LUẬN VĂN: Báo nông nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

1,869
516
64
Viện nghiên cứu đã về địa phương khảo sát, giúp dân m ra biện pháp tốt nhất để tiêu
diệt sạch mầm bệnh”. Hay trong bài ng Liều Ngọc Tước tác giả Bùi Hoàng Anh
(28.6.2002) miêu tả: Nhìn sang bức vách chứa đầy các bao phế thải được chủ nhà
làm giường ngủ, thấy lũ trẻ con chị Kiều tranh giành nhau từng củ khoai lang luộc nguội
ngắt đầy nhặng ruồi bâu bám, tôi bỗng chạnh lòng với bao nỗi xót xa...”. Nhờ bút pháp
miêu tả, cái tôi nhân chứng hiện diện trong tác phẩm phóng sự tạo cho tác phẩm có sức
thuyết phục, chân thực. Hình ảnh làng Liều Ngọc Tước được cụ thể hoá thông qua hình
ảnh gia đình chị Kiểu hiện lên rõ nét. Đó cũng là những nét chung vẫn còn tồn tại ở một
số vùng miền, khi đời sống hội nhiều thay đổi nhưng vẫn còn đó những làng
quê chìm đắm trong đói nghèo. Các bài: “Những số phận bấp bênh”- Trần Lộc, “Lo âu
mùa lũ 2001”- Phương Hoàng Đương (26.7.2001), Thê thảm cuộc đời nghiên
hút”- Thái Sinh (15.3.2002), Con thuyền chài”- Thái Hồng Thinh (29.1.2002),
Những ngả đường tệ nạn”- Văn Triệu Sơn (1.10.2002) đều những bài phóng sự
miêu tả nét diễn biến của sự kiện, những vấn đề kinh tế, hội, từ đó cung cấp cho
người đọc phương diện nhìn nhận vấn đề khái quát hơn.
2.4. Ghi chép.
một trong những thể loại báo chí, ghi chép những vấn đề, sự kiện sự việc
của đời sống hội. sự xuất hiện của nhân vật trần thuật, của kết cấu, bút pháp linh
hoạt kết hợp với những cuộc phỏng vấn. Đây là thể loại báo NNVN sử dụng trong
việc phản ánh nông nghiệp, nông thôn và nông dân hiệu quả, tuy tần suất xuất hiện
không lớn nhưng đã góp phần quan trọng trong truyền tải thông tin đến độc giả. Các
bài: “Những nghịch lý trên thị trường nông sản”- Ngô Giang (25.6.2001), Ghi nhận
từ một làng nghề trồng cây cảnh”- Doãn Kiên, Đại Chính (9.1.2001), “Khi phạm nhân
say sưa làm… nông nghiệp”- Ngọc Thạch (4.2.2002) những bài ghi chép điển hình.
Thông qua các bài ghi chép này các tác giả đã cung cấp cho người đọc những sự kiện, sự
việc, hiện tượng tồn đọng đang xảy ra sự góp mặt của cái tôi: “Chúng tôi về Tân
Long đúng ngày cả làng đang làm lễ cúng thần (một năm tổ chức một lần vào ngày 16.11
âm lịch) để cầu khấn thần linh ban cho an lành cũng như gặp nhiều may nắm khi xuôi
thuyền dong lưới ra khơi” (Tân Long mùa con nước lạ!- Ngọc Thạch, Minh Sáng.
(4.1.2002). Và qua lời kể của nhân chứng chúng ta cảm nhận được tâm trạng của người
nói chuyện: “Trại viên Nguyễn Văn T, 42 tuổi, quê ở huyện Đức Hoà, Long An kể: Em
Viện nghiên cứu đã về địa phương khảo sát, giúp dân tìm ra biện pháp tốt nhất để tiêu diệt sạch mầm bệnh”. Hay trong bài “Làng Liều Ngọc Tước” tác giả Bùi Hoàng Anh (28.6.2002) miêu tả: “Nhìn sang bức vách chứa đầy các bao phế thải được chủ nhà kê làm giường ngủ, thấy lũ trẻ con chị Kiều tranh giành nhau từng củ khoai lang luộc nguội ngắt đầy nhặng ruồi bâu bám, tôi bỗng chạnh lòng với bao nỗi xót xa...”. Nhờ bút pháp miêu tả, cái tôi nhân chứng hiện diện trong tác phẩm phóng sự tạo cho tác phẩm có sức thuyết phục, chân thực. Hình ảnh làng Liều Ngọc Tước được cụ thể hoá thông qua hình ảnh gia đình chị Kiểu hiện lên rõ nét. Đó cũng là những nét chung vẫn còn tồn tại ở một số vùng miền, khi mà đời sống xã hội có nhiều thay đổi nhưng vẫn còn đó những làng quê chìm đắm trong đói nghèo. Các bài: “Những số phận bấp bênh”- Trần Lộc, “Lo âu mùa lũ 2001”- Phương Hà và Hoàng Đương (26.7.2001), “Thê thảm cuộc đời nghiên hút”- Thái Sinh (15.3.2002), “Con thuyền chài”- Thái Hồng Thinh (29.1.2002), “Những ngả đường tệ nạn”- Văn Triệu Sơn (1.10.2002) đều là những bài phóng sự miêu tả rõ nét diễn biến của sự kiện, những vấn đề kinh tế, xã hội, từ đó cung cấp cho người đọc phương diện nhìn nhận vấn đề khái quát hơn. 2.4. Ghi chép. Là một trong những thể loại báo chí, ghi chép những vấn đề, sự kiện sự việc của đời sống xã hội. Có sự xuất hiện của nhân vật trần thuật, của kết cấu, bút pháp linh hoạt có kết hợp với những cuộc phỏng vấn. Đây là thể loại báo NNVN sử dụng trong việc phản ánh nông nghiệp, nông thôn và nông dân có hiệu quả, tuy tần suất xuất hiện không lớn nhưng nó đã góp phần quan trọng trong truyền tải thông tin đến độc giả. Các bài: “Những nghịch lý trên thị trường nông sản”- Ngô Giang (25.6.2001), “Ghi nhận từ một làng nghề trồng cây cảnh”- Doãn Kiên, Đại Chính (9.1.2001), “Khi phạm nhân say sưa làm… nông nghiệp”- Ngọc Thạch (4.2.2002) là những bài ghi chép điển hình. Thông qua các bài ghi chép này các tác giả đã cung cấp cho người đọc những sự kiện, sự việc, hiện tượng tồn đọng đang xảy ra và có sự góp mặt của cái tôi: “Chúng tôi về Tân Long đúng ngày cả làng đang làm lễ cúng thần (một năm tổ chức một lần vào ngày 16.11 âm lịch) để cầu khấn thần linh ban cho an lành cũng như gặp nhiều may nắm khi xuôi thuyền dong lưới ra khơi” (Tân Long mùa con nước lạ!- Ngọc Thạch, Minh Sáng. (4.1.2002). Và qua lời kể của nhân chứng chúng ta cảm nhận được tâm trạng của người nói chuyện: “Trại viên Nguyễn Văn T, 42 tuổi, quê ở huyện Đức Hoà, Long An kể: Em
hồi nhà, ruộng vườn nhưng không biết sản xuất, mọi việc đồng áng để hết cho vợ
con. Bản thân em muốn chóng giàu nên mở quán bia ôm. Đến khi bị bắt và xử án 4 năm
em mới ân hận”. (Khi phạm nhân say sưa làm... nông nghiệp- Ngọc Thạch, Số
20.2002)
Về phương diện kết cấu, ghi chép thường tuân thủ theo kết cấu gồm 3 phần:
Nêu sự kiện trung tâm, minh hoạ, soi sáng sự kiện từ những góc độ khác nhau, Tóm lược
nét chính, khẳng định, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc những vấn đề của sự kiện. Bài Ghi
nhận ở xã Anh hùng ĐắkPhơi”- Đào Đình Phương (4.1.2002) một dụ điển hình.
Sau khi đưa ra sự kiện trung tâm: “Tính đến thời điểm này, ở các huyện Tân Trụ, Châu
Thành- nơi diện tích dưa hấu lớn nhất tỉnh Long An và cũng một trong những địa
phương có diện tích dưa hấu lớn của khu vực Nam bộ tự nhiên mắc thứ bệnh lạ và chết
đồng loạt. Hiện tại, 50% diện tích ở các huyện này đã bị chết, số còn lại người dân đang
cố gắng cứu chữa nhưng dường như ít kết quả”, tác giả minh hoạ bằng các chi tiết: Anh
Nguyễn Văn Tân nhà ấp 5 Lạc Tân cho biết: Hai vụ trước, anh chỉ trồng hơn nửa
hécta, cuối vụ cho thu 26 triệu đồng. Vụ này do chuẩn bị tết, anh mạnh dạn đầu tư gần 28
triệu để trồng 1,6 ha dưa Hắc Mỹ Nhân. Vậy nhưng khi cây trồng bắt đầu cho trái thì bị
cháy làm héo ra rồi chết. Sau đó tác giả nhấn mạnh vấn đề của sự kiện, như một lời
cảnh báo đối với người trồng dưa : “Việc dưa hấu chết hàng loạt Long An cũng như
hàng trăm hộ gia đình trồng dưa đang trong tình cảnh trắng tay không chỉ tiếng
chuông cảnh báo cho nội tỉnh Long An mà còn sự cảnh báo cho tất cả các địa phương
khác đang trong thời kỳ phát triển cây dưa một cách tự phát”.
