Luận văn đề tài: Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
5,230
923
40
1
Luận văn
Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện
hạch toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam
2
Mở đầU
Một trong những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới ở nước ta trong những
năm vừa qua là thực hiện thắng lợi chủ trương mở cửa, hội nhập với cộng đồng tài
chính quốc tế, mở rộng các mối quan hệ kinh tế với tất cả các nước trong khu vực
và
trên thế giới. Nhờ đó các mối quan hệ thương mại được cải thiện, thu hút vốn đầu
tư
nước ngoài, vốn tài trợ tăng lên, góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát
triển
với tốc độ cao và ổn định.
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản,
các
doanh nghiệp trong nước cũng gặp không ít khó khăn trên nhiều mặt, trong đó có
khó
khăn về kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. Ngoại tệ sử dụng trong
hoạt
động kinh doanh ngày càng phổ biến. Mặc dù kế toán các nghiệp vụ liên quan đến
ngoại tệ đã được đề cập đến từ lâu trong chế độ kế toán Việt Nam và thường xuyên
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhưng trong thực tế các doanh nghiệp có quan
hệ
mua bán với nước ngoài gặp không ít khó khăn khi phản ánh các nghiệp vụ này.
Những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải là do tỷ giá hối đoái ngoại tệ với
đồng
Việt Nam thường xuyên biến động làm cho nội dung hạch toán ngoại tệ trở nên phức
tạp. Việc hướng dẫn của chế độ kế toán còn quá cứng nhắc, chưa thực sự phù hợp
với
vấn đề nhạy cảm này.
Vì vậy, để kế toán các doanh nghiệp cung cấp được thông tin kế toán trung thực
và hợp lý khi doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh, cần
thiết
phải có sự hoàn thiện hơn nữa chế độ kế toán về hạch toán ảnh hưởng của thay đổi
tỷ
giá hối đoái. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, trong khuôn khổ đề án môn
học,
em đã chọn đề tài: “Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái ở Việt Nam”.
Nội dung của đề tài gồm hai phần:
Phần I: Tổng quan về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Phần II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở
Việt Nam.
3
Phần I
Tổng qUan về hạch toáN chênh lệch tỷ giá hối đoái
I. Các khái niệm trong hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa, từ sản xuất hàng hóa giản đơn tới
kinh tế thị trường với công nghệ tiên tiến hiện đại ngày nay đều gắn liền với
việc
không ngừng mở rộng quan hệ trao đổi, mua, bán hàng hóa dịch vụ, vốn, công
nghệ.v.v.v.v... không chỉ trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà còn vượt ra
phạm vi
quốc tế. Việc trao đổi, mua bán hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia hiện nay có
nhiều
hình thức thanh toán phong phú hiện đại, trong đó ngoại tệ được các quốc gia sử
dụng
làm phương tiện dự trữ và thanh toán. Ngoại tệ được sử dụng trong hoạt động kinh
doanh ngày càng phổ biến.
Về khía cạnh kế toán, việc tỷ giá các đồng ngoại tệ biến động liên tục làm cho
công tác kế toán khá phức tạp. Để có thể nắm bắt được nội dung hạch toán chênh
lệch
tỷ giá hối đoái phải tìm hiểu các khái niệm cơ bản sau:
1. Tỷ giá hối đoái
Theo quan điểm cổ điển, tỷ giá hối đoái là tỷ lệ so sánh ngang giá(vàng) giữa
đồng tiền của hai nước, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nước này sang
đơn vị
tiền tệ nước khác. Theo quan điểm kinh tế hiện đại, tỷ giá hối đoái là giá mà
người ta
trả khi mua hoặc nhận được khi bán một ngoại tệ. Nếu theo quan hệ giữa ngoại tệ
với
nội tệ thì tỷ giá được hiểu là giá của đồng ngoại tệ được thể hiện bằng đồng nội
tệ.
2. Giao dịch bằng ngoại tệ
Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu
cầu thanh toán bằng ngoại tệ bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh
nghiệp
- Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng
ngoại tệ;
- Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định
bằng ngoại tệ;
- Trở thành một đối tác (một bên) của hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện;
- Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác
định bằng ngoại tệ;
- Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc trao đổi lấy một loại tiền tệ khác.
4
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc
quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ
giá hối
đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ
có
gốc ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của
một
doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận
ban
đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước.
Các khoản mục tiền tệ là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản
phải thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định
được.
Các khoản mục phi tiền tệ là các khoản mục không phải là các khoản mục tiền
tệ như hàng tồn kho, tài sản, nhà xưởng và thiết bị.
