Luận văn đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng

9,166
717
125
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội
máy thi công có tchức kế toán riêng
- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc
có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng đội máy không tổ chức kế toán, thực
hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy thì các chi
phí phát sinh liên quan đến hoạt động của đội máy được hạch toán vào khoản
mục chi phí sử dụng máy thi công.
Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau:
TK 621
TK 154
TK 623
TK 622
Kết chuyển chi phí NVL
tr
ực tiếp đội máy
Kết chuyển chi phí máy thi
công (không xác định kết quả)
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp đội máy
TK 627
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung đội máy
TK 632
Giá vốn
(Có xác định
kết quả)
TK 512
TK 3331 TK 133 (1331)
Thuế
GTGT
đầu ra
Tính vào
CP s
dụng máy
Thuế
GTGT
đầu vào
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng - Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng đội máy không tổ chức kế toán, thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy thì các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của đội máy được hạch toán vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau: TK 621 TK 154 TK 623 TK 622 Kết chuyển chi phí NVL tr ực tiếp đội máy Kết chuyển chi phí máy thi công (không xác định kết quả) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp đội máy TK 627 Kết chuyển chi phí sản xuất chung đội máy TK 632 Giá vốn (Có xác định kết quả) TK 512 TK 3331 TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu ra Tính vào CP sử dụng máy Thuế GTGT đầu vào
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội
máy thi công không t chức kế toán riêng
- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp thuê
ngoài máy thi công
TK 111, 112, 331
TK 623 (6237)
Giá thuê chưa thuế
TK 133
VAT
khấu trừ
TK 154 (1541)
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
TK 334
TK 152, 153, 142, 242
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 623
TK 154 (1541)
Chi phí nhân công
điều khiển máy
Chi phí NVL, CCDC dùng máy
Chi phí KH máy thi công
Chi phí DV mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền
TK 133
VAT được
khấu trừ
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy
TK 632
Khoản chi phí sử dụng
MTC không phân bổ vào
giá thành sản xuất, được
ghi nh
ận v
ào GVHB
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng - Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp thuê ngoài máy thi công TK 111, 112, 331 TK 623 (6237) Giá thuê chưa thuế TK 133 VAT khấu trừ TK 154 (1541) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công TK 334 TK 152, 153, 142, 242 TK 214 TK 111, 112, 331 TK 623 TK 154 (1541) Chi phí nhân công điều khiển máy Chi phí NVL, CCDC dùng máy Chi phí KH máy thi công Chi phí DV mua ngoài và chi phí khác bằng tiền TK 133 VAT được khấu trừ Kết chuyển chi phí sử dụng máy TK 632 Khoản chi phí sử dụng MTC không phân bổ vào giá thành sản xuất, được ghi nh ận v ào GVHB
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: chi pnhân viên phân xưởng ( lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản đội, tiền ăn ca của
nhân viên quản đội và công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi
công, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính trên tiền
lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp), chi phí vật liệu (vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, chi phí lán trại tạm thời...), chi p
dụng cụ sản xuất xây lắp (cuốc, xẻng, xe đẩy, ván khuôn...), chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
Tài khoản sử dụng
TK 627 “Chi psản xuất chung”: TK y phản ánh các chi psản
xuất của đội, công trường xây dựng như trên được mở chi tiết theo đội,
công trường xây dựng...
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng c sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau:
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung  Nội dung chi phí: Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: chi phí nhân viên phân xưởng ( lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội và công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp), chi phí vật liệu (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, chi phí lán trại tạm thời...), chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp (cuốc, xẻng, xe đẩy, ván khuôn...), chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.  Tài khoản sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng như trên và được mở chi tiết theo đội, công trường xây dựng... TK 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271 – Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng TK 6272 – Chi phí vật liệu TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền  Phương pháp hạch toán: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334
TK 152, 153, 142, 242
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 352
TK 338
TK 627
TK 154 (1541)
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung ckỳ
Chi phí lương nhân viên QL
đội xây dựng và tiền ăn ca
ph
ải trả của CNV đội XD
Chi phí NVL, CCDC dùng cho đội
Chi phí KH TSCĐ
dùng chung cho đội XD
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
VAT được
khấu trừ
Trích lập dự phòng phải trả
về bảo hành công trình
Khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển máy thi
công và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế doanh nghiệp)
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ theo kế hoạch đội XD
TK 632
Khỏan CPSXC cố định
không phân bổ vào giá
thành sản xuất, được ghi
nhận vào GVHB
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 334 TK 152, 153, 142, 242 TK 214 TK 111, 112, 331 TK 352 TK 338 TK 627 TK 154 (1541) Kết chuyển chi phí sản xuất chung ckỳ Chi phí lương nhân viên QL đội xây dựng và tiền ăn ca ph ải trả của CNV đội XD Chi phí NVL, CCDC dùng cho đội Chi phí KH TSCĐ dùng chung cho đội XD Chi phí khác bằng tiền TK 133 VAT được khấu trừ Trích lập dự phòng phải trả về bảo hành công trình Khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp) TK 335 Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch đội XD TK 632 Khỏan CPSXC cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất, được ghi nhận vào GVHB
3.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp
3.5.1. Thiệt hại do phá đi làm lại
Trong quá trình thi công xây lp thì có thcó những khối lượng công
trình hoặc phần việc phải pđi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình,
nguyên nhân có thdo thiên tai, hoả hoạn, lỗi của bên giao thầu như sửa đổi
thiết kế...hoặc có thể do bên thi công gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý,
sai phạm kỹ thuật của công nhân...
Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là schênh lệch giữa các giá trị khối
lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được. Giá trị thiệt hại này
có thể được xử lý như sau:
+ Nếu do thiên tai gây ra được coi như khoản thiệt hại bất thường
+ Nếu bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại,
bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu
thụ.
+ Nếu do bên thi công gây ra th tính vào gthành, hoặc khoản
thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị người phạm lỗi bồi thường và
giá trị phế liệu thu hồi.
3.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp 3.5.1. Thiệt hại do phá đi làm lại Trong quá trình thi công xây lắp thì có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình, nguyên nhân có thể do thiên tai, hoả hoạn, lỗi của bên giao thầu như sửa đổi thiết kế...hoặc có thể do bên thi công gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, sai phạm kỹ thuật của công nhân... Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữa các giá trị khối lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được. Giá trị thiệt hại này có thể được xử lý như sau: + Nếu do thiên tai gây ra được coi như khoản thiệt hại bất thường + Nếu bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ. + Nếu do bên thi công gây ra có thể tính vào giá thành, hoặc khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị người phạm lỗi bồi thường và giá trị phế liệu thu hồi.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7. Hạch toán thiệt hại sản xuất xây lắp do phá đi làm li
3.5.2. Thiệt hại do ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là thiệt hại xảy ra do việc định chỉ sản xuất
trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan
nào đó. Việc ngừng sản xuất thể do thời tiết, thời vụ hoặc tình hình cung
cấp nguyên vật liệu, máy thi công và các nguyên nhân khác.
Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất gồm: tiền lương phải
trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát
sinh trong thời gian ngừng sản xuất.
TK 154
TK 131(chủ đầu tư)
TK 152, 111
Giá trị thiệt hại do A gây ra
Giá trị phế liệu thu hồi
ảm thiệt hại
TK 138 (1388), 334
TK 811, 415
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường
TK 1381
Bắt bồi thường
Lỗ bất thường
Giá trị thiệt hại tính vào khoản lỗ bất thường
Thiệt hại đang chờ xử lý
Xử lý giá trị
thiệt hại
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7. Hạch toán thiệt hại sản xuất xây lắp do phá đi làm lại 3.5.2. Thiệt hại do ngừng sản xuất Thiệt hại ngừng sản xuất là thiệt hại xảy ra do việc định chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó. Việc ngừng sản xuất có thể do thời tiết, thời vụ hoặc tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy thi công và các nguyên nhân khác. Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất gồm: tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất. TK 154 TK 131(chủ đầu tư) TK 152, 111 Giá trị thiệt hại do A gây ra Giá trị phế liệu thu hồi gi ảm thiệt hại TK 138 (1388), 334 TK 811, 415 Giá trị thiệt hại bắt bồi thường TK 1381 Bắt bồi thường Lỗ bất thường Giá trị thiệt hại tính vào khoản lỗ bất thường Thiệt hại đang chờ xử lý Xử lý giá trị thiệt hại
Trình t hạch toán các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất được khái
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8. hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
III. Tổng hợp chi phí sản xuất xác định g trị sản phẩm d
dang trong doanh nghiệp xây lắp
1. Tổng hợp chi phí sản xuất
1.1. Tài khoản sử dụng
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tổng
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tn kho là kê khai thường xuyên
và được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí.