2.5. Điều tra.
Là một thể loại báo chí nằm trong nhóm các thể chính luận, mục đích của thể
loại này là đem lại câu trả lời trước những sự kiện, vấn đề nổi bật trong đời sống. Bằng số
liệu, sự kiện, miêu tả... bài điều tra nêu lên vấn đề, phân tích những khả năng và nhân tố
mới, phân tích mối quan hệ giữa nguyên nhân kết quả để rút ra những kêt luận cần
thiết. Bài điều tra được sử dụng trên NNVN chủ yếu trên trang bạn đọc, trang thời sự,
nhằm giải thích, tìm ra nguyên nhân về các vấn đề bạn đọc đề cập ở nông thôn, nêu bài
học kinh nghiệm giải pháp. Thông qua thể loại này, với những luận cứ, luận chứng
tiêu biểu, sát thực nội dung được thông tin đến người tiếp nhận kịp thời và làm thoả mãn
nhu cầu độc giả quan tâm. Bài Xã làm sai, huyện giải quyết quanh co, chỉ người
hồi ở nhà, ruộng vườn có nhưng không biết sản xuất, mọi việc đồng áng để hết cho vợ con. Bản thân em muốn chóng giàu nên mở quán bia ôm. Đến khi bị bắt và xử án 4 năm tù em mới ân hận”. (Khi phạm nhân say sưa làm... nông nghiệp- Ngọc Thạch, Số 20.2002) Về phương diện kết cấu, ghi chép thường tuân thủ theo kết cấu gồm 3 phần: Nêu sự kiện trung tâm, minh hoạ, soi sáng sự kiện từ những góc độ khác nhau, Tóm lược nét chính, khẳng định, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc những vấn đề của sự kiện. Bài “Ghi nhận ở xã Anh hùng ĐắkPhơi”- Đào Đình Phương (4.1.2002) là một ví dụ điển hình. Sau khi đưa ra sự kiện trung tâm: “Tính đến thời điểm này, ở các huyện Tân Trụ, Châu Thành- nơi có diện tích dưa hấu lớn nhất tỉnh Long An và cũng là một trong những địa phương có diện tích dưa hấu lớn của khu vực Nam bộ tự nhiên mắc thứ bệnh lạ và chết đồng loạt. Hiện tại, 50% diện tích ở các huyện này đã bị chết, số còn lại người dân đang cố gắng cứu chữa nhưng dường như ít kết quả”, tác giả minh hoạ bằng các chi tiết: Anh Nguyễn Văn Tân nhà ở ấp 5 xã Lạc Tân cho biết: Hai vụ trước, anh chỉ trồng hơn nửa hécta, cuối vụ cho thu 26 triệu đồng. Vụ này do chuẩn bị tết, anh mạnh dạn đầu tư gần 28 triệu để trồng 1,6 ha dưa Hắc Mỹ Nhân. Vậy nhưng khi cây trồng bắt đầu cho trái thì bị cháy làm héo rũ ra rồi chết. Sau đó tác giả nhấn mạnh vấn đề của sự kiện, như một lời cảnh báo đối với người trồng dưa : “Việc dưa hấu chết hàng loạt ở Long An cũng như hàng trăm hộ gia đình trồng dưa đang ở trong tình cảnh trắng tay không chỉ là tiếng chuông cảnh báo cho nội tỉnh Long An mà còn là sự cảnh báo cho tất cả các địa phương khác đang trong thời kỳ phát triển cây dưa một cách tự phát”. 2.5. Điều tra. Là một thể loại báo chí nằm trong nhóm các thể chính luận, mục đích của thể loại này là đem lại câu trả lời trước những sự kiện, vấn đề nổi bật trong đời sống. Bằng số liệu, sự kiện, miêu tả... bài điều tra nêu lên vấn đề, phân tích những khả năng và nhân tố mới, phân tích mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả để rút ra những kêt luận cần thiết. Bài điều tra được sử dụng trên NNVN chủ yếu trên trang bạn đọc, trang thời sự, nhằm giải thích, tìm ra nguyên nhân về các vấn đề bạn đọc đề cập ở nông thôn, nêu bài học kinh nghiệm và giải pháp. Thông qua thể loại này, với những luận cứ, luận chứng tiêu biểu, sát thực nội dung được thông tin đến người tiếp nhận kịp thời và làm thoả mãn nhu cầu mà độc giả quan tâm. Bài “Xã làm sai, huyện giải quyết quanh co, chỉ người
dân là chịu thiệt”- Tổ PVĐT (4.1.2002) đã đưa ra những thông tin mà bạn đọc quan tâm
về vụ việc lạm dụng chức quyền tại địa phương, các cán bộ UBND Phú Cát, Quốc
Oai, Hà Tây làm sai quy định của pháp luật, tự ý phá dỡ ngôi nhà của anh Nguyễn Văn
Thường khi chưa quyết định thông báo tới gia đình anh. Các chứng cứ trong bài báo
cho thấy: Năm 1993, hộ gia đình anh Nguyễn Văn Thường có đơn đi xây dựng kinh tế
mới vùng đồi cùng với 20 hộ khác, được UBND chấp nhận được giao cho 1
mảnh đất hoang rất nhiều hố bom Mỹ. Việc giao đất này do ông Phạm Quang Huy,
cán bộ kế hoạch của HTX kiêm cán bộ ban dự án kinh tế mới thực hiện. Nhưng khi giao,
ông Huy chỉ ra chỉ đất, giao bằng mồm, không lập đồ ô thửa, không xác định mốc
giới, cũng không lập biên bản giao đất theo quy định của Luật Đất đai. Ngày 15.6.2000
khi anh Thường làm nhà trên đất được giao thì bị UBND xã huy động một số người đến
tháo gỡ. Chị loan, anh Thường cho biết, trước đó xã chưa hề đưa một thông báo nào đến
cho gia đình chị về việc đình chỉ xây dựng hay tháo gỡ, cũng không nói bất kỳ lý do
nào... Hay bài điều tra Trở lại bài báo “Vụ việc xã Thuỵ Duyên” cuộc đối thoại
dân chủ bất thành”- Vũ Hữu Sự (2.8.2001), “Một đòi hỏi chính đáng bị trả giá bằng...
18 tháng giam”- Hữu Sự (4.3.2002) là những bài điều tra của phóng viên báo
NNVN về các vấn đề liên quan đến đất đai, dân chủ và quyền lợi của người dân, những
sai phạm của các cấp, ngành ở địa phương. Qua đây các vụ việc đã được đưa ra ánh sang
làm rõ, trả lại công bằng cho người dân góp phần thực hiện quy chế dân chủ ở nông
thôn có hiệu quả. Người dân được trả lời đầy đủ các thông tin có liên quan đến lợi ích và
trách nhiệm của mình, từ đó các vụ việc, sự kiện khác có liên quan được mau chóng giải
quyết. Ngoài ra còn có các bài: “Xung quanh cái chết bí ẩn của đàn bò Bà Rịa- Vũng
TàuGiang San (14.1.2002), “Trở lại vấn đề: Nhà máy Giấy Bãi Bằng không chịu
mua gỗ cho nông dân”- Trần Cao (28.6.2002... là những bài điều tra tiêu biểu xuất hiện
trên NNVN trong năm (2001-2002).