4. Hoạt động ở nước ngoài
Hoạt động ở nước ngoài là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty
liên doanh, hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp
lập
báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác. Hoạt
động
ở nước ngoài được chia thành hai loại:
- Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp
báo cáo thực hiện hoạt động kinh doanh của mình như một bộ phận của doanh nghiệp
báo cáo. Ví dụ hoạt động bán hàng nhập khẩu từ doanh nghiệp ở nước ngoài và
chuyển số tiền thu được về doanh nghiệp báo cáo. Trong trường hợp này, sự thay
đổi
tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền của nước có hoạt động ở nước
ngoài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động của doanh
nghiệp báo
cáo. Do đó sự thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến từng khoản mục tiền tệ của
hoạt
động ở nước ngoài hơn là khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo trong hoạt
động đó.
- Cơ sở ở nước ngoài là đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập có tư cách pháp
nhân ở nước sở tại, sử dụng đồng tiền của nước sở tại làm đơn vị tiền tệ kế
toán. Cơ sở
này cũng có thể tham gia vào các giao dịch bằng ngoại tệ, bao gồm cả giao dịch
bằng
đồng tiền báo cáo. Khi có một sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo
và
đồng tiền của nước sở tại, chỉ có ảnh hưởng nhỏ hoặc không trực tiếp đến hiện
tại và
tương lai của các luồng tiền từ các hoạt động của cơ sở nước ngoài cũng như
doanh
nghiệp báo cáo. Thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến khoản đầu tư ròng của
doanh
5
nghiệp báo cáo hơn là đối với các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ riêng lẻ của
cơ sở ở
nước ngoài.
II. Quan điểm và phương pháp xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái trên thế giới
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 21 “ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái” (IAS
21:The effects of changes rates) quy định phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ
giá hối
đoái cho các giao dịch bằng ngoại tệ và chuyển đổi các báo cáo tài chính của các
đơn
vị hoạt động ở nước ngoài.
1.1. Cơ sở lý luận
IAS 21 ban hành năm 1983 yêu cầu tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được
ghi nhận vào thu nhập và chi phí trong kỳ. Tuy nhiên đối với các khoản mục tiền
tệ dài
hạn thì chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện có thể được ghi nhận ngay hoặc treo lại
và
phân bổ dần trong thời gian tồn tại của khoản mục dài hạn đó.
Tuy nhiên dưới áp lực phải hạn chế những lựa chọn quá nhiều trong các chuẩn
mực quốc tế, ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã tiến hành rà soát lại toàn bộ
các
IAS. Do đó sau khi được điều chỉnh lại vào năm 1993, IAS 21 chỉ chấp nhận một
phương pháp duy nhất là toàn bộ chênh lệch tỷ giá dù đã thực hiện hay chưa, dù
liên
quan đến khoản mục dài hạn hay ngắn hạn đều được xử lý vào thu nhập hoặc chi phí
trong kỳ.
Cơ sở lý luận của phương pháp kế toán này được giải thích dựa trên quan điểm
“hai nghiệp vụ”. Để làm rõ quan điểm này xét trường hợp bán hàng chịu của một
công
ty Việt Nam cho một bạn hàng ở Mỹ. Theo quan điểm “hai nghiệp vụ’’ giao dịch này
được xem là kết quả của 2 quyết định được thực hiện đồng thời:
- Quyết định về hoạt động bán hàng và tạo ra doanh thu. Kết quả của quyết định
này là lãi hoặc lỗ từ việc bán hàng. Để tính toán chính xác phần lãi/lỗ tạo ra
bởi quyết
định này khoản doanh thu tạo ra phải được ghi nhận bằng tỷ giá thực tế tại thời
điểm
phát sinh và giữ nguyên không đổi khi tổng hợp để trình bày trên báo cáo tài
chính
(nghĩa là khoản doanh thu này không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá).
- Quyết định về tài chính được thực hiện dẫn đến khoản lãi hay lỗ về tài chính
cho doanh nghiệp. Nội dung của quyết định này là việc doanh nghiệp cho bạn hàng
6
chậm thanh toán khoản nợ và đồng thời không sử dụng một công cụ tài chính nào
nhằm hạn chế rủi ro biến động tỷ giá hối đoái cho khoản nợ này. Kết quả của
quyết
định này là khi tỷ giá thay đổi, khoản nợ phải thu của công ty Việt Nam (một
khoản
mục có gốc ngoại tệ) sẽ liên tục thay đổi giá trị (được đo lường và ghi nhận
bằng đồng
Việt Nam). Sự thay đổi về giá trị này diễn ra liên tục kể từ sau khi nghiệp vụ
phát sinh
và làm cho giá trị của khoản nợ tại mọi thời điểm đều có thể khác với giá trị
của nó khi
ghi nhận tại thời điểm ban đầu. Nói khác đi khoản chênh lệch tỷ giá đã bắt đầu
phát
sinh ngay sau khi giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh. Do đó chênh lệch tỷ giá cần
được
ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong từng kỳ mà chúng phát sinh cho đến khi
khoản nợ được thanh toán để xác định đúng kết quả của quyết định tài chính đã
thực
hiện.
