Luận văn đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng

9,123
717
125
công, sau đó tổ truởng sẽ theo dõi thời gian lao động và lập bảng chấm công.
Khi khối lượng công việc được giao khoán hoàn thành thì t trưởng và đội
trưởng xây dựng sẽ kiểm tra và lập Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn
thành. Sau khi nhận được các chứng từ chứng minh có đây đủ chữ ký, kế toán
tại đội, xí nghiệp sẽ kiểm tra số liệu giữa các bảng và tập hợp vào chi phí s
dụng máy thi công.
Đối với chi phí khấu hao máy thi công: máy thi công thường có giá trị
lớn nên máy thi công là do công ty quản lý chứ không giao cho từng đội quản
lý. Trên công ty sẽ xác định khấu hao rồi gửi về đội , xí nghiệp để làm căn cứ
lập bảng tính khấu hao và phân b cho từng công trình, hạng mục công trình.
Đối với công ty Tây Hồ thì tính và lập bảng phân bổ khấu hao 6 tháng 1 lần.
Do đó công ty sẽ thực hiện tính khâú hao 2 lần 1 năm vào tháng 6 tháng
12, các tháng còn lại trên skế toán của đội, xí nghiệp, công ty sẽ không
khoản chi phí khấu hao máy thi công.
Tại công ty Tây Hồ tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng như
sau:
Mức khấu hao MTC
Trung bình năm
=
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao MTC
6 tháng
=
Mức khấu hao MTC trung bình năm
2
Trong bảng tính khấu hao máy thi công có tách riêng gồm tiền khấu
hao và lãi. S lãi là do công ty vay ngân hàng để mua máy thi công nên định
kỳ phải trả lãi vay ngân hàng.
công, sau đó tổ truởng sẽ theo dõi thời gian lao động và lập bảng chấm công. Khi khối lượng công việc được giao khoán hoàn thành thì tổ trưởng và đội trưởng xây dựng sẽ kiểm tra và lập Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. Sau khi nhận được các chứng từ chứng minh có đây đủ chữ ký, kế toán tại đội, xí nghiệp sẽ kiểm tra số liệu giữa các bảng và tập hợp vào chi phí sử dụng máy thi công. Đối với chi phí khấu hao máy thi công: máy thi công thường có giá trị lớn nên máy thi công là do công ty quản lý chứ không giao cho từng đội quản lý. Trên công ty sẽ xác định khấu hao rồi gửi về đội , xí nghiệp để làm căn cứ lập bảng tính khấu hao và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với công ty Tây Hồ thì tính và lập bảng phân bổ khấu hao 6 tháng 1 lần. Do đó công ty sẽ thực hiện tính khâú hao 2 lần 1 năm vào tháng 6 và tháng 12, các tháng còn lại trên sổ kế toán của đội, xí nghiệp, công ty sẽ không có khoản chi phí khấu hao máy thi công. Tại công ty Tây Hồ tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau: Mức khấu hao MTC Trung bình năm = Nguyên giá Thời gian sử dụng Mức khấu hao MTC 6 tháng = Mức khấu hao MTC trung bình năm 2 Trong bảng tính khấu hao máy thi công có tách riêng gồm tiền khấu hao và lãi. Số lãi là do công ty vay ngân hàng để mua máy thi công nên định kỳ phải trả lãi vay ngân hàng.
Đối với chi phí công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì dưới đội và xí nghiệp
sẽ quản lý, còn đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì công ty sẽ quản lý và
phân bổ khấu hao như với tài sản cố định.