3. Hình thức trình bày báo Nông nghiệp Việt Nam.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về makét và được sử dụng trong nhiều
chuyên ngành, lĩnh vực. Trong chuyên ngành báo chí- xuất bản makét được hiểu là “bản
mẫu chỉ dẫn cho một ấn phẩm dự kiến về phương diện hình thức của (bcục, chất
liệu, màu sắc, kích cỡ...)” [9, 314]. Đối với bất kỳ tờ báo nào, cách trình bày, tổ chức, sắp
xếp một số báo, trang báo, bài báo có ý nghĩa quan trọng, là một trong những yếu tố tạo
dân là chịu thiệt”- Tổ PVĐT (4.1.2002) đã đưa ra những thông tin mà bạn đọc quan tâm về vụ việc lạm dụng chức quyền tại địa phương, các cán bộ UBND xã Phú Cát, Quốc Oai, Hà Tây làm sai quy định của pháp luật, tự ý phá dỡ ngôi nhà của anh Nguyễn Văn Thường khi chưa có quyết định thông báo tới gia đình anh. Các chứng cứ trong bài báo cho thấy: Năm 1993, hộ gia đình anh Nguyễn Văn Thường có đơn đi xây dựng kinh tế mới vùng gò đồi cùng với 20 hộ khác, được UBND xã chấp nhận và được giao cho 1 mảnh đất hoang có rất nhiều hố bom Mỹ. Việc giao đất này do ông Phạm Quang Huy, cán bộ kế hoạch của HTX kiêm cán bộ ban dự án kinh tế mới thực hiện. Nhưng khi giao, ông Huy chỉ ra chỉ đất, giao bằng mồm, không lập sơ đồ ô thửa, không xác định mốc giới, cũng không lập biên bản giao đất theo quy định của Luật Đất đai. Ngày 15.6.2000 khi anh Thường làm nhà trên đất được giao thì bị UBND xã huy động một số người đến tháo gỡ. Chị loan, anh Thường cho biết, trước đó xã chưa hề đưa một thông báo nào đến cho gia đình chị về việc đình chỉ xây dựng hay tháo gỡ, cũng không nói bất kỳ lý do nào... Hay bài điều tra “Trở lại bài báo “Vụ việc ở xã Thuỵ Duyên” cuộc đối thoại dân chủ bất thành”- Vũ Hữu Sự (2.8.2001), “Một đòi hỏi chính đáng bị trả giá bằng... 18 tháng tù giam”- Vũ Hữu Sự (4.3.2002) là những bài điều tra của phóng viên báo NNVN về các vấn đề liên quan đến đất đai, dân chủ và quyền lợi của người dân, những sai phạm của các cấp, ngành ở địa phương. Qua đây các vụ việc đã được đưa ra ánh sang làm rõ, trả lại công bằng cho người dân và góp phần thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn có hiệu quả. Người dân được trả lời đầy đủ các thông tin có liên quan đến lợi ích và trách nhiệm của mình, từ đó các vụ việc, sự kiện khác có liên quan được mau chóng giải quyết. Ngoài ra còn có các bài: “Xung quanh cái chết bí ẩn của đàn bò Bà Rịa- Vũng Tàu” Giang San (14.1.2002), “Trở lại vấn đề: Nhà máy Giấy Bãi Bằng không chịu mua gỗ cho nông dân”- Trần Cao (28.6.2002... là những bài điều tra tiêu biểu xuất hiện trên NNVN trong năm (2001-2002). 3. Hình thức trình bày báo Nông nghiệp Việt Nam. Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về makét và được sử dụng trong nhiều chuyên ngành, lĩnh vực. Trong chuyên ngành báo chí- xuất bản makét được hiểu là “bản mẫu chỉ dẫn cho một ấn phẩm dự kiến về phương diện hình thức của nó (bố cục, chất liệu, màu sắc, kích cỡ...)” [9, 314]. Đối với bất kỳ tờ báo nào, cách trình bày, tổ chức, sắp xếp một số báo, trang báo, bài báo có ý nghĩa quan trọng, là một trong những yếu tố tạo
nên phong cách riêng của mỗi tờ báo để lại ấn tượng cho độc giả. Báo “Nông nghiệp
Việt Nam” đã rất chú trọng tới hình thức trình bày của tờ báo, bởi với một tờ báo có nội
dung thông tin tốt nhưng hình thức trình bày kém chất lượng, sắp xếp lộn xộn, câu chữ
không theo khuôn mẫu, tranh ảnh mờ nhạt... gây tâm lý khó chịu cho người tiếp nhận
hiệu quả thông tin thu được không cao. Do tiến bộ khoa học- công nghệ nên chất lượng
in ấn của báo NNVN ngày càng được cải tiến, đẹp hơn, hấp dẫn người đọc hơn sử
dụng nhiều yếu tố mang tính thẩm mĩ. ch trình bày của báo đã tạo được phong cách
riêng, độc đáo và thu hút người đọc.
Thời gian qua, báo NNVN đã cung cấp cho độc giả khá đầy đủ thông tin diễn
biến không chỉ là công tác tuyên truyền nông nghiệp, nông thôn và nâng cao dân trí nông
thôn, mà còn cập nhật thông tin thời sự, những sự kiện có ý nghĩa chính trị, văn hoá- xã
hội trong ngoài nước. Cùng với việc truyền tải thông tin thông qua các thể loại báo
chí, báo NNVN cũng chú trọng đến các hình thức khác như: Makét báo (vi nhét, khung,
màu sắc), ảnh minh họa, bố trí các chuyên mục, chuyên trang để sao cho truyền tải thông
tin một cách hiệu quả nhất, người đọc dễ nhớ, dễ tiếp nhận thông tin.
3.1. Chuyên trang, chuyên mục.
Là tên gọi của các trang, mục trong tờ báo để khu biệt trang, mục này với trang,
mục khác, giúp độc giả có thói quen tiếp nhận thông tin, hình dung được nội dung của tờ
báo. Trong chuyên trang chứa các chuyên mục để phục vụ cho mục đích tuyên truyền mà
chuyên trang trong tờ báo đặt ra. Mỗi một tờ báo có chuyên trang, chuyên mục khác
nhau, hầu hết các báo đều dựa vào đối tượng tiếp nhận để đặt tên chuyên trang, chuyên
mục cho phù hợp và dễ nhận biết đặc thù của tờ báo. Báo NNVN có các chuyên trang ổn
định và tiêu đề sát với mục địch, nhiệm vụ tuyên truyền của báo, đó các chuyên trang
xếp theo thứ tự: Tin tức- Sự kiện, Thời sự, Kinh tế- Thị trường, Bạn đọc với toà soạn,
Văn hoá- thể thao, Khuyến nông, Sức khoẻ và đời sống, Gia đình, Thời sự quốc tế. Trong
từng trang các chuyên mục khác nhau nhằm khu biệt thông tin và phản ánh thường
xuyên những thông tinliên quan đến chuyên mục, tạo cho độc giả có thói quen tiếp
nhận thông tin nhanh nhất, dễ hiểu hiệu quả nhất. Như trong trang Khuyến nông
các chuyên mục: Thời vụ và dịch hạn, Nông dân học nông dân, Địa chỉ xoá đói làm giàu,
Trao đổi kinh nghiệm, hoạt động Khuyến Nông- Lâm- Ngư. Đặc biệt mục Nông
nghiệp trả lời đã thu hút sự quan tâm của nhiều độc giả trong cả nước với việc trả lời đầy
nên phong cách riêng của mỗi tờ báo và để lại ấn tượng cho độc giả. Báo “Nông nghiệp Việt Nam” đã rất chú trọng tới hình thức trình bày của tờ báo, bởi với một tờ báo có nội dung thông tin tốt nhưng hình thức trình bày kém chất lượng, sắp xếp lộn xộn, câu chữ không theo khuôn mẫu, tranh ảnh mờ nhạt... gây tâm lý khó chịu cho người tiếp nhận và hiệu quả thông tin thu được không cao. Do tiến bộ khoa học- công nghệ nên chất lượng in ấn của báo NNVN ngày càng được cải tiến, đẹp hơn, hấp dẫn người đọc hơn và sử dụng nhiều yếu tố mang tính thẩm mĩ. Cách trình bày của báo đã tạo được phong cách riêng, độc đáo và thu hút người đọc. Thời gian qua, báo NNVN đã cung cấp cho độc giả khá đầy đủ thông tin diễn biến không chỉ là công tác tuyên truyền nông nghiệp, nông thôn và nâng cao dân trí nông thôn, mà còn cập nhật thông tin thời sự, những sự kiện có ý nghĩa chính trị, văn hoá- xã hội trong và ngoài nước. Cùng với việc truyền tải thông tin thông qua các thể loại báo chí, báo NNVN cũng chú trọng đến các hình thức khác như: Makét báo (vi nhét, khung, màu sắc), ảnh minh họa, bố trí các chuyên mục, chuyên trang để sao cho truyền tải thông tin một cách hiệu quả nhất, người đọc dễ nhớ, dễ tiếp nhận thông tin. 3.1. Chuyên trang, chuyên mục. Là tên gọi của các trang, mục trong tờ báo để khu biệt trang, mục này với trang, mục khác, giúp độc giả có thói quen tiếp nhận thông tin, hình dung được nội dung của tờ báo. Trong chuyên trang chứa các chuyên mục để phục vụ cho mục đích tuyên truyền mà chuyên trang trong tờ báo đặt ra. Mỗi một tờ báo có chuyên trang, chuyên mục khác nhau, hầu hết các báo đều dựa vào đối tượng tiếp nhận để đặt tên chuyên trang, chuyên mục cho phù hợp và dễ nhận biết đặc thù của tờ báo. Báo NNVN có các chuyên trang ổn định và tiêu đề sát với mục địch, nhiệm vụ tuyên truyền của báo, đó là các chuyên trang xếp theo thứ tự: Tin tức- Sự kiện, Thời sự, Kinh tế- Thị trường, Bạn đọc với toà soạn, Văn hoá- thể thao, Khuyến nông, Sức khoẻ và đời sống, Gia đình, Thời sự quốc tế. Trong từng trang có các chuyên mục khác nhau nhằm khu biệt thông tin và phản ánh thường xuyên những thông tin có liên quan đến chuyên mục, tạo cho độc giả có thói quen tiếp nhận thông tin nhanh nhất, dễ hiểu và hiệu quả nhất. Như trong trang Khuyến nông có các chuyên mục: Thời vụ và dịch hạn, Nông dân học nông dân, Địa chỉ xoá đói làm giàu, Trao đổi kinh nghiệm, hoạt động Khuyến Nông- Lâm- Ngư. Đặc biệt là mục Nông nghiệp trả lời đã thu hút sự quan tâm của nhiều độc giả trong cả nước với việc trả lời đầy
đủ các thông tin cần thiết về những thắc mắc của người dân. Hay chuyên trang Bạn đọc
với toà soạn cũng được phân chia thành nhiều chuyên mục khác nhau: ý kiến bạn đọc,
Điều tra theo thư bạn đọc, Tiếng nói người dân, Luật sư của bạn, Bạn đọc viết... Các
chuyên trang, chuyên mục trong hai năm (2001-2002) ổn định, đảm bảo yêu cầu thông tin
chất lượng, thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và nâng cao dân trí nông thôn.