Như vậy khi thị trường công cụ tài chính phát triển, doanh nghiệp có thể tự do
thực hiện quyết định có nên sử dụng một công cụ tài chính để hạn chế rủi ro cho
khoản
nợ hay không. Nếu doanh nghiệp lựa chọn cách sử dụng một công cụ tài chính rủi
ro
về chênh lệch tỷ giá được loại trừ; ngược lại nếu doanh nghiệp không dùng công
cụ tài
chính để đối phó, họ đã thực hiện một quyết định tài chính và điều này đồng
nghĩa với
việc khoản chênh lệch tỷ giá đã được thừa nhận như một khoản lãi hay lỗ thực sự
ngay
sau khi qiao dịch phát sinh. Nếu đến thời điểm cuối kỳ khoản nợ chưa được thanh
toán, khoản lãi hay lỗ do chênh lệch tỷ giá lũy kế đến thời điểm đó phải được
ghi nhận
vào thu nhập hoặc chi phí trong niên độ bằng cách sử dụng tỷ giá tại thời điểm
cuối kỳ
để ước tính.
1.2. Phương pháp ghi nhận
1.2.1. Các nguyên tắc ghi nhận và tính toán các giao dịch bằng ngoại tệ
- Sử dụng tỷ giá giao ngay quy định vào ngày phát sinh nghiệp vụ;
- Nếu không được thanh toán trong cùng kỳ kế toán mà nghiệp vụ phát sinh thì
các khoản tiền nhận được (tức là các khoản được nhận hoặc phải trả bằng tiền
mặt)
được chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa;
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản có tính chất tiền tệ được
ghi nhận là một khoản thu nhập;
7
- Các khoản không có tính chất tiền tệ (hàng tồn kho, nhà xưởng và thiết bị, tài
sản) đã ghi nhận theo nguyên giá sẽ được báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày
phát
sinh giao dịch;
- Các khoản không phải bằng tiền đã ghi nhận theo giá trị hợp lý sẽ được báo
cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày tiến hành đánh giá;
- Chênh lệch tỷ giá từ việc chuyển đổi các khoản có tính chất tiền tệ vào ngày
lập bảng cân đối kế toán được ghi nhận vào thu nhập;
- Theo phương pháp hạch toán thay thế được cho phép, chênh lệch tỷ giá do sự
mất giá nghiêm trọng của một đồng tiền theo những điều kiện nghiêm ngặt có thể
được tính vào giá trị ghi sổ của tài sản;
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản mục có tính chất tiền trong nội bộ
tập đoàn được ghi nhận vào giá trị đầu tư thuần của doanh nghiệp vào một đơn vị
nước
ngoài sẽ được tính vào vốn chủ sở hữu cho tới khi khoản đầu tư được thanh lý;
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản nợ nước ngoài dùng để tự đảm bảo
cho một khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp vào một tổ chức nước ngoài sẽ được
tính vào vốn chủ sở hữu cho tới khi khoản đầu tư được thanh lý;
1.2.2. Phương pháp chuyển đổi các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước
ngoài.
1.2.2.1. Phương pháp tỷ giá đóng cửa
Phương pháp này được sử dụng cho việc quy đổi các báo cáo tài chính của các
đơn vị ở nước ngoài. Quy tắc quy đổi như sau:
- Tất cả tài sản và nợ phải trả cần phải được chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa
(vào ngày của bảng cân đối kế toán);
- Thu nhập và chi phí cần được quy đổi bằng tỷ giá vào những ngày phát sinh
giao dịch thực sự. Tỷ giá xấp xỉ hoặc trung bình cũng được phép áp dụng theo yêu
cầu
thực tiễn;
- Các nguyên tắc đặc biệt cần áp dụng cho các đơn vị ở những nước có siêu lạm
phát;
- Mọi chênh lệch tỷ giá sau chuyển đổi được trực tiếp đưa vào vốn chủ sở hữu
(tức là dự trữ chuyển đổi giao dịch ngoại tệ);
- Khi thanh lý một khoản đầu tư thuần tổng giá trị trên dự trữ chuyển đổi giao
dịch ngoại tệ được ghi nhận vào thu nhập;
8
1.2.2.2. Phương pháp theo thời gian
Phương pháp này áp dụng cho việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt
động hợp nhất ở nước ngoài. Các khoản mục trong báo cáo tài chính được chuyển
đổi
như thể là chính đơn vị báo cáo thực hiện tất cả các giao dịch của hoạt động ở
nước
ngoài. Các nguyên tắc chuyển đổi như sau:
- Tất cả các khoản bằng tiền được chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa;
- Các khoản không phải bằng tiền được ghi chép theo nguyên giá đã được quy
đổi theo tỷ giá ban đầu lúc phát sinh giao dịch;
- Các khoản không phải bằng tiền do các hoạt động ở nước ngoài có được khi
đầu tư vào các hoạt động này, được quy đổi theo tỷ giá của ngày có được khoản
đầu tư
đó;
- Các khoản không phải bằng tiền được đánh giá lại sẽ được quy đổi theo tỷ giá
vào ngày đánh giá;
- Các khoản mục trong vốn cổ đông được quy đổi theo tỷ giá ban đầu;
- Các khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh được quy đổi theo tỷ giá vào
ngày phát sinh giao dịch hoặc bất kỳ tỷ giá hối đoái bình quân gia quyền phù hợp
nào
trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá được đưa vào thu nhập.
