của công ty Tây Hồ là công ty khoán thi công công trình,
hạng mục công trình cho đội, xí nghiệp. Việc tính giá thành và kết chuyển giá
vốn được thực hiện khi công trình xây dựng đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp
lý hoặc là hoàn thành một giai đoạn xây lắp có dự toán riêng. Khi đó nhà thầu
và chủ đầu tư sẽ cùng nhau kiểm tra công trình và nghiệm thu công trình,
hạng mục công trình và khối lượng xây lắp hoàn thành. Sau khi nghiệm thu
khối lượng xây lắp hoàn thành thì căn cứ vào biên bản nghiệm thu kế toán
công ty sẽ lập Bảng thuyết minh khối lượng xây lắp hoàn thành.
Do công ty khoán thi công cho các đội, xí nghiệp nên điểm khác biệt nữa
là công ty xác định giá vốn theo chi phí khoán cho các đội, xí nghiệp thi công
từng công trình, hạng mục công trình, hoặc một giai đoạn xây lắp có dự toán
riêng. Như vậy, kế toán của công ty sẽ căn cứ vào Bảng thuyết minh thanh
toán khối luợng xây lắp hoàn thành để xác định giá vốn công trình.
Trên thực tế ở công ty Tây Hồ, công ty sẽ khoán phần trăm chi phí được
phép chi cho đội, xí nghiệp thi công. Như vậy, cứ có khối lượng xây lắp hoàn
thành là A thì giá thành khoán cho đội, xí nghiệp thi công sẽ là: % chi phí
được chi nhân với A.
Ví dụ: Trong tháng 6/2006 thì Đội 2 thi công xong giai đoạn từ sàn tầng
1 đến hết cột vách tầng 2 công trình Nhà ở học viên N5 – HVKTQS. Khi đó
Bảng thuyết minh thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành như sau:
Thuyết minh thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
Công trình: Nhà ở học viên N5 – HVKTQS.
Giai đoạn: Từ sàn tầng 1 đến hết cột vách tầng 2.
A.Cơ sở tính toán:
+ Căn cứ vào định mức dự toán xây dựng cơ bản 1242/1998/QĐ-BXD
ngày 25/1/1998.
+ Căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản số 24/1999/TT-BXD ngày
01/04/2005 và số 16/2005/TT-BXD ngày 13/10/2005 của Bộ Xây Dựng.
+ Căn cứ vào hồ sơ thiết kế công trình: Nhà ở học viên N5- HVKTQS
của Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội.
+ Căn cứ vào Quyết định số 3563/QĐ-BQP về việc phê duyệt kết quả
đấu thầu gói thầu số 4 – N5 công trình Nhà ở học viên N5- HVKTQS.
+ Căn cứ vào hợp đồng giao nhận thi công số 44/HĐ- XD ngày
28/2/2005 giữa công ty Tây Hồ và Ban quản lý dự án HVKTQS.
+ Căn cứ vào các biên bản nghiệm thu công việc số 01/KC/ĐN2, biên
bản nghiệm thu giai đoạn thi công từ sàn tầng 1 đến hết cột vách tầng 2.
Khối lượng và đơn giá lấy theo hồ sơ trúng thầu của công ty Tây Hồ đã
được phê duyệt về việc xây lắp công trình Nhà ở học viên N5 – HVKTQS.
B.Giá trị thanh toán đợt này: 1.250.121.000
Số tiền bằng chữ: ................
Chủ đầu tư Đơn vị thi công
Giá trị thanh toán này bao gồm cả thuế GTGT 10%. Như vậy giá trị khối
lượng xây lắp hoàn thành ( = Giá trị thanh toán - Thuế GTGT) là
1.136.473.636
Căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trên và tỷ lệ thu định
mức của công ty đối với công trình là 5% thì mức chi phí khoán cho Đội 2 thi
công giai đoạn từ sàn tầng 1 đến hết cột vách tầng 2 là 95%. Mức % chi phí
khoán cho Đội là do phòng Thiết kế - Kỹ thuật tính toán và phòng kế toán căn
cứ vào đó để xác định giá vốn cho công trình.
Ta có: chi phí khoán cho đội 2 = 1.136.473.636 x 95%=1.079.649.954
Như vậy chi phí khoán cho Đội 2 hay phần chi phí được tính là giá vốn
hay giá thành thi công giai đoạn từ tầng 1 đến hết cột vách tầng 2 công trình
Nhà ở học viên N5 – HVKTQS là 1.079.649.954 đồng.
Khi đó căn cứ vào số liệu tính được thì kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 6322 : 1.079.649.954
Có TK 154: 1.079.649.954
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là phần chênh lệch giữa chi phí
thực tế đã bỏ ra với phần chi phí được tính vào giá thành:
CPSXDDCK= CPSXDDĐK + CPSXPSTK – Z
= 701.230.410 + 466.555.243 - 1.079.649.954
= 88.135.699
Trích số liệu trên Sổ cái Tk 632 ở công ty như sau:
Biểu số 2.22
Công ty Tây Hồ
Phòng TC-KT
Sổ cái tài khoản
TK 632 – Giá vốn hàng bán
ĐVT: đồng
Từ 01/ 7 đến 31/7/2006
Chứng từ
Khách
hàng
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày
Số Nợ Có
....... ........ .......... ......... ....... ........ ...
D2.035 - Nhà N5- HVKTQS
01/7 PKT26
Đội 2 K/c giá thành sp 154
1.079.649.954
01/7 PKT K/c giá vốn 911
1.079.649.954
..... ....... ....... ....... ...... ....... ......
LG002-SVĐ
20/7 PKT40
XN897
K/c giá thành sp 154
1.321.456.600
20/7
PKT
K/c giá v
ốn
911
1.321.456.600
...... ......... ........ ......... ........ .......... .......
Tổng phát sinh nợ: 5.214.458.650
Tổng phát sinh có: 5.214.458.650
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc công ty
Phần III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng thì công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với các nhà quản trị. Mục tiêu hàng đầu của các
nhà quản lý là làm thế nào để quản lý chặt chẽ hơn chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đặc biệt, đối với đặc thù của
ngành xây lắp thì việc quản lý tốt chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí một cách
hợp lý nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp còn tăng khả năng cạnh tranh khi
tham gia đấu thầu với các doanh nghiệp khác trong ngành.
I. Nhận xét đánh giá ưu, nhược điểm về tình hình hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ
Công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng qua hơn mười năm từ khi thành lập
cho đến nay đã không ngừng vươn lên lớn mạnh cả về quy mô và trình độ
chuyên môn sản xuất mà còn tiến bộ lên rất nhiều trong lĩnh vực quản lý nói
chung và quản lý tài chính nói riêng. Cùng với sự nỗ lực của ban giám đốc và
toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã ngày càng vững mạnh và không
ngừng phát triển, trở thành một đơn vị trẻ tiêu biểu của Tổng cục công
nghiệp quốc phòng – Bộ quốc phòng.
Với sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, công ty đã
hoà nhập nhanh với xu hướng phát triển toàn diện của nền kinh tế đất nước,
công ty đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao
đời sống của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Là một sinh viên thực tập tại phòng TC-KT của công ty Tây Hồ - Bộ
quốc phòng, mặc dù thời gian thực tập còn ngắn, hiểu biết về công ty còn
chưa được sâu sắc nhưng em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về ưu điểm