3.2 Khổ báo.
kích thước tờ giấy thể hiện nội dung tin, bài gồm phần lề và phần bát chữ.
Để đảm bảo phong cách trình bày tạo sự quen thuộc cho người tiếp nhận, tờ báo
NNVN đã đổi mới khổ báo, từ khổ 13x19cm (năm 1962) sang khổ 42x29cm (năm 1968
đến nay).
Chúng ta có thể tìm hiểu khổ hiện nay của báo NNVN qua bảng số liệu sau.
Thông số Cỡ chữ (cm) Cỡ bát chữ(cm) Số cột/trang Cỡcột (cm)
Cỡ vừa A3 (42x29) 38x24 5 4,8
3.3. Măng-séc.
phần in co chữ lớn nhất tờ báo, nằm đầu trang nhất, tên gọi của tờ báo.
Hiện nay măngséc báo NNVN nhiều cải tiến mang tính ổn định, vẫn giữ nguyên
dạng chữ chính, chỉ thay đổi yếu tố phụ cho phù hợp với xu thế tiếp nhận thông tin của
độc giả đảm bảo nội dung thông tin chất lượng. Phần chữ (tên báo) màu trắng, nền
măngséc có 5 màu mỗi thứ trong tuần đều đặc trưng bởi một màu, màu đỏ, xanh, đỏ
tím. Bên phải của báo là số thứ tự của báo (theo năm), trên măngséc báo có trình bày
tranh ảnh của bài viết trọng m, tính thời sự của số báo. Măngséc của báo được ngăn
cách với phần chính văn của bát chữ trang nhất bằng một fi-lê đậm (>0,5mm), chạy hết
khổ ngang của tờ báo. Trên phần măngséc thêm một phần fi-lê nhạt ngăn cách giữa
phần măngséc với tên của quan chủ quản tên khẩu hiệu hoạt động của tờ báo:
quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Diễn đàn vì sự phát triển nông nghiệp
và nâng cao dân trí.
3.4. Chữ (text)
Đối với báo in, cái độc giả tiếp nhận đầu tiên là chữ, thế mạnh của báo in so với
các loại hình báo chí khác chính con chữ. Ngày nay công nghệ in la-ze cho phép thể
đủ các thông tin cần thiết về những thắc mắc của người dân. Hay chuyên trang Bạn đọc với toà soạn cũng được phân chia thành nhiều chuyên mục khác nhau: ý kiến bạn đọc, Điều tra theo thư bạn đọc, Tiếng nói người dân, Luật sư của bạn, Bạn đọc viết... Các chuyên trang, chuyên mục trong hai năm (2001-2002) ổn định, đảm bảo yêu cầu thông tin chất lượng, thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và nâng cao dân trí nông thôn. 3.2 Khổ báo. Là kích thước tờ giấy thể hiện nội dung tin, bài gồm phần lề và phần bát chữ. Để đảm bảo phong cách trình bày và tạo sự quen thuộc cho người tiếp nhận, tờ báo NNVN đã đổi mới khổ báo, từ khổ 13x19cm (năm 1962) sang khổ 42x29cm (năm 1968 đến nay). Chúng ta có thể tìm hiểu khổ hiện nay của báo NNVN qua bảng số liệu sau. Thông số Cỡ chữ (cm) Cỡ bát chữ(cm) Số cột/trang Cỡcột (cm) Cỡ vừa A3 (42x29) 38x24 5 4,8 3.3. Măng-séc. Là phần in co chữ lớn nhất tờ báo, nằm đầu trang nhất, là tên gọi của tờ báo. Hiện nay măngséc báo NNVN có nhiều cải tiến và mang tính ổn định, vẫn giữ nguyên dạng chữ chính, chỉ thay đổi yếu tố phụ cho phù hợp với xu thế tiếp nhận thông tin của độc giả và đảm bảo nội dung thông tin chất lượng. Phần chữ (tên báo) màu trắng, nền măngséc có 5 màu và mỗi thứ trong tuần đều đặc trưng bởi một màu, màu đỏ, xanh, đỏ tím. Bên phải của báo là số thứ tự của báo (theo năm), trên măngséc báo có trình bày tranh ảnh của bài viết trọng tâm, tính thời sự của số báo. Măngséc của báo được ngăn cách với phần chính văn của bát chữ trang nhất bằng một fi-lê đậm (>0,5mm), chạy hết khổ ngang của tờ báo. Trên phần măngséc có thêm một phần fi-lê nhạt ngăn cách giữa phần măngséc với tên của cơ quan chủ quản và tên khẩu hiệu hoạt động của tờ báo: Cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Diễn đàn vì sự phát triển nông nghiệp và nâng cao dân trí. 3.4. Chữ (text) Đối với báo in, cái độc giả tiếp nhận đầu tiên là chữ, thế mạnh của báo in so với các loại hình báo chí khác chính là con chữ. Ngày nay công nghệ in la-ze cho phép thể
hiện nhiều kiểu chữ khác nhau do đó các báo ngày càng có hội tạo ra sự đặc sắc của
mình nhờ công nghệ in ấn. Chữ thể hiện trên báo gồm chữ tít và chữ chính văn.
*. Chữ tít.
một trong những yếu tố sức lôi cuốn thị giác người tiếp nhận nhất. n
cạnh đó cũng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung bài viết. Các tít chữ
thể hiện trên báo in thường được thể hiện ràng, sáng tạo nhằm thu hút đối tượng. Các
tít trên báo NNVN thường đặt phía trên bài viết để thu hút người đọc. Một số tin, bài có
cỡ chữ khác nhau, thường trong một số báo sử dụng 9-10 kiểu tít khác nhau (khảo sát
năm 2002). Do đối tượng tiếp nhận của báo NNVN là đại bộ phận người dân địa phương,
trình độ hiểu biết chưa cao nên chữ tít mà báo sử dụng đều đảm bảo dễ đọc, dễ nhớ và dễ
hiểu.
Trong một số trường hợp, tờ báo cũng sử dụng cả hai họ chữ chính trong tít báo,
đó là họ chữ Ro-manh (Romain) có chân, nét thanh, nét đậm và họ chữ Ba- tông (Baton)
không chân, nét đều. tuy nhiên loại chữ Ba-tông vẫn là kiểu được sử dụng thường xuyên
nhất, chữ Ro- manh chỉ dùng trong trường hợp nội dung bài viết mang tính chất nghệ
thuật (trang văn hoá, phần tạp văn, phiếm luận, mỗi cây mỗi hoa, trang gia đình), ý
nghĩa giáo dục, nhận thức, thẩm mĩ. *. Chữ chính văn.
Lựa chọn chữ chính văn cũng là khâu quan trọng của tờ báo. Những năm trước
kia báo NNVN có sử dụng một số kiểu chữ, gồm cả chữ không chân và có chân cho phần
chính văn, cách lựa chọn này không thống nhất, gây khó khăn cho người tiếp nhận, gây
nhiều lỗi do điều kiện in ty-pô lạc hậu. Hiện nay chữ chính văn được thống nhất sử dụng
một ở số dạng: thẳng, nghiêng, đậm, nghiêm đậm...
3.5 Màu sắc.
Màu sắc của báo NNVN sử dụng đảm bảo thường hai màu đen trắng, điều
này hợp với tính chất của báo chí là phương tiện thông tin thời sự, ít mang tính thẩm mĩ.
