Luận án Tiến sĩ: Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt trên phụ nữ độ tuổi 20 đến 35 tuổi người dân tộc Tày tại một số xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
2,428
590
153
79
TLN với phụ nữ xã Hợp Thành
“Người Tày có nếp nhà sàn ngày trước người sinh hoạt bên trên, dưới
nhà sàn thì làm chuồng trại chăn nuôi, làm khu vệ sinh. Nhưng hiện nay
được tuyên truyền về sức khỏe và vệ sinh môi trường nên thói quen chăn nuôi
dưới nhà sàn giảm đi rất nhiều. Chỉ còn một số ít hộ gia đình còn giữ thói
quen chăn nuôi bên dưới.”
TLN với lãnh đạo các ban ngành xã Hợp Thành
“ Ngày trước thì đội tuổi là 16 – 17 tuổi. Hiện nay tầm ngoài 20 tuổi phụ
nữ mới kết hôn.”
TLN với lãnh đạo các ban ngành xã Hợp Thành
- Thời gian uống viên sắt phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
“Uống vào buổi tối cho đỡ quên vì ban ngày bận đi làm, mỗi đợt uống
hết chóng mặt thì thôi.”
TLN với phụ nữ xã Hợp Thành
3.2.2.2. Các bước xây dựng giải pháp truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ
sung viên sắt phòng thiếu máu dinh dưỡng tại xã Hợp Thành
* Các bước xây dựng giải pháp truyền thông giáo dục dinh dưỡng
Dựa trên kết quả phỏng vấn sâu trạm trưởng trạm y tế, thảo luận nhóm
cùng với các ban ngành đoàn thể, phụ nữ tuổi sinh đẻ xã Hợp Thành; đánh giá
thực trạng kiến thức về thiếu máu, thực hành về phòng chống thiếu máu dinh
dưỡng; đặc điểm về hàm lượng và tính cân đối của các chất dinh dưỡng khẩu
phần 24 giờ của đối tượng nghiên cứu, đặc điểm về nguồn truyền thông các
thông tin y tế đến đối tượng nghiên cứu chúng tôi xác định các nội dung cần
truyền thông và kênh truyền thông hiệu quả và phù hợp với đối tượng nghiên
cứu tại xã can thiệp. Chúng tôi xây dựng các giải pháp truyền thông giáo dục
dinh dưỡng để tác động vào kiến thức, thực hành về phòng chống thiếu máu
dinh dưỡng đối tượng còn thiếu nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về thiếu
máu dinh dưỡng đồng thời khuyến khích đối tượng tăng cường sử dụng các
thực phẩm giàu sắt, các thực phẩm tăng cường hấp thu sắt và uống bổ sung
viên sắt đầy đủ góp phần quan trọng trong phòng chống thiếu máu dinh
dưỡng tại cộng đồng gồm:
80
- Nhóm nghiên cứu tổ chức hội thảo với sự tham gia của các thành
phần: Trạm trưởng trạm y tế xã, chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã cùng các ban
ngành, đoàn thể xã Hợp Thành với mục đích: Báo cáo kết quả điều tra thực trạng
thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu dinh dưỡng, kiến thức về thiếu máu,
thực hành về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng làm cơ sở lập kế hoạch can
thiệp, thống nhất các giải pháp can thiệp, nội dung các giải pháp can thiệp và
các
hoạt động cần ưu tiên.
- Thành lập ban chỉ đạo phối hợp thực hiện đề tài nghiên cứu của xã
Hợp Thành: Ban chỉ đạo xã gồm 09 thành viên: Phó chủ tịch UBND xã
(trưởng ban), Trạm trưởng trạm y tế xã (phó ban chuyên môn), 01 phó bí thư
Đảng ủy xã, chủ tịch Hội phụ nữ xã, chủ tịch Hội nông dân, Bí thư đoàn thanh
niên, 01 cán bộ phát triển nông nghiệp xã, 01 cán bộ trạm y tế, 01 cán bộ dân
số xã. Ban chỉ đạo xã có nhiệm vụ phối hợp, triển khai tổ chức thực hiện theo
dõi, giám sát tiến độ nghiên cứu; thảo luận, thống nhất với các ban ngành có
liên quan giải quyết những khó khăn vướng mắc, các công việc phát sinh
trong quá trình triển khai hoạt động can thiệp.
