Luận văn đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng

9,128
717
125
gian rộng, phân tán mặt bằng, thì cần được giao vốn, nhiệm vụ kinh doanh cũng
như quyền quản lý điều hành. Khi đó, cần thiết phải tổ chức bộ máy kế toán tại
đơn vị trực thuộc. Toàn bộ khối lượng kế toán được thực hiện ở dưới đơn vị trực
thuộc, quan hệ giữa các đơn vị hạch toán phân tán là quan hệ kinh tế nội bộ. Cấp
trên chỉ làm nhiệm vụ tổng hợp theo báo cáo của những đơn vị đó.
Mô hình kế toán kiểu hỗn hợp mô tả theo sơ đồ sau:
2.1.2. Lao động kế toán và phân công lao động trong bộ máy kế toán
Phòng Tài chính- kế toán công ty Tây Hồ - B Quốc phòng 11
người, trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc được tổ
chức theo sơ đồ sau:
Kế toán đơn vị cấp trên
Kế toán trưởng
Kế toán
các hoạt
động tại
cấp trên
Kế toán các
đơn vị trực
thuộc hạch
toán tập
trung
Bộ phận
tổng hợp báo
cáo từ đơn vị
trực thuộc
Bộ phận
kiểm tra
kế toán
Đơn vị kinh tế trực thuộc
Nhân viên
hạch toán
ban đầu tại
cơ sở trực
thuộc
Đơn vị kế
toán phân
tán tại đơn
vị trực
thuộc
gian rộng, phân tán mặt bằng, thì cần được giao vốn, nhiệm vụ kinh doanh cũng như quyền quản lý điều hành. Khi đó, cần thiết phải tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị trực thuộc. Toàn bộ khối lượng kế toán được thực hiện ở dưới đơn vị trực thuộc, quan hệ giữa các đơn vị hạch toán phân tán là quan hệ kinh tế nội bộ. Cấp trên chỉ làm nhiệm vụ tổng hợp theo báo cáo của những đơn vị đó. Mô hình kế toán kiểu hỗn hợp mô tả theo sơ đồ sau: 2.1.2. Lao động kế toán và phân công lao động trong bộ máy kế toán Phòng Tài chính- kế toán công ty Tây Hồ - Bộ Quốc phòng có 11 người, trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc và được tổ chức theo sơ đồ sau: Kế toán đơn vị cấp trên Kế toán trưởng Kế toán các hoạt động tại cấp trên Kế toán các đơn vị trực thuộc hạch toán tập trung Bộ phận tổng hợp báo cáo từ đơn vị trực thuộc Bộ phận kiểm tra kế toán Đơn vị kinh tế trực thuộc Nhân viên hạch toán ban đầu tại cơ sở trực thuộc Đơn vị kế toán phân tán tại đơn vị trực thuộc
Kế toán trưởng kiêm
Trưởng phòng TCKT
Bộ phận
Tài chính
Bộ phận
Kiểm tra kế
toán
Bộ phận
Kế toán tổng
hợp
BP Hạch
toán TSCĐ,
VL, CCDC
Bộ phận
kế toán
tiền
lương
Bộ phận
KT chi
phí, giá
thành
Bộ phận
Kế toán
thanh
toán
Bộ phận
Qu
Trưởng ban TCKT
chi nhánh
Kế toán, th
qu các xí
nghip
Kế toán các
đội xây
dựng
Kế toán, th
quỹ các xí
nghiệp
Bộ phận
kế toán
VL,
CCDC,
TSCĐ
Bộ phận
kế toán
tiền
lương
Bộ phận
kế toán
chi phí
giá
thành
Bộ phận
kế toán
thanh
toán
Bộ phận
kế toán
KD bất
động sản
Bộ phận
Kế toán
– KD
XNK
Bộ phận
kế toán
KD xuất
nhập
khẩu
Bộ phận
kế toán
KD bất
động
sản
Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng TCKT Bộ phận Tài chính Bộ phận Kiểm tra kế toán Bộ phận Kế toán tổng hợp BP Hạch toán TSCĐ, VL, CCDC Bộ phận kế toán tiền lương Bộ phận KT chi phí, giá thành Bộ phận Kế toán thanh toán Bộ phận Quỹ Trưởng ban TCKT chi nhánh Kế toán, thủ quỹ các xí nghiệp Kế toán các đội xây dựng Kế toán, thủ quỹ các xí nghiệp Bộ phận kế toán VL, CCDC, TSCĐ Bộ phận kế toán tiền lương Bộ phận kế toán chi phí giá thành Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán KD bất động sản Bộ phận Kế toán – KD XNK Bộ phận kế toán KD xuất nhập khẩu Bộ phận kế toán KD bất động sản
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán: người
phụ trách chung, điều hoà, cấp phát vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty,
phtrách kế hoạch tài chính chung của công ty, phụ trách chế độ quản lý tài
chính, chế độ về nghiệp vụ kế toán đồng thời tham gia xây dựng chế độ chính
sách và xử lý số liệu kế toán chung của công ty do kế toán tổng hợp báo cáo.