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại các Đội và xí nghiệp:
Sơ đồ 2.5
Trên công ty sau khi dưới đội gửi các chứng từ hợp lệ lên shạch toán
vào TK 623 theo từng công trình như sau:
Nợ TK 623
Có TK 1361 (Chi tiết đội, xí nghiệp)
dụ: Công trình Nhà học viên N5 HVKTQS do Đội 2 thi công
trong tháng 6 có các chi phí sử dụng máy thi công như sau:
TK 154 (1543)
TK 334
TK 152, 153
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 623
Lương và phụ cấp lương phải
tr
ả CNSD MTC
Nhiên liệu, dụng cụ dùng cho
MTC
Khấu hao MTC
MTC thuê ngoài, Nliệu
không qua nhập kho
TK 133
VAT đầu
vào
Kết chuyển CP SDMTC
cuối kỳ
Đối với chi phí công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì dưới đội và xí nghiệp sẽ quản lý, còn đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì công ty sẽ quản lý và phân bổ khấu hao như với tài sản cố định. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại các Đội và xí nghiệp: Sơ đồ 2.5 Trên công ty sau khi dưới đội gửi các chứng từ hợp lệ lên sẽ hạch toán vào TK 623 theo từng công trình như sau: Nợ TK 623 Có TK 1361 (Chi tiết đội, xí nghiệp) Ví dụ: Công trình Nhà ở học viên N5 – HVKTQS do Đội 2 thi công trong tháng 6 có các chi phí sử dụng máy thi công như sau: TK 154 (1543) TK 334 TK 152, 153 TK 214 TK 111, 112, 331 TK 623 Lương và phụ cấp lương phải tr ả CNSD MTC Nhiên liệu, dụng cụ dùng cho MTC Khấu hao MTC MTC thuê ngoài, Nliệu không qua nhập kho TK 133 VAT đầu vào Kết chuyển CP SDMTC cuối kỳ
+ Chi phí nhân công sử dụng máy thi công: 4.754.000đ
+ Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ 6 tháng đầu năm cho công trình:
4.132.500đ
+….
Tổng:. 10.340245đ
Khi đó kế toán tại đội sẽ định khoản như sau:
Nợ TK623: 4.754.000
Có TK 334: 4.754.000
Nợ TK 623: 4.132.500
Có TK 214: 4.132.500
Trên công ty sau khi dưới đội nộp chứng từ lên thì sẽ duyệt chi phí sử
dụng máy thi công và định khoản:
Nợ TK 623:10.340.245
Có TK 136(1361.08): 10.340.245
Nợ TK 154: 10.340.245
Có TK 623: 10.340.245
1.4.4. Chứng từ sử dụng:
+ Bảng theo dõi ca xe máy thi công
+ Bảng thanh toán lương công nhân lái máy
+ Bảng xin quyết toán chi phí máy thi công
+ Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mua ngoài
+ Hợp đồng thuê máy thi công
+ Bảng kê chi tiêt máy thuê ngoài
+ Bảng xác định giá trị máy thi công
1.4.5. Sổ sách kế toán:
Tại đội, xí nghiệp sẽ mở sổ cái theo dõi chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí nhân công sử dụng máy thi công: 4.754.000đ + Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ 6 tháng đầu năm cho công trình: 4.132.500đ +…. Tổng:. 10.340245đ Khi đó kế toán tại đội sẽ định khoản như sau: Nợ TK623: 4.754.000 Có TK 334: 4.754.000 Nợ TK 623: 4.132.500 Có TK 214: 4.132.500 Trên công ty sau khi dưới đội nộp chứng từ lên thì sẽ duyệt chi phí sử dụng máy thi công và định khoản: Nợ TK 623:10.340.245 Có TK 136(1361.08): 10.340.245 Nợ TK 154: 10.340.245 Có TK 623: 10.340.245 1.4.4. Chứng từ sử dụng: + Bảng theo dõi ca xe máy thi công + Bảng thanh toán lương công nhân lái máy + Bảng xin quyết toán chi phí máy thi công + Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mua ngoài + Hợp đồng thuê máy thi công + Bảng kê chi tiêt máy thuê ngoài + Bảng xác định giá trị máy thi công … 1.4.5. Sổ sách kế toán: Tại đội, xí nghiệp sẽ mở sổ cái theo dõi chi phí sử dụng máy thi công.
dụ: Công trình Nhà học viên N5 HVKTQS do Đội 2 thực hiện
trong tháng 6/2006. Sổ cái TK 623 ở Đội 2 được trích như sau:
Biểu số 2.12
Công ty Tây H
Đội 2
S cái tài khoản
TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Từ 01/6/2006 đến 30/6/2006
ĐVT: đồng
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày S N
2/6 PKT 084 Vũ Ngọc Sơn
Thanh toán tiền mua
dầu nhớt 111
2.150.000
12/6 PKT 084 Vũ Ngọc Sơn
Thanh toán tiền mua
dầu Diezen 141
1.230.000
…… …… …………. ……….. ………
……..