- Tạo nguồn nhân lực: Dựa trên mạng lưới hiện có, bao gồm Ban chỉ đạo
xã, cán bộ y tế xã/xóm; đại diện các Ban ngành của xã/xóm trong đó cán bộ y
tế xã/xóm làm nòng cốt.
- Phân công trách nhiệm cho từng nhóm đối tượng với sự tham gia của
chính quyền, các bên liên quan tại địa phương, đồng thời huy động mạng lưới
cộng đồng tham gia, tạo mối liên hệ giữa người dân với các tổ chức cộng đồng.
- Xây dựng quy chế hoạt động khi triển khai các giải pháp: Thực hiện
giao ban hàng tháng với cán bộ y tế xã, xóm với mục đích báo cáo các công
việc đã thực hiện, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện giải
pháp can thiệp, từ đó xin ý kiến của Ban chỉ đạo và đưa ra giải pháp khắc
phục kịp thời.
81
* Phương pháp truyền thông giáo dục dinh dưỡng phòng chống thiếu máu
dinh dưỡng
Chúng tôi áp dụng mô hình lý thuyết về khuynh hướng hành vi và yếu tố
có thế tác động đến thay đổi hành vi (Mô hình BASNEF: Believe, Attitude,
Subject Norm, Enabling Factor) vào truyền thông giáo dục dinh dưỡng phòng
chống thiếu máu dinh dưỡng như sau:
- Xác định lý do truyền thông: Do tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng còn ở mức
trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng; kiến thức, thực hành của đối tượng
nghiên cứu còn hạn chế.
- Đối tượng truyền thông: Những phụ nữ đủ tiêu chuẩn được lựa chọn
tham gia vào nghiên cứu nhằm giúp cho đối tượng nhận thức được tầm quan
trọng của việc phòng chống thiếu máu dinh dưỡng từ đó nâng cao kiến thức,
thực hành chế độ dinh dưỡng hợp lý, lối sống lành mạnh nhằm giảm tỷ lệ
thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu dinh dưỡng.
- Loại truyền thông thích hợp tới đối tượng nghiên cứu:
+ Truyền thông trực tiếp theo nhóm (Mỗi đối tượng được phát quyển sách
nhỏ, tờ rơi và nghe các cán bộ nghiên cứu giới thiệu, hướng dẫn về các nội dung
trong cuốn sách, cách sử dụng tờ rơi), thăm hộ gia đình (Cán bộ nghiên cứu đến
thăm gia đình của mỗi đối tượng một lần để tư vấn, hỗ trợ những khó khăn đối
tượng gặp phải khi sử dụng cuốn sách nhỏ, tờ rơi, uống viên sắt). Các hoạt động
trên được thực hiện vào tháng 8 – 9/2017.
+ Tổ chức Hội thi “Tuyên truyền viên giỏi về phòng chống thiếu máu
dinh dưỡng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ” với những nội dung đã được
truyền thông nhằm củng cố lại kiến thức và những hành vi có lợi đối tượng đã
tiếp thu và thực hiện (Tháng 12/2017).
- Xây dựng nội dung truyền thông phù hợp bao gồm:
+ Cuốn sách nhỏ có bài viết về thiếu máu dinh dưỡng bao gồm các nội
82
dung: thế nào là thiếu máu dinh dưỡng; biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của
thiếu máu dinh dưỡng; những đối tượng có nguy cơ cao và các biện pháp dự
phòng thiếu máu dinh dưỡng; và những thực phẩm thông dụng có hàm lượng
sắt cao giúp cải thiện tình trạng thiếu máu dinh dưỡng.
+ Tờ rơi về biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng;
những loại thực phẩm giàu sắt, tăng cường và ức chế hấp thu sắt và một số
biện pháp dự phòng thiếu máu dinh dưỡng.
+ Nội dung hội thi: Tuyên truyền viên giỏi về phòng chống thiếu máu
dinh dưỡng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Như vậy, giải pháp can thiệp phù hợp với đối tượng tại địa bàn nghiên cứu:
- Truyền thông giáo dục dinh dưỡng với hình thức: Truyền thông trực
tiếp theo nhóm, tại hộ gia đình và tổ chức hội thi.