Tuy nhiên trong một số trường hợp báo chí sử dụng màu sắc để nhấn mạnh nội dung
quan trọng, khu biệt với các thông tin khác trên báo. Đây yếu tố tác động đến thị
giác độc giả, tạo ra màu sắc riêng, đặc trưng của mỗi tờ báo. Trước kia, báo NNVN chỉ
có hai màu đen, trắng. Hiện nay, tờ báo đã đổi mới, tạo ấn tượng riêng, tượng trưng cho
ngành nông nghiệp nên màu xanh lúa là màu chủ đạo của báo. Trong mỗi kỳ của báo
đều có màu sắc chủ đạo riêng, đặc trưng cho từng ngày trong tuần: xanh lá lúa, đỏ- tím,
hiện nhiều kiểu chữ khác nhau do đó các báo ngày càng có cơ hội tạo ra sự đặc sắc của mình nhờ công nghệ in ấn. Chữ thể hiện trên báo gồm chữ tít và chữ chính văn. *. Chữ tít. Là một trong những yếu tố có sức lôi cuốn thị giác người tiếp nhận nhất. Bên cạnh đó nó cũng có vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung bài viết. Các tít chữ thể hiện trên báo in thường được thể hiện rõ ràng, sáng tạo nhằm thu hút đối tượng. Các tít trên báo NNVN thường đặt phía trên bài viết để thu hút người đọc. Một số tin, bài có cỡ chữ khác nhau, thường trong một số báo sử dụng 9-10 kiểu tít khác nhau (khảo sát năm 2002). Do đối tượng tiếp nhận của báo NNVN là đại bộ phận người dân địa phương, trình độ hiểu biết chưa cao nên chữ tít mà báo sử dụng đều đảm bảo dễ đọc, dễ nhớ và dễ hiểu. Trong một số trường hợp, tờ báo cũng sử dụng cả hai họ chữ chính trong tít báo, đó là họ chữ Ro-manh (Romain) có chân, nét thanh, nét đậm và họ chữ Ba- tông (Baton) không chân, nét đều. tuy nhiên loại chữ Ba-tông vẫn là kiểu được sử dụng thường xuyên nhất, chữ Ro- manh chỉ dùng trong trường hợp nội dung bài viết mang tính chất nghệ thuật (trang văn hoá, phần tạp văn, phiếm luận, mỗi cây mỗi hoa, trang gia đình), có ý nghĩa giáo dục, nhận thức, thẩm mĩ. *. Chữ chính văn. Lựa chọn chữ chính văn cũng là khâu quan trọng của tờ báo. Những năm trước kia báo NNVN có sử dụng một số kiểu chữ, gồm cả chữ không chân và có chân cho phần chính văn, cách lựa chọn này không thống nhất, gây khó khăn cho người tiếp nhận, gây nhiều lỗi do điều kiện in ty-pô lạc hậu. Hiện nay chữ chính văn được thống nhất sử dụng một ở số dạng: thẳng, nghiêng, đậm, nghiêm đậm... 3.5 Màu sắc. Màu sắc của báo NNVN sử dụng đảm bảo thường là hai màu đen trắng, điều này hợp với tính chất của báo chí là phương tiện thông tin thời sự, ít mang tính thẩm mĩ. Tuy nhiên trong một số trường hợp báo chí có sử dụng màu sắc để nhấn mạnh nội dung quan trọng, khu biệt với các thông tin khác có trên báo. Đây là yếu tố tác động đến thị giác độc giả, tạo ra màu sắc riêng, đặc trưng của mỗi tờ báo. Trước kia, báo NNVN chỉ có hai màu đen, trắng. Hiện nay, tờ báo đã đổi mới, tạo ấn tượng riêng, tượng trưng cho ngành nông nghiệp nên màu xanh lá lúa là màu chủ đạo của báo. Trong mỗi kỳ của báo đều có màu sắc chủ đạo riêng, đặc trưng cho từng ngày trong tuần: xanh lá lúa, đỏ- tím,
đỏ... Ngoài ra, trong mỗi trang, chuyên mục có sử dụng màu sắc riêng, như trang sức
khoẻ- đời sống, mục hỏi gì, đáp nấy màu tím than màu chủ đạo. Màu sắc của tít
cũng được sử dụng trùng với màu của măngséc, nhưng ở một số trang trong tờ báo có sử
dụng màu khác, điều này đôi lúc gây rối cho người tiếp nhận.
3.6. Fi- lê (Filet).
Là đường kẻ hoặc hoạ tiết tạo thành dãy có chức năng của một đường kẻ, dùng
để khu biệt mảng khối trong makét một trang báo (khu biệt giữa măngséc chính văn,
giữa tin, bài, chuyên mục, cột báo). Có 5 kiểu fi- lê: fi- lê mảnh, fi- lê đậm, fi- lê đúp, fi-
lê đúp K, fi- lê hoa. Trong 5 loại fi- lê này, báo NNVN thường sử dụng 2 loại chính là fi-
đậm và mảnh. Fi- mảnh đường kính 0,1- 0,3mm, là kiểu dùng để ngăn cột báo,
các bài với nhau. Fi- đậm, đường kính > 0,5mm, thường dùng để ngăn cách các
chuyên trang với phần chính văn. Ngoài ra, ở phần măngséc của báo có sử dụng một fi- lê
đậm dưới khẩu hiệu hoạt động của tờ báo. Ngăn cách giữa khẩu hiệu và măngséc
một dòng fi- mảnh, điều này khiến độc giả dễ nhìn, dễ tiếp nhận. Cả hai dạng fi- lê sử
dụng trên báo NNVN đều sử dụng màu đen, màu sắc cơ bản của tờ báo.
3.7. Nền (Trame).
mảng màu đậm nhạt khác nhau trên trang báo. Mảng màu độ đậm nhạt
được tính bằng độ hạt màu nổi trên trang báo, thường nằm trong một khung, cùng làm
nền để in thông tin đăng tải trên báo. Thường có 3 loại nền chính xuất hiện trên báo, đó là
nền phẳng (độ đậm nhạt bằng nhau), nền đuổi (độ đậm nhạt chuyển dần từ đậm đến nhạt
hoặc ngược lại), nền hoa (in chìm hoa văn, hoạ tiết, hình ảnh...). Nền tác động hiệu
quả đến thị giác người đọc, thông thường trên báo NNVN có sử dụng nền cho một số tít
chính, trọng tâm cần nhấn mạnh của kỳ báo, hay nền cho một số chương trình giải trí
trang văn hoá, trang sức khoẻ- đời sống. Việc sử dụng nền trên báo NNVN chưa có tính
ổn định cao, chỉ đang trong xu hướng ổn định.
3.8. Biểu tượng mục (vi nhét- Vignette).
Là một loại biểu tượng cho một loại thông tin nào đó, có vị trí ổn định trên trang
báo. Vi nhét cũng giống như nhạc hiệu của chương trình phát thanh, truyền hình. Thường
có hai loại vi nhét chính vi nhét hình vi nhét chữ. Vi nhét chữ in tên chuyên mục,
chuyên trang, đòi hỏi thiết kế đồng bộ một co chữ, kiểu chữ, màu chữ và màu nền, khung.
đỏ... Ngoài ra, trong mỗi trang, chuyên mục có sử dụng màu sắc riêng, như trang sức khoẻ- đời sống, mục hỏi gì, đáp nấy có màu tím than là màu chủ đạo. Màu sắc của tít cũng được sử dụng trùng với màu của măngséc, nhưng ở một số trang trong tờ báo có sử dụng màu khác, điều này đôi lúc gây rối cho người tiếp nhận. 3.6. Fi- lê (Filet). Là đường kẻ hoặc hoạ tiết tạo thành dãy có chức năng của một đường kẻ, dùng để khu biệt mảng khối trong makét một trang báo (khu biệt giữa măngséc và chính văn, giữa tin, bài, chuyên mục, cột báo). Có 5 kiểu fi- lê: fi- lê mảnh, fi- lê đậm, fi- lê đúp, fi- lê đúp K, fi- lê hoa. Trong 5 loại fi- lê này, báo NNVN thường sử dụng 2 loại chính là fi- lê đậm và mảnh. Fi- lê mảnh có đường kính 0,1- 0,3mm, là kiểu dùng để ngăn cột báo, các bài với nhau. Fi- lê đậm, đường kính > 0,5mm, thường là dùng để ngăn cách các chuyên trang với phần chính văn. Ngoài ra, ở phần măngséc của báo có sử dụng một fi- lê đậm ở dưới khẩu hiệu hoạt động của tờ báo. Ngăn cách giữa khẩu hiệu và măngséc là một dòng fi- lê mảnh, điều này khiến độc giả dễ nhìn, dễ tiếp nhận. Cả hai dạng fi- lê sử dụng trên báo NNVN đều sử dụng màu đen, màu sắc cơ bản của tờ báo. 3.7. Nền (Trame). Là mảng màu đậm nhạt khác nhau trên trang báo. Mảng màu có độ đậm nhạt được tính bằng độ hạt màu nổi trên trang báo, thường nằm trong một khung, cùng làm nền để in thông tin đăng tải trên báo. Thường có 3 loại nền chính xuất hiện trên báo, đó là nền phẳng (độ đậm nhạt bằng nhau), nền đuổi (độ đậm nhạt chuyển dần từ đậm đến nhạt hoặc ngược lại), nền hoa (in chìm hoa văn, hoạ tiết, hình ảnh...). Nền có tác động hiệu quả đến thị giác người đọc, thông thường trên báo NNVN có sử dụng nền cho một số tít chính, trọng tâm cần nhấn mạnh của kỳ báo, hay nền cho một số chương trình giải trí ở trang văn hoá, trang sức khoẻ- đời sống. Việc sử dụng nền trên báo NNVN chưa có tính ổn định cao, chỉ đang trong xu hướng ổn định. 3.8. Biểu tượng mục (vi nhét- Vignette). Là một loại biểu tượng cho một loại thông tin nào đó, có vị trí ổn định trên trang báo. Vi nhét cũng giống như nhạc hiệu của chương trình phát thanh, truyền hình. Thường có hai loại vi nhét chính là vi nhét hình và vi nhét chữ. Vi nhét chữ in tên chuyên mục, chuyên trang, đòi hỏi thiết kế đồng bộ một co chữ, kiểu chữ, màu chữ và màu nền, khung.
Vi nhét hình cách thức hình vẽ thay thế cho chữ viết, biểu tượng tượng trưng cho
chuyên mục, chuyên trang. Hình vẽ đòi hỏi tính biểu tượng cao, phải gây được ấn tượng
đối với người tiếp nhận. Báo NNVN hầu như không sử dụng vi nhét hình vẽ cho chuyên
trang của mình. Chỉ tập trung các chuyên mục “Hỏi đáp nấy”, vấn gia đình”,
“giải trí”... và loại vi nhét này đang đi vào hoạt động ổn định trên báo NNVN.