30/6 PKT085 Nguyễn Văn Nam
thanh toán tiền lương
CNSDMTC 334
4.754.000
30/6 PKT Phân bổ chi phí KH 214
4.132.500
…… …… …………. ……….. ………
……..
30/6 PKT
K/c chi phí MTC 623--
>1543 ( Nhà N5) 1543
10.340.245
30/6 PKT
K/c chi phí MTC 623--
>1543 (Trung tâm
TTLC) 1543
6.457.430
Tổng phát sinh Nợ: 16.797.675
Tổng phát sinh Có: 16.797.675
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán Th trưởng đơn vị
Ví dụ: Công trình Nhà ở học viên N5 – HVKTQS do Đội 2 thực hiện trong tháng 6/2006. Sổ cái TK 623 ở Đội 2 được trích như sau: Biểu số 2.12 Công ty Tây Hồ Đội 2 Sổ cái tài khoản TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công Từ 01/6/2006 đến 30/6/2006 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 2/6 PKT 084 Vũ Ngọc Sơn Thanh toán tiền mua dầu nhớt 111 2.150.000 12/6 PKT 084 Vũ Ngọc Sơn Thanh toán tiền mua dầu Diezen 141 1.230.000 …… …… …………. ……….. ……… …….. 30/6 PKT085 Nguyễn Văn Nam thanh toán tiền lương CNSDMTC 334 4.754.000 30/6 PKT Phân bổ chi phí KH 214 4.132.500 …… …… …………. ……….. ……… …….. 30/6 PKT K/c chi phí MTC 623-- >1543 ( Nhà N5) 1543 10.340.245 30/6 PKT K/c chi phí MTC 623-- >1543 (Trung tâm TTLC) 1543 6.457.430 Tổng phát sinh Nợ: 16.797.675 Tổng phát sinh Có: 16.797.675 Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán Thủ trưởng đơn vị
Nhân viên kế toán dưới đội sẽ lập bảng kê chng từ chi phí máy thi
công để gửi lên phòng kế toán của công ty như sau:
Biểu số 2.13
Công ty Tây H
Đội 2
Bảng kê chứng từ chi phí máy thi công
Tên công trình: Nhà ở học viên N5 – HVKTQS
Tháng 6 năm 2006
ĐVT: đồng
STT
Chứng từ
Nội dung
Số tiền thanh toán
S Ngày tiền hàng Tiền thuế Tổng
1 2/6 Thanh toán tiền mua dầu nhớt 2.150.000
107.500
2.257.500
2
12/6
Thanh toán tiền mua dầu
Diezen 1.230.000
61.500
1.291.500
….. …… ……….. ……..
……….
……..
…… 30/6
thanh toán tiền lương
CNSDMTC 4.754.000
4.754.000
…….
30/6 Phân bổ chi phí KH 4.132.500
4.132.500
….. …… ……….. ……..
Cộng 10.340.245
231.728
10.571.973
Số tiền thanh toán bằng chữ: mười triệu năm trăm bảy mươi mốt nghìn
chín trăm bảy mươi ba đồng.
Chứng từ kèm theo:………
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
Ngư
ời lập
Đ
ội tr
ư
ởng
Sau khi dưới đội, xí nghiệp nộp Bảng kê chứng từ chi phí máy thi công
cùng các chứng từ kèm theo lên công ty thì công ty sẽ duyệt chứng từ và ghi
sổ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh.