Bộ phận tài chính: có nhiệm vụ quản lý vốn, tài sản của công ty đồng
thời theo dõi, đảm bảo chế độ chính sách và toàn bộ phần bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bphận kiểm tra kế toán: có nhiệm vụ đối chiếu số liệu giữa các
chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, giữa số liệu kế toán
của công ty với số liệu kế toán của các đơn vị kế toán liên quan, giữa số
liệu kế toán với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với chế độ
kế toán hiện hành nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau những
thông tin kế toán tài chính của công ty một cách trung thực, minh bạch,
công khai, đảm bảo cho công tác kế toán thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ
và chức năng của mình trong công tác quản lý nói chung.
B phận kế toán tổng hợp: thực hiện công việc kiểm tra, xử
chứng từ kế toán, lập các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh, Báo cáo kết lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, …
Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm
vụ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên và các
khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản trừ vào lương
như: các khoản tiền phạt, tiền vay ứng lương, tạm ứng thừa chưa hoàn trả và
các khoản BHXH, BHYT trả cho CNV theo chế độ ốm đau, thai sản.
B phận kế toán TSCĐ, CCDC: nhiệm vụ theo dõi tình hình
tăng, giảm TSCĐ, tình hình nhập, xuất, sử dụng công cụ dụng cụ và phân b
giá tr công cụ dụng cụ xuất dùng, phân b khấu hao TSCĐ cho các công
trình, hạng mục công trình, cho các xí nghiệp các đội xây dựng đồng thời
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán  Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán: là người phụ trách chung, điều hoà, cấp phát vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty, phụ trách kế hoạch tài chính chung của công ty, phụ trách chế độ quản lý tài chính, chế độ về nghiệp vụ kế toán đồng thời tham gia xây dựng chế độ chính sách và xử lý số liệu kế toán chung của công ty do kế toán tổng hợp báo cáo.  Bộ phận tài chính: có nhiệm vụ quản lý vốn, tài sản của công ty đồng thời theo dõi, đảm bảo chế độ chính sách và toàn bộ phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.  Bộ phận kiểm tra kế toán: có nhiệm vụ đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, giữa số liệu kế toán của công ty với số liệu kế toán của các đơn vị kế toán có liên quan, giữa số liệu kế toán với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau những thông tin kế toán – tài chính của công ty một cách trung thực, minh bạch, công khai, đảm bảo cho công tác kế toán thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình trong công tác quản lý nói chung.  Bộ phận kế toán tổng hợp: thực hiện công việc kiểm tra, xử lý chứng từ kế toán, lập các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Báo cáo kết lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, …  Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản trừ vào lương như: các khoản tiền phạt, tiền vay ứng lương, tạm ứng thừa chưa hoàn trả và các khoản BHXH, BHYT trả cho CNV theo chế độ ốm đau, thai sản.  Bộ phận kế toán TSCĐ, CCDC: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình nhập, xuất, sử dụng công cụ dụng cụ và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng, phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình, hạng mục công trình, cho các xí nghiệp và các đội xây dựng đồng thời
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng
mục công trình theo từng xí nghiệp, đội xây dựng.
Bộ phận kế toán thanh toán: (Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng
– công nợ): thực hiện công việc phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ đồng thời lập bảng kê tổng
hợp rồi sau đó đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp, xử lý số liệu, thanh toán
công nợ với khách hàng.
Bphận kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm: nhiệm vụ
thu nhận các chứng từ từ các xí nghiệp, đội chuyển lên, tập hợp chi pvà
tính giá thành sản phẩm xây lắp, xác định giá trị dở dang cuối kỳ, đầu kỳ cho
từng công trình , hạng mục công trình theo từng xí nghiệp, đội thi công.
Bphận quỹ: Thực hiện công việc thu chi theo lệnh, mở sổ quỹ tiền
mặt theo dõi tình hình thu, chi , tồn quỹ.