3.9. ảnh.
ảnh sử dụng trên báo chí gồm hai loại: ảnh minh hoạ và ảnh báo chí. Hai loại này
tác động trực tiếp đến đối tượng tiếp nhận thông tin. Khi tiếp xúc với một tác phẩm
báo chí, cái đầu tiên thu hút người đọc là ảnh, sau đó người ta mới quan tâm đến nội dung
phản ánh..Dó đó, ảnh có vị trí đặc biệt quan trọng được quan m trên báo chí hiện
nay. ảnh báo chí gồm có ảnh tin, ảnh phóng sự... Mỗi bức ảnh dù đứng độc lập hay, ảnh
chùm hay ảnh kèm bài đều mang giá trị thông tin nhât định. Bản thân mỗi bức ảnh đều
một tác phẩm báo chí hoàn chỉnh. Nhiều khi giá trị của bức ảnh chụp được có giá trị hơn
nghìn lời nói. ảnh được sử dụng trên tất cả các loại hình báo chí. Trong báo in ảnh được
coi là bộ phận quan trọng của bài báo.
ảnh tin ảnh phóng sự ít xuất hiện trên báo NNVN, chủ yếu vẫn ảnh bổ trợ
cho bài viết (gọi là ảnh minh hoạ). Hiện nay ảnh được sử dụng nhằm bổ trợ thêm thông
tin cho bài viết, thẩm định bài viết là người thật, việc thật và cái tôi tác giả chứng kiến. ở
mỗi bài viết đã hay, có chiều sâu, nếu thiếu đi bức ảnh sẽ thiếu tính chân thực và sức
thuyết phục. Hiểu vấn đề này, báo NNVN đã trang bị cho các phóng viên thiết bị kỹ thuật
hiện đại để nâng cao chất lượng của bài viết. Tuy vậy việc đăng tải ảnh trên báo NNVN
thời gian qua còn nhiều bất cập, không đồng nhất và thiếu trích dẫn đầy đủ, nội dung
thông tin của ảnh không ăn khớp với nội dung bài viết, do đó đã ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả tiếp nhận thông tin của người đọc. Các bài viết đôi khi còn thiếu ảnh trong
khi có thể có ảnh thì hiệu quả tiếp nhận thông tin sẽ cao hơn. Điển hình các bài:
sự vùng dâu”, phê xuống giá- cơ hội để phá bỏ diện tích cà phê kém hiệu quả
đăng trong số 34.2001. T3. Cả hai bài đều sử dụng ảnh nhưng không có chú thích rõ ràng,
cụ thể địa chỉ bức ảnh. Hay bài m thế nào để đầu cho nuôi trồng thuỷ sản
đạt hiệu quả cao” của tác giả Duy Chiến, số 9.2002, có sử dụng và chú thích ảnh nhưng
chú thích một cách hồ, chung chung. Nội dung bức ảnh khớp với nội dung bài viết
nhưng lại không ghi chú bức ảnh chụp tại địa phương nào, chỉ ghi chú “Nghề nuôi
Vi nhét hình là cách thức hình vẽ thay thế cho chữ viết, là biểu tượng tượng trưng cho chuyên mục, chuyên trang. Hình vẽ đòi hỏi tính biểu tượng cao, phải gây được ấn tượng đối với người tiếp nhận. Báo NNVN hầu như không sử dụng vi nhét hình vẽ cho chuyên trang của mình. Chỉ tập trung ở các chuyên mục “Hỏi gì đáp nấy”, “tư vấn gia đình”, “giải trí”... và loại vi nhét này đang đi vào hoạt động ổn định trên báo NNVN. 3.9. ảnh. ảnh sử dụng trên báo chí gồm hai loại: ảnh minh hoạ và ảnh báo chí. Hai loại này có tác động trực tiếp đến đối tượng tiếp nhận thông tin. Khi tiếp xúc với một tác phẩm báo chí, cái đầu tiên thu hút người đọc là ảnh, sau đó người ta mới quan tâm đến nội dung phản ánh..Dó đó, ảnh có vị trí đặc biệt quan trọng và được quan tâm trên báo chí hiện nay. ảnh báo chí gồm có ảnh tin, ảnh phóng sự... Mỗi bức ảnh dù đứng độc lập hay, ảnh chùm hay ảnh kèm bài đều mang giá trị thông tin nhât định. Bản thân mỗi bức ảnh đều là một tác phẩm báo chí hoàn chỉnh. Nhiều khi giá trị của bức ảnh chụp được có giá trị hơn nghìn lời nói. ảnh được sử dụng trên tất cả các loại hình báo chí. Trong báo in ảnh được coi là bộ phận quan trọng của bài báo. ảnh tin và ảnh phóng sự ít xuất hiện trên báo NNVN, chủ yếu vẫn là ảnh bổ trợ cho bài viết (gọi là ảnh minh hoạ). Hiện nay ảnh được sử dụng nhằm bổ trợ thêm thông tin cho bài viết, thẩm định bài viết là người thật, việc thật và cái tôi tác giả chứng kiến. ở mỗi bài viết đã hay, có chiều sâu, nếu thiếu đi bức ảnh sẽ thiếu tính chân thực và sức thuyết phục. Hiểu vấn đề này, báo NNVN đã trang bị cho các phóng viên thiết bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng của bài viết. Tuy vậy việc đăng tải ảnh trên báo NNVN thời gian qua còn nhiều bất cập, không đồng nhất và thiếu trích dẫn đầy đủ, nội dung thông tin của ảnh không ăn khớp với nội dung bài viết, do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả tiếp nhận thông tin của người đọc. Các bài viết đôi khi còn thiếu ảnh trong khi có thể có ảnh thì hiệu quả tiếp nhận thông tin sẽ cao hơn. Điển hình là các bài: “Ký sự vùng dâu”, “Cà phê xuống giá- cơ hội để phá bỏ diện tích cà phê kém hiệu quả” đăng trong số 34.2001. T3. Cả hai bài đều sử dụng ảnh nhưng không có chú thích rõ ràng, cụ thể và địa chỉ bức ảnh. Hay bài “Làm thế nào để đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao” của tác giả Duy Chiến, số 9.2002, có sử dụng và chú thích ảnh nhưng chú thích một cách mơ hồ, chung chung. Nội dung bức ảnh khớp với nội dung bài viết nhưng lại không ghi chú bức ảnh chụp tại địa phương nào, mà chỉ ghi chú “Nghề nuôi
tôm sú phát triển mạnh ở ven biển miền Trung”, người đọc chỉ biết nghề nuôi tôm sú phát
triển ở miền Trung nhưng có rất nhiều các vùng nuôi tôm sú phát triển ở nơi đây, cho nên
người đọc không biết hình ảnh trong bức ảnh là ở đâu.
tôm sú phát triển mạnh ở ven biển miền Trung”, người đọc chỉ biết nghề nuôi tôm sú phát triển ở miền Trung nhưng có rất nhiều các vùng nuôi tôm sú phát triển ở nơi đây, cho nên người đọc không biết hình ảnh trong bức ảnh là ở đâu.
Kết luận
Công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn do Đảng Nhà nước ta tiến
hành đã đem lại cho nông thôn nước ta những thay đổi, biến chuyển cơ bản. Những thay
đổi ấy đang dần m cho nông thôn Việt Nam dần bắt nhịp với sự phát triển chung của
đất nước. Những tờ báo viết về nông nghiệp, nông thôn trở thành một phần rất quan trọng
trong đời sống của người nông dân Việt Nam. Trong số những tờ báo ấy, người ta không
thể không nhắc tới tờ Nông nghiệp Việt Nam, một tờ được đánh giá là hàng đầu viết về
nông thôn Việt Nam. Qua quá trình khảo sát và nghiên cứu nghiêm túc về nội dung
hình thức thể hiện của tờ báo, tác giả rút ra những kết luận sau:
- Tờ báo đã khách quan trong việc phản ánh những thay đổi của nông thôn nước
ta trong thời kỳ vừa qua. Nội dung các bài viết trên báo luôn phù hợp với chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ NN-PTNT.
- Tờ báo đã rất kịp thời trong việc chỉ ra những khuyết điểm, tồn tại của nông
nghiệp, nông thôn đời sống của người nông dân, phản ánh chân thực đời sống nông
thôn trên nhiều miền đất nước.
- Báo vai trò rất quan trọng và tiên phong trong việc phổ biến những tri thức
khoa học, kỹ thuật chuyên môn đến người nông dân, góp phần quan trọng làm thay đổi
nhận thức của người dân và áp dụng tiến bộ khoa học vào cuộc sống.
- Làm tốt chức năng diễn đàn hội của người nông dân, phản ánh kịp thời
tâm tư, nguyên vọng của người dân. Các phương diện về văn hoá, xã hội nông thôn được
phản ánh nét và mang tính giáo dục cộng đồng cao. Ngoài ra, tờ báo đã thực hiện tốt
chức chăm sóc và giáo dục sức khoẻ cộng đồng.