- Bổ sung viên sắt/acid folic 1 viên/1 tuần.
Sơ đồ 3.1. Giải pháp truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt
nhằm cải thiện tình trạng thiếu máu dinh dưỡng tại xã Hợp Thành,
huyện Phú Lương
Phụ nữ từ 20 – 35
tuổi ngƣời dân tộc
Tày
- Báo cáo biểu hiện bất
thường trong quá trình
uống viên sắt.
- Thực hiện tốt theo
hướng dẫn phòng chống
thiếu máu dinh dưỡng...
Cùng với trạm y tế hỗ trợ,
Nghiên cứu sinh thực hiện
TTGDDD phòng chống thiếu
máu dinh dưỡng và y tế thôn
bản các xóm phát viên sắt
n
- Phát viên sắt tới đối
tượng nghiên cứu.
- Hướng dẫn, xử lý ban
đầu và báo cáo với giám
sát viên những trường
hợp bất thường xảy ra.
NHÂN VIÊN Y
TẾ THÔN BẢN
Thực hiện TTGDDD
và hỗ trợ, giám sát
trong quá trình cán bộ
Y tế thôn bản phát viên
sắt tới đối tượng
nghiên cứu
n
NGHIÊN CỨU
SINH, TRẠM Y TẾ
XÃ HỢP THÀNH
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HỢP THÀNH
83
3.3. Hiệu quả can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung
viên sắt trên phụ nữ 20 – 35 tuổi tại xã Hợp Thành huyện Phú lương
3.3.1. Đặc điểm về kiến thức, thực hành, tình trạng thiếu năng lượng
trường diễn, thiếu máu của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp
Bảng 3.16. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Chung
(n=188)
n(%)
Nhóm can
thiệp (n=96)
n(%)
Nhóm chứng
(n=92)
n(%)
p, χ
2
test
Nhóm
tuổi
20 – 24
38 (20,2)
22 (22,9)
16 (17,4)
p>0,05
25 – 29
38 (20,2)
20 (20,8)
18 (19,6)
p>0,05
30 – 35
112 (59,6)
54 (56,3)
58 (63,0)
p>0,05
Trình độ
học vấn
≤ THPT
167 (88,8)
82 (85,4)
85 (92,4)
p>0,05
>THPT
21 (11,2)
14 (14,6)
7 (7,6)
p>0,05
Nghề
nghiệp
Làm
ruộng
110 (58,5)
58 (60,4)
52 (56,5)
p>0,05
Khác
78 (41,5)
38 (39,6)
40 (43,5)
p>0,05
Tình
trạng
kinh tế
gia đình
Nghèo
36 (19,1)
10 (10,4)
26 (28,3)
p<0,05
Không
nghèo
152 (80,9)
86 (89,6)
66 (71,7)
p<0,05
Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu ở cả hai xã, cao nhất ở
nhóm tuổi 30 – 35 (59,6%), hai nhóm tuổi còn lại chiếm tỉ lệ tương đương
nhau 20,2%.
Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu từ trung học phổ thông trở
xuống chiếm tỷ lệ cao nhất 88,8%, những đối tượng có trình độ cao đẳng, đại
học chiếm tỷ lệ thấp (11,2%).
Nghề nghiệp chính của đối tượng nghiên cứu nơi đây chủ yếu là làm
ruộng chiếm 58,5%.
Hộ nghèo ở cả hai xã vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao 19,1%.
Đối tượng nghiên cứu ở xã đối chứng và xã can thiệp khá tương đồng
về độ tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp.