Trưởng ban KTTC chi nhánh: là người chịu trách nhiệm quản lý tài
chính, tchức công tác kế toán, kiểm tra đối soát các báo cáo tài chính tại chi
nhánh công ty ở miền Nam.
Kế toán các nghiệp, đội xây dựng: thực hiện ng việc tập hợp
chi phí trực tiếp phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình các
chi phí phát sinh tại bộ máy quản lý của xí nghiệp, sau đó hàng tháng chuyển
toàn b chứng t gốc lên phòng kế toán ng ty kèm theo bảng tổng hợp
thanh toán chứng từ của từng công trình, hạng mục công trình.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán
Phòng tài chính - kế toán là phòng vừa có chức năng quản lý tài chính,
vừa chức năng đảm bảo. Chính vì vy hoạt động của phòng tài chính kế
toán phải đạt được mục đích thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Phòng i chính - kế toán được đặt dưới sự điều hành trực tiếp của
giám đốc công ty, trong đó kế toán trưởng kiêm trưởng phòng TC KT
người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành công việc kế toán, thống kê
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng xí nghiệp, đội xây dựng.  Bộ phận kế toán thanh toán: (Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng – công nợ): thực hiện công việc phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ đồng thời lập bảng kê tổng hợp rồi sau đó đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp, xử lý số liệu, thanh toán công nợ với khách hàng.  Bộ phận kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ thu nhận các chứng từ từ các xí nghiệp, đội chuyển lên, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, xác định giá trị dở dang cuối kỳ, đầu kỳ cho từng công trình , hạng mục công trình theo từng xí nghiệp, đội thi công.  Bộ phận quỹ: Thực hiện công việc thu chi theo lệnh, mở sổ quỹ tiền mặt theo dõi tình hình thu, chi , tồn quỹ.  Trưởng ban KTTC chi nhánh: là người chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tổ chức công tác kế toán, kiểm tra đối soát các báo cáo tài chính tại chi nhánh công ty ở miền Nam.  Kế toán các xí nghiệp, đội xây dựng: thực hiện công việc tập hợp chi phí trực tiếp phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình và các chi phí phát sinh tại bộ máy quản lý của xí nghiệp, sau đó hàng tháng chuyển toàn bộ chứng từ gốc lên phòng kế toán công ty kèm theo bảng tổng hợp thanh toán chứng từ của từng công trình, hạng mục công trình. 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính - Kế toán Phòng tài chính - kế toán là phòng vừa có chức năng quản lý tài chính, vừa có chức năng đảm bảo. Chính vì vậy hoạt động của phòng tài chính kế toán phải đạt được mục đích thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tài chính - kế toán được đặt dưới sự điều hành trực tiếp của giám đốc công ty, trong đó kế toán trưởng kiêm trưởng phòng TC – KT là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành công việc kế toán, thống kê
hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp lệnh Nhà
nước.
Cụ thể:
Tham mưu cho giám đốc về công tác đảm bảo và quản tài chính
ca toàn công ty.
Thực hiện tốt các chế đvề tiền lương, tiền thưởng và các chỉ tiêu
về phúc lợi cũng như các chi phí khác cho mọi thành viên trong công ty.
Mở đầy đủ sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán đúng, đủ theo chế
độ hiện hành.
Quản lý chặt chẽ tiền mặt, tiền ở tài khoản ngân hàng, đôn đốc thanh
toán.
Giúp giám đốc kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính với các đơn
vị cơ sở trong công ty đồng thời kiến nghị về các biện pháp quản lý nhằm đưa
công tác quản lý tài chính ngày càng đi vào nề nếp.
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính ngày, tháng, năm và tổng quyết
toán với đơn vị cấp trên và cơ quan Nhà nước theo chế độ.
2.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty Tây Hồ
Hiện nay, công ty Tây Hồ đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
V chế độ chứng từ, công ty vận dụng theo quyết định 15/QĐ-BTC.