Ví dụ: Trích sổ cái TK 623 trên công ty tháng 7 năm 2006 như sau:
Nhân viên kế toán dưới đội sẽ lập bảng kê chứng từ chi phí máy thi công để gửi lên phòng kế toán của công ty như sau: Biểu số 2.13 Công ty Tây Hồ Đội 2 Bảng kê chứng từ chi phí máy thi công Tên công trình: Nhà ở học viên N5 – HVKTQS Tháng 6 năm 2006 ĐVT: đồng STT Chứng từ Nội dung Số tiền thanh toán Số Ngày tiền hàng Tiền thuế Tổng 1 2/6 Thanh toán tiền mua dầu nhớt 2.150.000 107.500 2.257.500 2 12/6 Thanh toán tiền mua dầu Diezen 1.230.000 61.500 1.291.500 ….. …… ……….. …….. ………. …….. …… 30/6 thanh toán tiền lương CNSDMTC 4.754.000 4.754.000 ……. 30/6 Phân bổ chi phí KH 4.132.500 4.132.500 ….. …… ……….. …….. Cộng 10.340.245 231.728 10.571.973 Số tiền thanh toán bằng chữ: mười triệu năm trăm bảy mươi mốt nghìn chín trăm bảy mươi ba đồng. Chứng từ kèm theo:……… Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Ngư ời lập Đ ội tr ư ởng Sau khi dưới đội, xí nghiệp nộp Bảng kê chứng từ chi phí máy thi công cùng các chứng từ kèm theo lên công ty thì công ty sẽ duyệt chứng từ và ghi sổ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh. Ví dụ: Trích sổ cái TK 623 trên công ty tháng 7 năm 2006 như sau:
Biểu số 2.14
Công ty Tây H
Phòng TC-KT
Sổ cái tài khoản
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Từ 01/7 đến 31/7/2006
ĐVT: đồng
Chứng từ
Khách
hàng
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày S N
….. ……. …….. ………. …….. ……. …….
LG 006-SC mái hiên, nhà TT
7/7 PKT50
XN797
XN 797 th/toán CPSDMTC 1361.04
7231600
31/7 PKT
K/c chi phí MTC 623--
>TK154 154
7231600
D2.035 - Nhà N5- HVKTQS
7/7 PKT52
Đội 2
Đội 2 th/toán chi phí
SDMTC 1361.08
10340245
31/7 PKT
K/c chi phí SDMTC 623--
>TK154 154
10340245
…. ….. ….. ……….. …………….
……. ……..
Tổng phát sinh nợ: 271839700
Tổng phát sinh có: 271839700
Ngày 31 tháng 7 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc công ty
1.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.5.1. Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: Lương của nhân viên quản đội xây dựng, các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định ( 19%) của nhân viên quản lý đội, chi phí khấu
Biểu số 2.14 Công ty Tây Hồ Phòng TC-KT Sổ cái tài khoản TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Từ 01/7 đến 31/7/2006 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có ….. ……. …….. ………. …….. ……. ……. LG 006-SC mái hiên, nhà TT 7/7 PKT50 XN797 XN 797 th/toán CPSDMTC 1361.04 7231600 31/7 PKT K/c chi phí MTC 623-- >TK154 154 7231600 D2.035 - Nhà N5- HVKTQS 7/7 PKT52 Đội 2 Đội 2 th/toán chi phí SDMTC 1361.08 10340245 31/7 PKT K/c chi phí SDMTC 623-- >TK154 154 10340245 …. ….. ….. ……….. ……………. ……. …….. Tổng phát sinh nợ: 271839700 Tổng phát sinh có: 271839700 Ngày 31 tháng 7 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc công ty 1.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 1.5.1. Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định ( 19%) của nhân viên quản lý đội, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí ng
cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liện quan đến hoạt động của
đội…
Đó là những chi phí phục vụ chung cho hoạt động xây lắp. Trên thực tế
như công ty Tây Hthì chi phí sản xuất chung này có thđươc chia thành 2
nhóm chính : Chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trường và chi p
sản xuất chung phát sinh tại đội, xí nghiệp.