84
Bảng 3.17. Kiến thức đúng về thiếu máu thiếu sắt
của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp
Kiến thức
Nhóm can
thiệp (n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
p, χ
2
test
n
%
n
%
Kiến thức đúng về những biểu
hiện của thiếu máu
60
62,5
61
66,3
p>0,05
Kiến thức đúng về nguyên nhân
gây thiếu máu dinh dưỡng
36
37,5
32
34,9
p>0,05
Kiến thức đúng về hậu quả của
thiếu máu dinh dưỡng
31
32,3
24
26,1
p>0,05
Kiến thức đúng về những đối
tượng có nguy cơ thiếu máu cao
62
64,6
48
52,2
p>0,05
Kiến thức về thực phẩm giàu sắt
33
34,4
47
51,1
p<0,05
Kiến thức về chất tăng cường hấp
thu sắt
25
26,0
49
53,3
p<0,05
Kiến thức về chất ức chế hấp thu
sắt
33
34,4
53
57,6
p<0,05
Kiến thức về các biện pháp dự
phòng thiếu máu
34
35,4
39
42,4
p>0,05
Kết quả điều tra ban đầu cho thấy kiến thức về biểu hiện, nguyên nhân,
hậu quả, những đối tượng có nguy cơ cao, các biện pháp phòng chống thiếu
máu dinh dưỡng ở phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35 người dân tộc Tày không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng
(p>0,05). Tuy nhiên, có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê kiến thức về thực
phẩm giàu sắt, chất tăng cường và chất ức chế hấp thu sắt giữa hai nhóm
nghiên cứu.
85
Bảng 3.18. Thực hành đúng về dự phòng thiếu máu thiếu sắt
của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp
Thực hành
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
p, χ
2
test
n
%
n
%
Không dùng phân tươi để
trồng rau
18
18,8
11
12,0
p>0,05
Thời điểm rửa tay
48
50,0
57
62,0
p>0,05
Rửa tay với xà phòng
84
87,5
81
88,0
p>0,05
Tẩy giun định kì
57
59,4
50
54,4
p>0,05
Thời điểm uống nước chè
ngay sau khi ăn
12
12,5
1
1,1
p<0,05
Ở điều tra ban đầu, thực hành đúng các biện pháp bao gồm không dùng
phân tươi để trồng rau, thời điểm rửa tay, rửa tay với xà phòng, tẩy giun định
kì để dự phòng thiếu máu dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu giữa nhóm
can thiệp và nhóm đối chứng không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tuy nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thực hành uống nước chè xa
bữa ăn giữa hai nhóm nghiên cứu.
86
Bảng 3.19. Mức tiêu thụ lương thực thực phẩm cho mỗi đối tượng
nghiên cứu tại thời điểm trước can thiệp
Nhóm thực phầm
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
p
Gạo
289,0 ± 87,0
237,9 ± 79,3
p < 0,05
a
Lương thực khác
39,9 ± 54,5
43,4 ± 53,2
p > 0,05
b
Đậu đỗ
11,7 ± 32,1
9,7 ± 32,1
p > 0,05
b
Vừng, lạc
0,5 ± 3,6
7,0 ± 23,6
p < 0,05
b
Rau, củ, quả
173,2 ± 84,5
169,4 ± 93,1
p > 0,05
b
Quả chín
23,0 ± 55,3
10,8 ± 35,4
p > 0,05
b
Dầu, mỡ
4,7 ± 7,9
12,4 ± 8,4
p < 0,05
b
Thịt
157,3 ± 77,2
118,0 ± 90,1
p < 0,05
b
Trứng, sữa
50,4 ± 84,1
26,2 ± 39,4
p > 0,05
b
Cá, thủy, hải sản
11,7 ± 25,4
16,6 ± 27,5
p > 0,05
b
a
t-test,
b
Mann-Whitney test
Gạo là lương thực chính được đối tượng nghiên cứu tiêu thụ nhiều nhất.
Mức tiêu thụ gạo trung bình khác nhau giữa 2 nhóm nghiên cứu (p<0,05).
Nhóm bổ can thiệp có mức tiêu thụ gạo cao hơn (289,0g/người/ngày) và
nhóm đối chứng (237,9g/người/ngày). Lương thực khác được đối tượng
nghiên cứu ở cả 2 nhóm tiêu thụ ở mức thấp và không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
Mức tiêu thụ đậu đỗ ở hai nhóm gần tương đương nhau
(11,7g/người/ngày ở nhóm can thiệp, 9,7g/người/ngày ở nhóm đối chứng) và
không có sự khác biệt về mức tiêu thụ đậu đỗ trung bình giữa 2 nhóm nghiên
cứu (p>0,05).
Rau, củ, quả và quả chín là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất và chất
xơ nhưng chưa được đối tượng nghiên cứu tiêu thụ nhiều. Tuy nhiên mức tiêu
thụ loại thực phẩm này ở hai nhóm nghiên cứu tương đương nhau và không
có sự khác biệt giữa 2 nhóm về tiêu thụ rau, củ, quả (p>0,05).