Trong thực tế, công ty Tây Hồ ngoài việc sử dụng các mẫu chứng từ hướng
dẫn và bắt buộc theo chế độ quy định thì công ty còn sử dụng một số chứng từ
do công ty tự lập ra đphù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và nhu cầu
thực tế của mình, tuy nhiên các chứng từ đó vẫn giá trị pháp về hoạt
động tài chính, kế toán của công ty. Chẳng hạn trong phần hành kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành công ty sử dụng các chứng từ theo chế độ hướng
dẫn như: Bảng tính và phân b khấu hao TSCĐ; bảng phân b nguyên vật
liệu, công cụ , dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương các khoản trích theo
lương; các bảng kê chứng từ mua hàng hoá dịch vụ phục vụ cho hoạt động
hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp lệnh Nhà nước. Cụ thể:  Tham mưu cho giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính của toàn công ty.  Thực hiện tốt các chế độ về tiền lương, tiền thưởng và các chỉ tiêu về phúc lợi cũng như các chi phí khác cho mọi thành viên trong công ty.  Mở đầy đủ sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán đúng, đủ theo chế độ hiện hành.  Quản lý chặt chẽ tiền mặt, tiền ở tài khoản ngân hàng, đôn đốc thanh toán.  Giúp giám đốc kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính với các đơn vị cơ sở trong công ty đồng thời kiến nghị về các biện pháp quản lý nhằm đưa công tác quản lý tài chính ngày càng đi vào nề nếp.  Thực hiện chế độ báo cáo tài chính ngày, tháng, năm và tổng quyết toán với đơn vị cấp trên và cơ quan Nhà nước theo chế độ. 2.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty Tây Hồ Hiện nay, công ty Tây Hồ đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Về chế độ chứng từ, công ty vận dụng theo quyết định 15/QĐ-BTC. Trong thực tế, công ty Tây Hồ ngoài việc sử dụng các mẫu chứng từ hướng dẫn và bắt buộc theo chế độ quy định thì công ty còn sử dụng một số chứng từ do công ty tự lập ra để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thực tế của mình, tuy nhiên các chứng từ đó vẫn có giá trị pháp lý về hoạt động tài chính, kế toán của công ty. Chẳng hạn trong phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công ty sử dụng các chứng từ theo chế độ hướng dẫn như: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ , dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương; các bảng kê chứng từ mua hàng hoá dịch vụ phục vụ cho hoạt động
sản xuất. Ngoài ra để thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động sản xuất và hạch
toán kế toán theo yêu cầu thực tế của ngành xây lắp công ty còn s dụng
Phiếu theo dõi ca xe máy thi công; Bảng kê xuất vật tư sử dụng...
Vchế độ tài khoản, công ty cũng sử dụng hầu hết các tài khoản theo
quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo
dõi và hạch toán chi tiết các phần hành kế toán thì công ty còn sử dụng các tài
khoản chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4. Chẳng hạn:
Đối với tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” thì công ty chi tiết như
sau:
+ Chi tiết đến cấp 2 từ 1121 đến 1123 theo chế độ quy định là tiền
VNĐ; tiền ngoại tệ; vàng bc, kim khí đá quý.
+ Chi tiết đến cấp 3 theo từng ngân hàng giao dịch và loại tiền VNĐ
hay ngoại tệ. dụ: TK 11211 “Tiền VNĐ gửi NHTMCP Quân đội”; TK
11221 “Tiền ngoại tệ gửi NHTMCP Quân đội”...
+ Chi tiết đến cấp 4 theo mã ngoại tệ. dụ: TK 112211 “Tiền USD
gửi NHTMCP Quân đội”, TK 112212 “ Tiền EUR gửi NHTMCP Quân đội”...
Hoặc đối với TK 136 “ Phải thu nội bộ” thì công ty chi tiết thành:
+ Tài khoản cấp 2 là TK 1361 “Phải thu nội bộ: Vốn kinh doanh tại các
đơn vị”
+ Tài khoản cấp 3 là chi tiết theo các đơn vị trực thuộc. dụ: TK
1361.01 “ Phải thu nội bộ: Vốn kinh doanh tại XN 497”...
Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng các tài khoản ngoài bảng như:
TK001 Tài sản thuê ngoài”; TK 002 “Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia
công”; TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi”; TK 004 “ Nợ khó đòi đã x
lý”; TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
Về chế độ sổ sách: hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật
chung do công ty quy vừa điều kiện phân công lao động kế
toán phần hành để thực hiện ghi sổ kế toán tổng hợp.