1.5.2.Tài khoản sử dụng
TK 627 Chi psản xuất chung”: Tài khoản này ng để phản ánh
các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng.
Do trên thực tế công ty Tây Hồ phân chia chi phí sản xuất chung thành
2 nhóm chính chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trường và chi p
sản xuất chung phát sinh tại đội, nghiệp nên các đội, xí nghiệp theo dõi
riêng chi phí đội, xí nghiệp bên cạnh việc theo dõi chi phí sản xuất chung của
mỗi công trình để thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung của mỗi
công trình và phân b chi phí đội, nghiệp cho các công trình được chính
xác. Vì vy, ở các đội và các xí nghiệp mở chi tiết tài khoản cấp 2 để theo dõi
từng yếu tố chi phí trong chi phí sản xuất chung như sau:
TK 6271”Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272 “Chi phí vật liệu”
TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278 “ Chi phí khác bằng tiền”
1.5.3. Phương pháp hạch toán
Thực tế ở công ty Tây Hnói chung dưới Đội, nghiệp nói riêng
thì các yếu tố của chi phí sản xuất chung cụ thể như sau:
Đối với chi phí nhân viên quản : gồm lương chính, lương phụ, phụ
cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công trình như:
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liện quan đến hoạt động của đội… Đó là những chi phí phục vụ chung cho hoạt động xây lắp. Trên thực tế như công ty Tây Hồ thì chi phí sản xuất chung này có thể đươc chia thành 2 nhóm chính là : Chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trường và chi phí sản xuất chung phát sinh tại đội, xí nghiệp. 1.5.2.Tài khoản sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng. Do trên thực tế công ty Tây Hồ phân chia chi phí sản xuất chung thành 2 nhóm chính là chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trường và chi phí sản xuất chung phát sinh tại đội, xí nghiệp nên các đội, xí nghiệp theo dõi riêng chi phí đội, xí nghiệp bên cạnh việc theo dõi chi phí sản xuất chung của mỗi công trình để thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung của mỗi công trình và phân bổ chi phí đội, xí nghiệp cho các công trình được chính xác. Vì vậy, ở các đội và các xí nghiệp mở chi tiết tài khoản cấp 2 để theo dõi từng yếu tố chi phí trong chi phí sản xuất chung như sau: TK 6271”Chi phí nhân viên phân xưởng” TK 6272 “Chi phí vật liệu” TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất” TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6278 “ Chi phí khác bằng tiền” 1.5.3. Phương pháp hạch toán Thực tế ở công ty Tây Hồ nói chung và dưới Đội, xí nghiệp nói riêng thì các yếu tố của chi phí sản xuất chung cụ thể như sau: Đối với chi phí nhân viên quản lý: gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công trình như:
đội trưởng, trưởng ban chỉ huy công trình, thkho, nhân viên kế toán , bảo
vệ..., lương chính, lương phụ, ph cấp và các khoản trích KPCĐ, BHXH,
BHYT của số lao động hợp đồng dài hạn trực tiếp xây lắp và điều khiển máy
thi công.
Lao động được chia thành lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động hợp
đồng dài hạn. Trong đó toàn bộ lao động hợp đồng ngắn hạn phục vụ công tác
quản lý và lao động hợp đồng dài hạn được hạch toán vào TK 627.
Để hạch toán vào chi phí nhân viên quản của số lao động hợp đồng
ngắn hạn phục vụ công tác quản lý thì kế toán sẽ căn cứ vào bảng chấm công
mức lương ngày công trong hợp đồng lao động đã kết để tính ra tiền
lương.
Slao động hợp đồng dài hạn trực tiếp sản xuất và phục vụ công tác
quản lý thì tiền lương gồm 2 phần:
+ Lương kỳ 1 = Hệ số lương x Lương tối thiểu x 30% (phụ cấp quốc
phòng)
+ Lương kỳ 2 = Hệ số kinh doanh x định mức
Hệ số kinh doanh thì tuỳ theo mức độ làm việc của lao động hợp đồng
dài hạn để xác định, còn định mức theo quy định của công ty là 200.000 đồng.