- Ngôn ngữ của tờ báo ngôn ngữ bình dân. Nhiều bài viết được đăng tải
của cộng tác viên nên người đọc dễ dàng tiếp nhận.
Bên cạnh những hiệu quả, thành tích báo NNVN đã đạt được trong năm 2001-
2002 thì còn đó một số những hạn chế cần được nhìn nhận và khắc phục: - Nội
dung phản ánh đôi khi chưa thoả mãn nhu cầu thông tin của người dân. Nhiều bài viết
chưa thực sự được người dân chấp nhận.
- Các chuyên mục xã luận, chuyên luận mang tính định hướng cho người nông
dân hầu như không xuất hiện trên báo NNVN.
Kết luận Công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn do Đảng và Nhà nước ta tiến hành đã đem lại cho nông thôn nước ta những thay đổi, biến chuyển cơ bản. Những thay đổi ấy đang dần làm cho nông thôn Việt Nam dần bắt nhịp với sự phát triển chung của đất nước. Những tờ báo viết về nông nghiệp, nông thôn trở thành một phần rất quan trọng trong đời sống của người nông dân Việt Nam. Trong số những tờ báo ấy, người ta không thể không nhắc tới tờ Nông nghiệp Việt Nam, một tờ được đánh giá là hàng đầu viết về nông thôn Việt Nam. Qua quá trình khảo sát và nghiên cứu nghiêm túc về nội dung và hình thức thể hiện của tờ báo, tác giả rút ra những kết luận sau: - Tờ báo đã khách quan trong việc phản ánh những thay đổi của nông thôn nước ta trong thời kỳ vừa qua. Nội dung các bài viết trên báo luôn phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ NN-PTNT. - Tờ báo đã rất kịp thời trong việc chỉ ra những khuyết điểm, tồn tại của nông nghiệp, nông thôn và đời sống của người nông dân, phản ánh chân thực đời sống nông thôn trên nhiều miền đất nước. - Báo có vai trò rất quan trọng và tiên phong trong việc phổ biến những tri thức khoa học, kỹ thuật chuyên môn đến người nông dân, góp phần quan trọng làm thay đổi nhận thức của người dân và áp dụng tiến bộ khoa học vào cuộc sống. - Làm tốt chức năng là diễn đàn xã hội của người nông dân, phản ánh kịp thời tâm tư, nguyên vọng của người dân. Các phương diện về văn hoá, xã hội nông thôn được phản ánh rõ nét và mang tính giáo dục cộng đồng cao. Ngoài ra, tờ báo đã thực hiện tốt chức chăm sóc và giáo dục sức khoẻ cộng đồng. - Ngôn ngữ của tờ báo là ngôn ngữ bình dân. Nhiều bài viết được đăng tải là của cộng tác viên nên người đọc dễ dàng tiếp nhận. Bên cạnh những hiệu quả, thành tích mà báo NNVN đã đạt được trong năm 2001- 2002 thì còn đó một số những hạn chế cần được nhìn nhận và khắc phục: - Nội dung phản ánh đôi khi chưa thoả mãn nhu cầu thông tin của người dân. Nhiều bài viết chưa thực sự được người dân chấp nhận. - Các chuyên mục xã luận, chuyên luận mang tính định hướng cho người nông dân hầu như không xuất hiện trên báo NNVN.
- Chưa chú trọng đến việc trình bày ảnh trên báo, thông tin chú thích ảnh trích
dẫn chưa hợp lý. Các thuật ngữ khoa học xuất hiện nhiều, làm giảm hiệu quả tiếp nhận
thông tin của đối tượng tiếp nhận đa phần là người nông dân. Sử dụng nhiều cách viết tắt
trong một bài viết. Ngoài ra, việc sử dụng t trên báo chưa m nổi bật nội dung,
những tít không bao quát được nội dung phản ánh trong bài, lại có tít khái quát nhưng nội
dung chỉ đề cập đến một phần nhỏ mà tít nêu lên.
- Bài viết chưa chú trọng khai thác đề tài về vùng sâu, vùng xa các vùng
nông thôn phía nam.
Với những đánh giá và nhận xét trên, bản thân người nghiên cứu cho rằng: tờ báo
nên tập trung phản ánh những vấn đề ở các vùng sâu, vùng xa; tăng thêm các chuyên mục
luận, chuyên luận đa dạng hoá các chuyên mục. Chú trọng đến việc đăng chú
thích ảnh trên báo cho hợp lý. Nên ít dùng các thuật ngữ khoa học, nếu đăng tải thì cần
phải sự chú thích ràng để độc giả nông dân thể đọc hiểu được. Chú ý dùng
câu chữ rõ ràng, dễ hiểu và tránh tối đa cách viết tắt.
i liu tham khảo
1. Trần Văn Chử- Kinh tế học phát triển. Nxb Chính trị Quốc gia.
H. 1998. T193
2. Tạp chí Thông tin công tác tư tưởng. Số 9.2001. T36, S6.2002, S6.2003
3. Tạp chí Lý luận Chính trị. Số 3. 2003, Số 7.2002
4. Văn kiện Hội nghị lần 2. Ban chấp hành TW khoá VII. Nxb Chính trị Quốc gia.
H. 1975. T55
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ IX của Đảng.
Nxb Chính trị Quốc gia. H. 2001. T40
- Chưa chú trọng đến việc trình bày ảnh trên báo, thông tin chú thích ảnh trích dẫn chưa hợp lý. Các thuật ngữ khoa học xuất hiện nhiều, làm giảm hiệu quả tiếp nhận thông tin của đối tượng tiếp nhận đa phần là người nông dân. Sử dụng nhiều cách viết tắt trong một bài viết. Ngoài ra, việc sử dụng tít trên báo chưa làm nổi bật nội dung, có những tít không bao quát được nội dung phản ánh trong bài, lại có tít khái quát nhưng nội dung chỉ đề cập đến một phần nhỏ mà tít nêu lên. - Bài viết chưa chú trọng khai thác đề tài về vùng sâu, vùng xa và các vùng nông thôn phía nam. Với những đánh giá và nhận xét trên, bản thân người nghiên cứu cho rằng: tờ báo nên tập trung phản ánh những vấn đề ở các vùng sâu, vùng xa; tăng thêm các chuyên mục xã luận, chuyên luận và đa dạng hoá các chuyên mục. Chú trọng đến việc đăng và chú thích ảnh trên báo cho hợp lý. Nên ít dùng các thuật ngữ khoa học, nếu đăng tải thì cần phải có sự chú thích rõ ràng để độc giả nông dân có thể đọc và hiểu được. Chú ý dùng câu chữ rõ ràng, dễ hiểu và tránh tối đa cách viết tắt. Tài liệu tham khảo 1. Trần Văn Chử- Kinh tế học phát triển. Nxb Chính trị Quốc gia. H. 1998. T193 2. Tạp chí Thông tin công tác tư tưởng. Số 9.2001. T36, S6.2002, S6.2003 3. Tạp chí Lý luận Chính trị. Số 3. 2003, Số 7.2002 4. Văn kiện Hội nghị lần 2. Ban chấp hành TW khoá VII. Nxb Chính trị Quốc gia. H. 1975. T55 5. Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ IX của Đảng. Nxb Chính trị Quốc gia. H. 2001. T40
6. Dương Xuân Sơn- Giáo trình các thể loại báo chí Chính luận- nghệ thuật. Nxb
ĐHQG. H. 2003. T2, T3
7. Hà Minh Đức (Chủ biên)- Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Nxb ĐHQG. H. 1997. T402
8. Đức Dũng- Viết báo như thế nào. Nxb Văn hoá Thông tin. H. 2001. T73
9. Vũ Quang Hào- Ngôn ngữ báo chí. Nxb ĐHQG. H. 2001. T 314
10. Hồ Chí Minh bàn về báo chí. Nxb Chính trị Quốc gia. H. 1995
11. Nông nghiệp Việt Nam trên con đường hiện đại hoá.
Ban vật giá Chính Phủ. Hà Nội. 1998
12. Đường Hồng Dật. Lịch sử nông nghiệp Việt Nam/ bc. H. NN. 1994.
13. Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị QG. H. 2001
14. Đưc Dũng- Các thể ký báo chí. Nxb Văn hoá Thông tin. H. 1996
15. Hữu Thọ- Nghĩ về nghề báo. Nxb Giáo dục. H. 1997
16. Hữu Thọ- Công việc của người viết báo. Nxb Giáo dục. H. 1998
17. Trần Quang- Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Nxb ĐHQG. H. 2001
18. Những vấn lý luận đặt ra từ các văn kiện Đại hội IX của Đảng. Nxb Chính trị
Quốc gia. H. 2002
19. Đức Dũng- Sáng tạo tác phẩm báo chí. Nxb Văn hoá- Thông tin. H.2002
20. Luận văn “Báo chí với sự nghiệp HĐH nông nghiệp, nông thôn”.
KL- VDKT. 254. Khoa báo chí. ĐHKHXH&NV
21. Luận văn Những vấn đề then chốt của việc phát triển kinh tế nông nghiệp theo
hướng CNH, HĐH” KL. 842. Khoa báo chí. ĐHKHXH&NV
22. Tạp chí Người làm báo. S6.1999
23. Tạp chí Sinh hoạt lý luận. S6.2001, Số 1.2002
24. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. T8,9,12. 2003, T2.2004
25. Tạp chí Cộng sản. S2, 15, 20. 1999, S12, 13, 28, 32. 2002,
S9, 12, 21, 27, 29, 36.2003.