87
Dầu mỡ ở nhóm can thiệp tiêu thụ ít hơn (4,7g/người/ngày) so với nhóm
đối chứng (12,4g/ người/ngày). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Thực phẩm có nguồn gốc động vật là loại thức ăn có giá trị sinh học cao
và là yếu tố thúc đẩy hấp thu sắt trong khẩu phần hàng ngày của đối tượng
nghiên cứu. Nhìn chung, mức tiêu thu thịt của đối tượng ở nhóm
can thiệp (157,3g/người/ngày) cao hơn so với nhóm chứng (118g/người/ngày
và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trứng, sữa được đối tượng tiêu
thụ ít ở cả hai nhóm. Cá, thuỷ, hải sản được đối tượng ở nhóm chứng
tiêu thụ nhiều hơn so với nhóm can thiệp nhưng sự khác biệt về mức tiêu
thụ cá giữa 2 nhóm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.20. Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần đối tượng nghiên cứu
tại thời điểm trước can thiệp
Biến số
Nhóm can
thiệp (n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
p
Năng lượng (kcal)
1653 ± 431
1505 ± 389
p<0,05
a
Giá trị Protein của khẩu phần
Protein (g)
70,8 ± 19,7
57,8 ± 17,5
p<0,05
a
Protein động vật (g)
37,7 ± 17,3
27,9 ± 14,4
p<0,05
b
Protein thực vật (g)
33,1 ± 9,2
29,8 ± 9,5
p<0,05
a
Giá trị Lipid của khẩu phần
Lipid (g)
38,6 ± 22,8
46,6 ± 18,9
p<0,05
b
Lipid động vật (g)
28,4 ± 21,4
30,4 ± 20,1
p>0,05
b
Lipid thực vật (g)
10,2 ± 8,0
16,1 ± 15,7
p<0,05
b
Giá trị Glucid của khẩu phần
Glucid (g)
256,7 ± 66,8
214,8 ± 59,2
p<0,05
a
Giá trị vitamin và chất khoáng của khẩu phần
Sắt (mg)
11,3 ± 4,3
11,2 ± 6,4
p>0,05
b
Vitamin C (mg)
95,6 ± 59,1
107,5 ± 78,6
p>0,05
b
a
t-test,
b
Mann-Whitney test
88
Kết quả điều tra ban đầu khẩu phần 24 giờ qua ở đối tượng nghiên cứu
cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng các chất
dinh dưỡng (sắt, vitamin C) ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng. Nhưng
Protein, Lipid khẩu phần ở hai nhóm nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Bảng 3.21. Đặc điểm cân đối khẩu phần của đối tượng
nghiên cứu trước can thiệp
Đặc điểm cân đối
của khẩu phần
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
p, t-test
P:L:G (% tổng năng
lượng của khẩu phần)
17,3 : 20,5 : 62,2
15,3 : 27,6 : 57,1
Tỷ lệ P
động vật
/ P
tổng số
51,9
46,2
<0,05
Tỷ lệ L
thực vật
/ L
tổng số
28,4
36,0
<0,05
Kết quả bảng 3.21 cho thấy cơ cấu giữa các chất dinh dưỡng sinh nhiệt
trong khẩu phần 24 giờ của đối tượng nghiên cứu đều chưa đạt nhu cầu
khuyến nghị P:L:G là 14:20:66 tại thời điểm trước can thiệp. Tỷ lệ P
động vật
/
P
tổng số
và L
thực vật
/ L
tổng số
ở hai nhóm nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Bảng 3.22. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn của đối tượng nghiên cứu
tại thời điểm trước can thiệp
Thiếu năng lƣợng
trƣờng diễn
Nhóm can thiệp
(n=96)
Nhóm chứng
(n=92)
p, χ
2
test
n
%
n
%
CED
16
16,7
18
19,6
p>0,05
Không CED
80
83,3
74
80,4
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thiếu năng lượng
trường diễn ở phụ nữ người dân tộc Tày trong độ tuổi 20 – 35 giữa nhóm can
thiệp và nhóm đối chứng trước can thiệp (p>0,05).