Như vậy tiền lương của nhân viên quản lý dưới công trình và tiền lương
nhân viên quản lý ở xí nghiệp được hạch toán như sau:
Nợ TK 6271(chi tiết cho từng công trình)
Có TK 334
Nợ TK 6271( Chi tiết chi phí đội, xí nghiệp)
Có TK 334
Các khon trích theo lương được nhân viên kế toán tại công ty tính
định kỳ theo từng qsau đó gửi báo nợ cho từng Đội và nghiệp. Nhân
viên kế toán dưới Đội và xí nghiệp lúc này mới phân bổ cho các công trình,
hạng mục công trình bphận hành chính. Công ty Tây Htrích BHYT,
BHXH theo lương quân đội do trực thuộc bộ quốc phòng, KPCĐ thì tính theo
đội trưởng, trưởng ban chỉ huy công trình, thủ kho, nhân viên kế toán , bảo vệ..., lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT của số lao động hợp đồng dài hạn trực tiếp xây lắp và điều khiển máy thi công. Lao động được chia thành lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động hợp đồng dài hạn. Trong đó toàn bộ lao động hợp đồng ngắn hạn phục vụ công tác quản lý và lao động hợp đồng dài hạn được hạch toán vào TK 627. Để hạch toán vào chi phí nhân viên quản lý của số lao động hợp đồng ngắn hạn phục vụ công tác quản lý thì kế toán sẽ căn cứ vào bảng chấm công và mức lương ngày công trong hợp đồng lao động đã ký kết để tính ra tiền lương. Số lao động hợp đồng dài hạn trực tiếp sản xuất và phục vụ công tác quản lý thì tiền lương gồm 2 phần: + Lương kỳ 1 = Hệ số lương x Lương tối thiểu x 30% (phụ cấp quốc phòng) + Lương kỳ 2 = Hệ số kinh doanh x định mức Hệ số kinh doanh thì tuỳ theo mức độ làm việc của lao động hợp đồng dài hạn để xác định, còn định mức theo quy định của công ty là 200.000 đồng. Như vậy tiền lương của nhân viên quản lý dưới công trình và tiền lương nhân viên quản lý ở xí nghiệp được hạch toán như sau: Nợ TK 6271(chi tiết cho từng công trình) Có TK 334 Nợ TK 6271( Chi tiết chi phí đội, xí nghiệp) Có TK 334 Các khoản trích theo lương được nhân viên kế toán tại công ty tính định kỳ theo từng quý sau đó gửi báo nợ cho từng Đội và xí nghiệp. Nhân viên kế toán dưới Đội và xí nghiệp lúc này mới phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình và bộ phận hành chính. Công ty Tây Hồ trích BHYT, BHXH theo lương quân đội do trực thuộc bộ quốc phòng, KPCĐ thì tính theo
lương thực tế và mức trích các khoản này thì theo như quy định của Nhà
nước. Trong đó, tiêu thức để phân bổ tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng
công trình, hạng mục công trình căn cứ vào doanh thu ghi nhận trong quý
của từng công trình, hạng mục công trình.
Bảng phân bổ tiền BHXH, BHYT, KPCĐ Quý II cho các công trình
năm 2006 như sau:
Biểu số 2.15
Công ty Tây H
Đội 2
Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ quý II
ĐVT: đồng
STT Ni dung
Tổng tiền
Phân bổ cho các công trình
Nhà N5-HVKTQS
Trung tâm TTLC
Bộ phận hành chính
BHXH 4.680.550
......... ............. ............
BHYT 637.450
............ ................ ................
KPCĐ 400.681
................ .............. ...........
Cộng 5.718.681 1.950.730 1.654.500 2.113.451
Số tiền bằng chữ: .........