2. Kinh nghiệm hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại một số nước
Các quốc qia trên thế giới có những quan điểm khác nhau về việc hạch toán
chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Tại Mỹ theo SFAS 52 (1981) toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh kể cả đã thực
hiện và chưa thực hiện đều được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí của thời kỳ
phát
sinh. Nếu một công ty Mỹ thực hiện một thương vụ bằng tín dụng cho một khách
hàng
nước ngoài và doanh thu được trả theo tiền ngoại tệ thì công ty phải chuyển
thành tiền
USD để vào sổ khoản phải thu. Sau đó nếu tỷ suất trao đổi ngoại tệ biến động
trước
khi nhận được khoản thanh toán thì phải vào sổ khoản lãi lỗ từ tỷ suất trao đổi.
ở một số quốc gia như Canada, Nhật khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
liên quan đến các khoản mục tiền tệ dài hạn (cả lãi lẫn lỗ) được treo lại cho
đến khi
các khoản dài hạn này được thanh toán.
9
Trong khi đó Pháp và Đức lại xử lý theo quan điểm “thận trọng’’ hơn. Theo đó
các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện có thể ghi nhận ngay nhưng các
khoản
lãi phải được treo lại cho đến khi các khoản mục dài hạn được thanh toán.
III. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
1. Các văn bản hướng dẫn về hạch toán chênh lệch tỷ giá
Trong những năm qua, Bộ Tài chính đã có nhiều văn bản hướng dẫn về tài
chính và hạch toán chênh lệch tỷ giá, cụ thể:
- QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Chế độ kế toán doanh nghiệp;
- Thông tư 44 TC/TCDN ngày 8/7/1997 hướng dẫn xử lý chênh lệch tỷ giá
trong doanh nghiệp;
- Thông tư 77/1998/TT/BTC ngày 6/6/1998 hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp;
- Thông tư 101/2000/TT-BTC ngày 17/10/2000 sửa đổi bổ sung thông tư 44
TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ
giá trong doanh nghiệp Nhà nước;
- Thông tư 38/2001/TT-BTC ngày 5/6/2001 sửa đổi bổ sung thông tư 44
TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ
giá trong doanh nghiệp Nhà nước;
- QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành 6 chuẩn mực kế toán. Trong đó có Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 - ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái (VAS 10);
- Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 hướng dẫn kế toán thực hiện 6
chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC.
Các văn bản trên đã thể hiện cách nhìn nhận và xử lý các khoản chênh lệch tỷ
giá ở Việt Nam qua các thời kỳ.
Thông tư 44/TC-TCDN cùng với các thông tư bổ sung sửa đổi đã hướng dẫn chi
tiết cách xử lý chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp. Tuy nhiên sau nhiều năm áp
dụng, các doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Vì vậy theo QĐ số
165/2002/QĐ-BTC Bộ Tài chính đã ban hành VAS 10. Nội dung của VAS 10 có
10
nhiều điểm mới so với Thông tư 44/TC-TCDN. Sự thay đổi đó xuất phát từ việc vận
dụng IAS 21 vào việc xây dựng VAS 10 của Việt Nam.
Phần hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái dưới đây được trình bày chi tiết theo
VAS 10 và Thông tư 105/2003/TT-BTC.
2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
2.1. Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi
cùng một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái
khác
nhau.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì khi quy đổi từ
đơn vị
tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh lệch
tỷ giá hối
đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ
(chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc trao đổi
thực tế
hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán
theo tỷ
giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong
các giao
dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để
mua
hàng; hoặc vay, hay cho vay... bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế
toán.
Trong các trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn
vị tiền
tệ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao
dịch
thực tế, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối
đoái
đã thực hiện) ở doanh nghiệp bao gồm:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây
dựng để hình thành tài sản cố định (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh
doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có
hoạt động đầu tư xây dựng.