sản xuất. Ngoài ra để thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động sản xuất và hạch toán kế toán theo yêu cầu thực tế của ngành xây lắp công ty còn sử dụng Phiếu theo dõi ca xe máy thi công; Bảng kê xuất vật tư sử dụng... Về chế độ tài khoản, công ty cũng sử dụng hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán chi tiết các phần hành kế toán thì công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4. Chẳng hạn: Đối với tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” thì công ty chi tiết như sau: + Chi tiết đến cấp 2 từ 1121 đến 1123 theo chế độ quy định là tiền VNĐ; tiền ngoại tệ; vàng bạc, kim khí đá quý. + Chi tiết đến cấp 3 theo từng ngân hàng giao dịch và loại tiền VNĐ hay ngoại tệ. Ví dụ: TK 11211 “Tiền VNĐ gửi NHTMCP Quân đội”; TK 11221 “Tiền ngoại tệ gửi NHTMCP Quân đội”... + Chi tiết đến cấp 4 theo mã ngoại tệ. Ví dụ: TK 112211 “Tiền USD gửi NHTMCP Quân đội”, TK 112212 “ Tiền EUR gửi NHTMCP Quân đội”... Hoặc đối với TK 136 “ Phải thu nội bộ” thì công ty chi tiết thành: + Tài khoản cấp 2 là TK 1361 “Phải thu nội bộ: Vốn kinh doanh tại các đơn vị” + Tài khoản cấp 3 là chi tiết theo các đơn vị trực thuộc. Ví dụ: TK 1361.01 “ Phải thu nội bộ: Vốn kinh doanh tại XN 497”... Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng các tài khoản ngoài bảng như: TK001 “ Tài sản thuê ngoài”; TK 002 “Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia công”; TK 003 “Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi”; TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý”; TK 007 “Ngoại tệ các loại”. Về chế độ sổ sách: hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung do công ty có quy mô vừa và có điều kiện phân công lao động kế toán phần hành để thực hiện ghi sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung
GHI CHÚ:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung GHI CHÚ: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
V chế độ báo cáo tài chính, công ty lập đ4 báo cáo tài chính theo
quy định, bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 – DN): Lập định kỳ quý, năm.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 – DN): Lập định kỳ quý, năm.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN): Lập định kỳ quý, năm.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN): Lập định kỳ năm.
Công ty sdụng y vi tính và phn mềm kế toán Fast để hỗ trợ
cho công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi, d
dàng, chính xác, tinh giản bộ máy kế toán làm cho bmáy kế toán hoạt động
có hiệu quả, bớt cồng kềnh.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng
1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Tây H
Công ty y H - Bquốc phòng đơn vị có địa bàn hoạt động rất
rộng bao gồm nhiều đội, xí nghiệp thi công, cùng một lúc thi công nhiều công
trình trên khắp cả nước. Do giá trị sản phẩm cao, thời gian thi công dài, chi
phí phát sinh nhiều, đa dạng... nên để việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm được thuận lợi và chính xác công ty áp dụng chế
khoán. Theo chế này, công trình do công ty đấu thầu sẽ được khoán cho
từng đội, xí nghiệp thi công.
Tại từng đội, xí nghiệp cũng có hệ thống sổ sách tài khoản kế toán, m
các scái, sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627 theo dõi chi tiết về tên
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cvề khối lượng và giá trị theo từng công
trình, hạng mục công trình. Kế toán nhiệm vụ xcác chứng từ chi phí
phát sinh tập hợp chi phí chi tiết theo từng công trình. Tuy nhiên, dưới
đội, xí nghiệp chỉ dừng lại ở việc tập hợp chi phí sản xuất ban đầu theo từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể ( tức là chỉ mở sổ cái và sổ chi tiết TK
154 theo dõi 4 khoản mục chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,
CPSXC không TK 632) không tính giá thành, việc tính giá thành
Về chế độ báo cáo tài chính, công ty lập đủ 4 báo cáo tài chính theo quy định, bao gồm: + Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 – DN): Lập định kỳ quý, năm. + Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 – DN): Lập định kỳ quý, năm. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN): Lập định kỳ quý, năm. + Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN): Lập định kỳ năm. Công ty có sử dụng máy vi tính và phần mềm kế toán Fast để hỗ trợ cho công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi, dễ dàng, chính xác, tinh giản bộ máy kế toán làm cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả, bớt cồng kềnh. II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng 1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Tây Hồ Công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng là đơn vị có địa bàn hoạt động rất rộng bao gồm nhiều đội, xí nghiệp thi công, cùng một lúc thi công nhiều công trình trên khắp cả nước. Do giá trị sản phẩm cao, thời gian thi công dài, chi phí phát sinh nhiều, đa dạng... nên để việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thuận lợi và chính xác công ty áp dụng cơ chế khoán. Theo cơ chế này, công trình do công ty đấu thầu sẽ được khoán cho từng đội, xí nghiệp thi công. Tại từng đội, xí nghiệp cũng có hệ thống sổ sách tài khoản kế toán, mở các sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627 theo dõi chi tiết về tên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cả về khối lượng và giá trị theo từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán có nhiệm vụ xử lý các chứng từ chi phí phát sinh và tập hợp chi phí chi tiết theo từng công trình. Tuy nhiên, ở dưới đội, xí nghiệp chỉ dừng lại ở việc tập hợp chi phí sản xuất ban đầu theo từng công trình, hạng mục công trình cụ thể ( tức là chỉ mở sổ cái và sổ chi tiết TK 154 theo dõi 4 khoản mục chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC mà không có TK 632) mà không tính giá thành, việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp lại do trên công ty thực hiện. Sau đó, kế toán tại đội, xí
nghiệp sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán chi p các bảng kê thanh toán
chứng từ từng loại chi phí rồi gửi lên công ty cùng với toàn bộ chứng từ gốc.