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
Phòng TC Người lập Thủ trưởng Đội
Trên công ty khi tính các khoản trích theo lương theo từng quý tính
vào chi phí sản xuất và gửi báo nợ cho từng đội, xí nghiệp thì sẽ hạch toán
như sau:
Nợ TK 1361 (chi tiết đội, xí nghiệp)
Có TK 338 (2, 3, 4)
Khi đó kế toán tại đội sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 6271( Chi tiết cho từng công trình )
lương thực tế và mức trích các khoản này thì theo như quy định của Nhà nước. Trong đó, tiêu thức để phân bổ tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng công trình, hạng mục công trình là căn cứ vào doanh thu ghi nhận trong quý của từng công trình, hạng mục công trình. Bảng phân bổ tiền BHXH, BHYT, KPCĐ Quý II cho các công trình năm 2006 như sau: Biểu số 2.15 Công ty Tây Hồ Đội 2 Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ quý II ĐVT: đồng STT Nội dung Tổng tiền Phân bổ cho các công trình Nhà N5-HVKTQS Trung tâm TTLC Bộ phận hành chính BHXH 4.680.550 ......... ............. ............ BHYT 637.450 ............ ................ ................ KPCĐ 400.681 ................ .............. ........... Cộng 5.718.681 1.950.730 1.654.500 2.113.451 Số tiền bằng chữ: ......... Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Phòng TC Người lập Thủ trưởng Đội Trên công ty khi tính các khoản trích theo lương theo từng quý tính vào chi phí sản xuất và gửi báo nợ cho từng đội, xí nghiệp thì sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 1361 (chi tiết đội, xí nghiệp) Có TK 338 (2, 3, 4) Khi đó kế toán tại đội sẽ định khoản như sau: Nợ TK 6271( Chi tiết cho từng công trình )
Có TK 338 (2,3,4)
Nợ TK 6271 ( Chi tiết chi phí xí nghiệp)
Có TK 338 (2,3,4)
Hạch toán chi phí nhân viên quản lý thì như trên còn các yếu tố chi p
khác thuộc chi phí sản xuất chung như chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác được
tính toán và tập hợp tương tự như các yếu tố của chi phí sử dụng máy thi công
nhưng khác chỗ là các chi phí này lại được tách riêng thành chi phí phát
sinh trực tiếp cho các công trình và chi phí phát sinh ở đội, xí nghiệp.
Ta có sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung dưới đội và xí
nghiệp như sau:
Sơ đồ 2.6
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 627
TK 154 (1544)
Lương phải trả và các khoản trích
theo lương của NVQL đội, xí nghiệp,
của công nhân xây lắp và s dụng
MTC(lao động HĐ dài hn)
Nhiên liệu, dụng cụ dùng
cho đội, xí nghiệp
Khấu hao TSCĐ
CP thuê ngoài, mua NVL không
qua kho dùng cho SXC
TK 133
VAT đầu
vào
Kết chuyển CPSXC cuối kỳ
Có TK 338 (2,3,4) Nợ TK 6271 ( Chi tiết chi phí xí nghiệp) Có TK 338 (2,3,4) Hạch toán chi phí nhân viên quản lý thì như trên còn các yếu tố chi phí khác thuộc chi phí sản xuất chung như chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác được tính toán và tập hợp tương tự như các yếu tố của chi phí sử dụng máy thi công nhưng khác ở chỗ là các chi phí này lại được tách riêng thành chi phí phát sinh trực tiếp cho các công trình và chi phí phát sinh ở đội, xí nghiệp. Ta có sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung dưới đội và xí nghiệp như sau: Sơ đồ 2.6 TK 334, 338 TK 152, 153 TK 214 TK 111, 112, 331 TK 627 TK 154 (1544) Lương phải trả và các khoản trích theo lương của NVQL đội, xí nghiệp, của công nhân xây lắp và sử dụng MTC(lao động HĐ dài hạn) Nhiên liệu, dụng cụ dùng cho đội, xí nghiệp Khấu hao TSCĐ CP thuê ngoài, mua NVL không qua kho dùng cho SXC TK 133 VAT đầu vào Kết chuyển CPSXC cuối kỳ