Mục lục
6. Dương Xuân Sơn- Giáo trình các thể loại báo chí Chính luận- nghệ thuật. Nxb ĐHQG. H. 2003. T2, T3 7. Hà Minh Đức (Chủ biên)- Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb ĐHQG. H. 1997. T402 8. Đức Dũng- Viết báo như thế nào. Nxb Văn hoá Thông tin. H. 2001. T73 9. Vũ Quang Hào- Ngôn ngữ báo chí. Nxb ĐHQG. H. 2001. T 314 10. Hồ Chí Minh bàn về báo chí. Nxb Chính trị Quốc gia. H. 1995 11. Nông nghiệp Việt Nam trên con đường hiện đại hoá. Ban vật giá Chính Phủ. Hà Nội. 1998 12. Đường Hồng Dật. Lịch sử nông nghiệp Việt Nam/ bc. H. NN. 1994. 13. Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị QG. H. 2001 14. Đưc Dũng- Các thể ký báo chí. Nxb Văn hoá Thông tin. H. 1996 15. Hữu Thọ- Nghĩ về nghề báo. Nxb Giáo dục. H. 1997 16. Hữu Thọ- Công việc của người viết báo. Nxb Giáo dục. H. 1998 17. Trần Quang- Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb ĐHQG. H. 2001 18. Những vấn lý luận đặt ra từ các văn kiện Đại hội IX của Đảng. Nxb Chính trị Quốc gia. H. 2002 19. Đức Dũng- Sáng tạo tác phẩm báo chí. Nxb Văn hoá- Thông tin. H.2002 20. Luận văn “Báo chí với sự nghiệp HĐH nông nghiệp, nông thôn”. KL- VDKT. 254. Khoa báo chí. ĐHKHXH&NV 21. Luận văn “Những vấn đề then chốt của việc phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH” KL. 842. Khoa báo chí. ĐHKHXH&NV 22. Tạp chí Người làm báo. S6.1999 23. Tạp chí Sinh hoạt lý luận. S6.2001, Số 1.2002 24. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. T8,9,12. 2003, T2.2004 25. Tạp chí Cộng sản. S2, 15, 20. 1999, S12, 13, 28, 32. 2002, S9, 12, 21, 27, 29, 36.2003. Mục lục
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 4
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ .......................................................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 5
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6
Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển của báo nông nghiệp Việt Nam ...... 7
1. Lịch sử hình thành và phát triển của báo nông nghiệp Việt Nam ............................. 7
2. Chức năng, nhiệm vụ của báo nông nghiệp Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, .......................................................................... 8
2.1. Báo chí với công tác tuyên truyền công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn ............................................................................................................................. 8
Chương 2: Nội dung thể hiện của báo nông nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn (khảo sát năm 2001 - 2002)
1. Thời sự, kinh tế nông nghiệp, nông thôn ............................................................... 14
1.1. Phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ............................ 14
1.1.1. Những thành tựu trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ...... 14
1.1.2. Những vấn đề vướng mắc ................................................................................ 18
1.2. Đầu tư vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................................... 20
1.3. Thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn ............................................................. 23
2. Văn hoá, xã hội nông thôn và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ................................ 25
2.1. Văn hoá -xã hội .................................................................................................. 25
2.1.1. Góp phần xây dựng nông thôn mới, con người mới ......................................... 26
2.1.2. Giữ gìn nét đẹp trong văn hoá xã hội truyền thống ở nông thôn ....................... 28
2.1.3. Phê phán xự xuống cấp của văn hoá xã hội ở nông thôn .................................. 31
2.2. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ........................................................................... 35
3. Khuyến nông, khoa học kỹ thuật và tiến bộ canh tác ............................................. 37
3.1. Hiệu quả của công tác khuyến nông trong tuyên truyền khoa học kỹ thuật vào nông
nghiệp, nông thôn ..................................................................................................... 39
3.2. Trao đổi, phổ biến kinh nghiệm sản xuất ............................................................ 45
3.2.1. Nêu gương những điển hình làm ăn kinh tế giỏi .............................................. 45
3.2.2. Trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong
nông nghiệp .............................................................................................................. 47
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 4 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ .......................................................................... 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 5 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6 Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển của báo nông nghiệp Việt Nam ...... 7 1. Lịch sử hình thành và phát triển của báo nông nghiệp Việt Nam ............................. 7 2. Chức năng, nhiệm vụ của báo nông nghiệp Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, .......................................................................... 8 2.1. Báo chí với công tác tuyên truyền công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ............................................................................................................................. 8 Chương 2: Nội dung thể hiện của báo nông nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn (khảo sát năm 2001 - 2002) 1. Thời sự, kinh tế nông nghiệp, nông thôn ............................................................... 14 1.1. Phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ............................ 14 1.1.1. Những thành tựu trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ...... 14 1.1.2. Những vấn đề vướng mắc ................................................................................ 18 1.2. Đầu tư vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................................... 20 1.3. Thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn ............................................................. 23 2. Văn hoá, xã hội nông thôn và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ................................ 25 2.1. Văn hoá -xã hội .................................................................................................. 25 2.1.1. Góp phần xây dựng nông thôn mới, con người mới ......................................... 26 2.1.2. Giữ gìn nét đẹp trong văn hoá xã hội truyền thống ở nông thôn ....................... 28 2.1.3. Phê phán xự xuống cấp của văn hoá xã hội ở nông thôn .................................. 31 2.2. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ........................................................................... 35 3. Khuyến nông, khoa học kỹ thuật và tiến bộ canh tác ............................................. 37 3.1. Hiệu quả của công tác khuyến nông trong tuyên truyền khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, nông thôn ..................................................................................................... 39 3.2. Trao đổi, phổ biến kinh nghiệm sản xuất ............................................................ 45 3.2.1. Nêu gương những điển hình làm ăn kinh tế giỏi .............................................. 45 3.2.2. Trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong nông nghiệp .............................................................................................................. 47
3.2.2. Trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nông nghiệp ............................................................................................................. 47
4. Vấn đề bạn đọc ..................................................................................................... 50
4.1. Phản ánh những vấn đề tồn tại trong nông nghiệp, nông thôn ............................. 50
4.2. Biểu dương gương người tốt, việc tốt ................................................................ 53
Chương 3: Hình thức thể hiện trên báo nông nghiệp Việt Nam ........................... 54
1. Đánh giá chung ..................................................................................................... 54
2. Hệ thống các thể loại thường xuyên xuất hiện ....................................................... 56
2.1. Tin ..................................................................................................................... 56
2.2. Bài phản ánh ...................................................................................................... 58
2.3. Thể loại phóng sự ............................................................................................... 61
2.4. Ghi chép ............................................................................................................. 63
2.5. Điều tra .............................................................................................................. 64
3. Hình thức trình bày báo nông nghiệp Việt Nam .................................................... 65
3.1. Chuyên trang, chuyên mục ................................................................................. 66
3.2. Khổ báo .............................................................................................................. 67
3.3. Măng - séc .......................................................................................................... 67
3.4. Chữ (text) ........................................................................................................... 68
3.5. Màu sắc .............................................................................................................. 69
3.6. Fi - lê (Filet) ....................................................................................................... 70
3.7. Nền (Trame) ....................................................................................................... 70
3.8. Biểu tượng (vi nhet - vingette) ............................................................................ 70
3.9. ảnh ..................................................................................................................... 71
Kết luận .................................................................................................................... 73
3.2.2. Trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp ............................................................................................................. 47 4. Vấn đề bạn đọc ..................................................................................................... 50 4.1. Phản ánh những vấn đề tồn tại trong nông nghiệp, nông thôn ............................. 50 4.2. Biểu dương gương người tốt, việc tốt ................................................................ 53 Chương 3: Hình thức thể hiện trên báo nông nghiệp Việt Nam ........................... 54 1. Đánh giá chung ..................................................................................................... 54 2. Hệ thống các thể loại thường xuyên xuất hiện ....................................................... 56 2.1. Tin ..................................................................................................................... 56 2.2. Bài phản ánh ...................................................................................................... 58 2.3. Thể loại phóng sự ............................................................................................... 61 2.4. Ghi chép ............................................................................................................. 63 2.5. Điều tra .............................................................................................................. 64 3. Hình thức trình bày báo nông nghiệp Việt Nam .................................................... 65 3.1. Chuyên trang, chuyên mục ................................................................................. 66 3.2. Khổ báo .............................................................................................................. 67 3.3. Măng - séc .......................................................................................................... 67 3.4. Chữ (text) ........................................................................................................... 68 3.5. Màu sắc .............................................................................................................. 69 3.6. Fi - lê (Filet) ....................................................................................................... 70 3.7. Nền (Trame) ....................................................................................................... 70 3.8. Biểu tượng (vi nhet - vingette) ............................................................................ 70 3.9. ảnh ..................................................................................................................... 71 Kết luận .................................................................................................................... 73