Dưới đội,nghiệp mở sổ sách kế toán riêng để theo dõi tập hợp chi phí sản
xuất ban đầu nhưng không tính kết quả riêng.
Tại công ty cũng mở sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các TK 621,
622, 623, 627, 154 và TK 632. Tuy nhiên, trên công ty chquản lý về mặt giá
tr theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng đội, nghiệp thi
công. Sau khi chi phí đã được duyệt, kế toán công ty sẽ căn cứ vào đó để tập
hợp chi phí và tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây lắp hoàn thành.
Do việc khoán gọn chi phí sản xuất cho từng đội, nghiệp thi ng
như trên quan hệ cho vay và nhận nợ giữa công ty các đội, nghiệp
như công ty cho vay hoặc cung cấp cho các đội, nghiệp vật tư, xuất tiền
mua vật tư, trả lương cho người lao động... được hạch toán thông qua TK 136
“ Phải thu nội bộ” trên công ty, mở chi tiết theo các đội, xí nghiệp và TK 336
“Phải trả nội bộ” dưới đội, xí nghiệp.
Sơ đồ hạch toán tổng quát được khái quát như sau:
sản phẩm xây lắp lại do trên công ty thực hiện. Sau đó, kế toán tại đội, xí nghiệp sẽ lập bảng tổng hợp thanh toán chi phí và các bảng kê thanh toán chứng từ từng loại chi phí rồi gửi lên công ty cùng với toàn bộ chứng từ gốc. Dưới đội, xí nghiệp mở sổ sách kế toán riêng để theo dõi tập hợp chi phí sản xuất ban đầu nhưng không tính kết quả riêng. Tại công ty cũng mở sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154 và TK 632. Tuy nhiên, trên công ty chỉ quản lý về mặt giá trị theo từng công trình, hạng mục công trình theo từng đội, xí nghiệp thi công. Sau khi chi phí đã được duyệt, kế toán công ty sẽ căn cứ vào đó để tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành. Do việc khoán gọn chi phí sản xuất cho từng đội, xí nghiệp thi công như trên mà quan hệ cho vay và nhận nợ giữa công ty và các đội, xí nghiệp như công ty cho vay hoặc cung cấp cho các đội, xí nghiệp vật tư, xuất tiền mua vật tư, trả lương cho người lao động... được hạch toán thông qua TK 136 “ Phải thu nội bộ” trên công ty, mở chi tiết theo các đội, xí nghiệp và TK 336 “Phải trả nội bộ” dưới đội, xí nghiệp. Sơ đồ hạch toán tổng quát được khái quát như sau:
Trên công ty
Sơ đồ 2.1
TK 111, 112, 152, 153…
TK 1361
(Chi tiết đội, XN)
TK 621
(chi tiết công trình)
TK 154
(CTCT)
TK 6322
TK 622
(CTCT)
TK 623
(CTCT)
TK 627
(CTCT)
Cuối
tháng kết
chuyển
chi phí
Duyệt
thanh
toán chi
phí
Tạm ứng cho đội, XN
nhận khoán
Hoàn ứng bổ sung
Hoàn ứng còn thừa
K/c giá thành
SP XL hoàn
thành bàn
giao
TK 133
Trên công ty Sơ đồ 2.1 TK 111, 112, 152, 153… TK 1361 (Chi tiết đội, XN) TK 621 (chi tiết công trình) TK 154 (CTCT) TK 6322 TK 622 (CTCT) TK 623 (CTCT) TK 627 (CTCT) Cuối tháng kết chuyển chi phí Duyệt thanh toán chi phí Tạm ứng cho đội, XN nhận khoán Hoàn ứng bổ sung Hoàn ứng còn thừa K/c giá thành SP XL hoàn thành bàn giao TK 133