TK 623, 627
TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
TK 133 (1331)
Thuế GTGT
nếu được
khấu trừ
Chi phí ngừng SX
thực tế phát sinh
Trường hợp không có trích trước
TK 335
Trích trước chi phí ngừng
SX theo kế hoạch, theo thời vụ
Chênh lệch chi phí thực tế
lớn hơn chi phí đã trích trước
Chi phí
thực tế
TK 623, 627
Số chênh lệch chi phí đã trích
trước lớn hơn chi phí thực tế
phát sinh
Trình tự hạch toán các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8. hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất III. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 1. Tổng hợp chi phí sản xuất 1.1. Tài khoản sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí. TK 623, 627 TK 111, 112, 152, 153, 331, 334 TK 133 (1331) Thuế GTGT nếu được khấu trừ Chi phí ngừng SX thực tế phát sinh Trường hợp không có trích trước TK 335 Trích trước chi phí ngừng SX theo kế hoạch, theo thời vụ Chênh lệch chi phí thực tế lớn hơn chi phí đã trích trước Chi phí thực tế TK 623, 627 Số chênh lệch chi phí đã trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
1.2. Phương pháp hạch toán
n cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi
phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí
NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất
chung cho công trình, hạng mục công trình...
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất
2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương
pháp kiểm kê hàng tháng việc nh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất
xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Giá tr
khối
lượng do
nhà thầu
phụ bàn
giao
TK 111, 112, 331
TK 152, 111, 112….
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 154 (1541)
Kết chuyển chi phí
NVL tr
ực tiếp ckỳ
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC ckỳ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung ckỳ
TK 133
Thuế GTGT
Giá chưa thuế
Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao
đư
ợc xác định ti
êu th
ụ ngay
TK 155
TK 632
Khoản giảm chi phí
SP xây lắp hoàn thành
Chờ bàn giao (tiêu thụ)
Giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao cho
chủ đầu tư
1.2. Phương pháp hạch toán Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình... Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.9. Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất 2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng và việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao TK 111, 112, 331 TK 152, 111, 112…. TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 TK 154 (1541) Kết chuyển chi phí NVL tr ực tiếp ckỳ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sử dụng MTC ckỳ Kết chuyển chi phí sản xuất chung ckỳ TK 133 Thuế GTGT Giá chưa thuế Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao đư ợc xác định ti êu th ụ ngay TK 155 TK 632 Khoản giảm chi phí SP xây lắp hoàn thành Chờ bàn giao (tiêu thụ) Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn b thì
chi phí sản xuất dở dang thực tế là tng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công
đến thời điểm xác định.
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp (xác
định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa tới
đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên
cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công
việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Giá trị thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí SX thực tế dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí SX thực tế
phát sinh trong k
x
Giá trị của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
Giá trị của khối lượng
xây lắp hoàn thành
trong kỳ theo dự toán
+
Giá trị của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
IV. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1. Khái niệm và phân loi giá thành sản phẩm xây lắp
- Khái niệm: giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn b
hao phí v lao động sống lao động vật hoá phát sinh trong qtrình sản
xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
- Phân loại: Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, các loại giá
thành bao gồm:
+ Giá thành dtoán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình được xác định theo định mức và khung giá quy định áp
dụng cho từng vùng lãnh th.
Giá
thành
dự toán
=
Khối lượng công tác xây
lắp theo định mức kinh tế
kỹ thuật do Nhà nước
quy định
x
Đơn giá xây lắp do Nhà nước
ban hành theo từng khu vực thi
công và các chi phí khác theo
định mức.
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ thì chi phí sản xuất dở dang thực tế là tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định. - Trường hợp bàn giao thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa tới đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. Giá trị thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí SX thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí SX thực tế phát sinh trong kỳ x Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán IV. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp - Khái niệm: giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. - Phân loại: Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, các loại giá thành bao gồm: + Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình và được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán = Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định x Đơn giá xây lắp do Nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức.
+ Giá thành kế hoạch: xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở
mỗi đơn vị xây lắp trên sở biện pháp thi ng, các định mức, đơn giá áp
dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán
như sau:
Giá thành kế
hoạch
=
Giá thành
dự toán
_
Mức hạ giá
thành dự toán
+ Giá thành thực tế: là toàn bchi phí thực tế phát sinh để hoàn thành
bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được
xác định theo số liệu kế toán.
2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp thì do đặc điểm là sản phẩm tính đơn
chiếc nên đối tượng tính giá thành các công trình, hng mục công trình đã
hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính
d toán riêng đã hoàn thành... t đó xác định phương pháp tính giá thành
thích hợp.
- Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu ksản
xuất dài, công trình, hạng mục công trình chhoàn thành khi kết thúc một chu
ksản xuất sản phẩm, do đó kỳ tính giá thành thời điểm mà công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Kỳ tính giá thành
có thể sẽ không phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành kế hoạch: xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán như sau: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán _ Mức hạ giá thành dự toán + Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. 2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp - Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp thì do có đặc điểm là sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành... từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp. - Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp: Sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm, do đó kỳ tính giá thành là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.