Luận văn đề tài: Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
5,232
923
40
11
Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở
thời điểm cuối năm tài chính:
ở thời điểm kết thúc năm tài chính về nguyên tắc các khoản mục tiền tệ (Số dư
của các Tài khoản tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, nợ phải thu, nợ phải trả được
phản
ánh đồng thời theo đơn vị tiền tệ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị
tiền tệ
kế toán) phải được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy, ở thời điểm
này
doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
hối
đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính (tỷ giá hối đoái BQLNH).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính, gồm:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài
chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai
đoạn
đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài
chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt
động
sản xuất, kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối
đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá
hối đoái
thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải
trả có
gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
2.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái ngoại tệ là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa đồng tiền
ngoại tệ với đồng tiền nước ta, tức là giá cả của đơn vị tiền nước ngoài trên
thị trường
tiền tệ của Việt Nam. Tỷ giá hối đoái ngoại tệ được hình thành khách quan và phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Do vậy tỷ giá ngoại tệ biến
động sẽ
kéo theo sự biến động về giá trị của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Trong quá
trình hạch toán, để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá
lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm
tài
chính, kế toán phải tuân theo các quy tắc sau:
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một
đơn vị
12
tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế
toán (nếu được chấp thuận). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, hoặc ra
đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải
căn
cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao
dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài
khoản: tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các
khoản
phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế
toán).
- Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất,
kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền,... khi phát sinh
các
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam,
hoặc
bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực
tế hoặc
tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn
vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá
bình
quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước...).
- Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Nợ của các Tài khoản
nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán
bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán
theo
tỷ giá giao dịch; cuối năm tài chính các số dư Nợ phải trả hoặc dư Nợ phải thu
có gốc
ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài
chính.
- Đối với bên Nợ của các Tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài khoản
nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán
bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán
theo
tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do
13
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài
chính.
- Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá
thực tế mua, bán.
2.3. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại
cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:
- Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối
đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc
ngày
kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch (đã được chấp thuận) của các
khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh
thu
hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt động đầu tư
XDCB, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và chênh lệch đánh giá
lại
cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB thì cũng xử lý các chênh lệch tỷ giá
hối
đoái này vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo
kết
quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ.
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá
lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động)
như
sau:
- Trong giai đoạn đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền
tệ có
gốc ngoại tệ phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (Chỉ tiêu Chênh lệch tỷ
giá hối
đoái).
- Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế
phát
sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính
vào trị giá
TSCĐ mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài
chính
của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động
hoặc
phân bổ tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
14
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chính và ở thời điểm quyết toán, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng
(lỗ
hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ hoàn thành đầu tư mà phân
bổ
vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính của các kỳ kinh doanh
tiếp
theo với thời gian tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt
động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được
tính ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ như
của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
nước ngoài hoạt động độc lập được phản ánh luỹ kế trên Tài khoản 413- Chênh lệch
tỷ
giá hối đoái và chỉ được tính vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động
tài chính
khi doanh nghiệp thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
2.4. Tài khoản sử dụng
Để ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá kế toán sử dụng TK413- Chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong
hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản
chênh
lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài và
tình
hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó.
2.4.1. Nội dung và kết cấu của TK 413
Bên Nợ:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu
tư
XDCB (doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB)
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài (lỗ tỷ giá);
15
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu
hoạt
động tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi kết thúc
giai đoạn
đầu tư XDCB) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở ở nước ngoài (lãi tỷ giá) vào doanh thu hoạt động tài chính khi thanh lý
khoản đầu
tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
Bên Có:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu
tư
XDCB (doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài (lãi tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí
tài
chính;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi hoàn
thành đầu
tư giai đoạn trước hoạt động) vào chi phí hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ
sở ở nước ngoài (lỗ tỷ giá) vào chi phí tài chính khi thanh lý khoản đầu tư
thuần đó ở
cơ sở nước ngoài.
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư
bên Có.
Số dư bên Nợ:
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động,
chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
16
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Số dư bên Có:
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt
động,
chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
2.4.2. Chi tiết TK 413
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 3 Tài khoản cấp hai:
Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính:
Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có
gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả
hoạt
động đầu tư XDCB (doanh nghiệp kinh doanh có hoạt động đầu tư XDCB).
Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB: Phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB
(giai
đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư).
Tài khoản 4133 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính:
Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của
cơ sở
ở nước ngoài hoạt động độc lập.
2.5. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối tượng hạch toán thuộc phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp đang sản xuất
kinh
doanh).
Tài khoản sử dụng là TK 4131
2.5.1.Hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
Mọi khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ kinh doanh nào được hạch toán
là doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính cho kỳ kinh doanh đó.
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá,
TSCĐ, dịch vụ, ghi:
17
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642,
133.v.v....(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635-Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111(1112), 112(1122)(Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ,
ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642,133,.v.v...
(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái
thực tế
ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342, 336... (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch).
c) Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ...):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn
vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131... (Tỷ giá hối đoái BQLNH)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc BQLNH).
e) Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 136, 138 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
18
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
f) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ...) ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635-Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
2.5.2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong
kế toán) theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá hối
đoái bình
quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài
chính,
có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi
tiết
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
của
hoạt động sản xuất kinh doanh (TK 4131)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331...
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có các TK111(1112), 112(1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331...
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền
tệ của hoạt động sản xuất, kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của
doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh)
- Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài
chính của hoạt động kinh doanh (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên
Có
của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt
động
tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
19
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào
doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào
chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
2.6. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản (giai đoạn trước khi hoạt động)
Đối tượng hạch toán thuộc phạm vi hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trước khi
doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động
Tài khoản sử dụng là TK 4132
2.6.1.Hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt
động thì nguyên tắc sử dụng tỷ giá hối đoái cũng tương tự như hoạt động sản xuất
kinh
doanh nhưng khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế toán không phản ánh vào tài khoản
635 hoặc 515 mà thay vào đó, kế toán phản ánh vào bên Nợ hoặc bên Có của
TK413(4132)
a) Khi mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp
đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán
mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận
thầu
bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,.v.v...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111(1112), 112(1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ
thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt
do
bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111(1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
20
Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá)
b) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay dài
hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có)...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải
trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)(Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải
trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341...(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái).
c) Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư
xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh
lệch
tỷ giá hối đoái (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.
d) Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển
chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên
Nợ và
bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư (giai đoạn trước hoạt động) trên TK
413
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4132) tính ngay vào chi phí tài chính, hoặc
doanh thu
hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
(nếu lỗ tỷ
giá); hoặc TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong
thời
gian tối đa là 5 năm, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái).
Hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
đ) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ hoặc lãi) đã thực hiện trong giai đoạn
đầu tư được luỹ kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa
công
trình vào hoạt động sẽ kết chuyển ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong thời gian đối
đa là