Luận án Tiến sĩ: Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt trên phụ nữ độ tuổi 20 đến 35 tuổi người dân tộc Tày tại một số xã huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

2,017
590
153
39
Nghiên cu của Đinh Thị Phương Hoa với hai phác đồ b sung st/acid
folic hàng tun liên tc trong 16 tun và hàng tun ngt quãng trong 28 tun
trên PNTSĐ không mang thai ti huyn Lc Nam, Bc Giang đu cho hiu
qu tương tự đối vi ci thin tình trạng dinh dưỡng, gim t l thiếu máu
(gim 10% c hai phác đồ nhóm can thip và nhóm chng ch gim 3,8%
thời điểm trước và sau can thiệp), tăng nồng độ Ferritin huyết thanh và gim
t l d tr st thp. S khác bit rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) [33].
Kết qu t nghiên cu can thip bằng phác đồ b sung st/acid folic hàng
ngày ca H Thu Mai trên PNTSĐthiếu máu ti huyn Tân Lc, Hòa Bình
cũng cho thấy b sung viên sắt/folic đã cải thiện được tình trng thiếu máu do
thiếu st và d tr st PNTSĐ 2 xã can thip. T l thiếu máu hai nhóm
can thip gim t 100% xung còn 3,3%, t l thiếu máu thiếu st t trên 30%
gim xung 0,0%, tình trng d tr st của đối tượng 2 nhóm can thiệp cũng
tăng cao hơn so với nhóm chng (p < 0,01) [34].
B sung st/acid folic hàng tun và tẩy giun định kì trong vòng mười hai
tháng đã được thc hin trên 250.000 PNTSĐ không mang thai tnh Yên
Bái. Chương trình can thiệp đã được người dân đón nhận nng nhit, vi s
tuân th tt kết qu gim t l thiếu máu PNTSĐ t 38,0% xung
18,0%, thiếu st gim t 23,0% xung 8,0%, trong khi t l thiếu máu do
thiếu st gim t 18,0% xung còn 4,0%. Chương trình can thiệp cho thy b
sung st/acid folic mang li hiu qu tương đối cao chi phí r (0,76
USD/ph n không mang thai mỗi năm) [46].
Như vậy, các chương trình bổ sung viên st ti Việt Nam đã thu được
nhng kết qu có giá tr cao, giúp ci thiện được tình trng d tr st của
th, giảm đáng k nguy thiếu máu do thiếu st, ci thin tình trng thiếu
máu cho PNTSĐ.
39 Nghiên cứu của Đinh Thị Phương Hoa với hai phác đồ bổ sung sắt/acid folic hàng tuần liên tục trong 16 tuần và hàng tuần ngắt quãng trong 28 tuần trên PNTSĐ không mang thai tại huyện Lục Nam, Bắc Giang đều cho hiệu quả tương tự đối với cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm tỷ lệ thiếu máu (giảm 10% ở cả hai phác đồ nhóm can thiệp và nhóm chứng chỉ giảm 3,8% ở thời điểm trước và sau can thiệp), tăng nồng độ Ferritin huyết thanh và giảm tỷ lệ dự trữ sắt thấp. Sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) [33]. Kết quả từ nghiên cứu can thiệp bằng phác đồ bổ sung sắt/acid folic hàng ngày của Hồ Thu Mai trên PNTSĐ có thiếu máu tại huyện Tân Lạc, Hòa Bình cũng cho thấy bổ sung viên sắt/folic đã cải thiện được tình trạng thiếu máu do thiếu sắt và dự trữ sắt ở PNTSĐ ở 2 xã can thiệp. Tỷ lệ thiếu máu ở hai nhóm can thiệp giảm từ 100% xuống còn 3,3%, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt từ trên 30% giảm xuống 0,0%, tình trạng dự trữ sắt của đối tượng ở 2 nhóm can thiệp cũng tăng cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,01) [34]. Bổ sung sắt/acid folic hàng tuần và tẩy giun định kì trong vòng mười hai tháng đã được thực hiện trên 250.000 PNTSĐ không mang thai ở tỉnh Yên Bái. Chương trình can thiệp đã được người dân đón nhận nồng nhiệt, với sự tuân thủ tốt và kết quả là giảm tỷ lệ thiếu máu ở PNTSĐ từ 38,0% xuống 18,0%, thiếu sắt giảm từ 23,0% xuống 8,0%, trong khi tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt giảm từ 18,0% xuống còn 4,0%. Chương trình can thiệp cho thấy bổ sung sắt/acid folic mang lại hiệu quả tương đối cao và chi phí rẻ (0,76 USD/phụ nữ không mang thai mỗi năm) [46]. Như vậy, các chương trình bổ sung viên sắt tại Việt Nam đã thu được những kết quả có giá trị cao, giúp cải thiện được tình trạng dự trữ sắt của cơ thể, giảm đáng kể nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt, cải thiện tình trạng thiếu máu cho PNTSĐ.
40
1.4. Một vài nét về người dân tộc Tày và địa bàn nghiên cứu
1.4.1. Một vài nét về người dân tộc Tày
1.4.1.1. Tên gi, ngôn ng và dân s
Là dân tc có s dân s đông thứ hai sau dân tộc Kinh, người Tày có
khoảng 1.626.392 người và có những đặc trưng nổi bt khác nhau [11]. Người
Tày tập trung cư trú các tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang,
Giang, Bc Cạn, Yên Bái, Thái Nguyên, Lào Cai, Đắk Lk, Bc Giang,
Qung Ninh, Hòa Bình, Lâm Đồng.
Người Tày có ngôn ng riêng là tiếng Tày hay còn gi là tiếng Th [12].
Người Tày ti Hp Thành xã Phs dng ngôn ng chính là tiếng
Kinh nhưng đôi khi họ vn giao tiếp bng tiếng Tày trong đời sng hàng ngày.
1.4.1.2. Kinh tế
Người Tày sng ch yếu da vào nông nghiệp. Người Tày mt nn
nông nghip c truyn khá phát trin với đủ loi cây trồng như lúa, ngô,
khoai... và rau qu mùa nào thức đó [12],[98].
1.4.1.3. Hôn nhân, gia đình
Chế độ ph quyền, gia trưởng đã chi phối t lâu trong gia đình người
Tày. Trong gia đình, b người con trai trưởng quyn quyết định mi
việc. Con trai trưởng được hưởng gia tài, được hưởng ruộng, hương hỏa
đưc tôn trng ngang với người cha. Những người ph n (Vợ, con gái) cũng
có nhng quyn nhất định trong vic mua bán, s dng sn phm, tài sn khác
nhưng địa v vn thấp kém không được hưởng gia tài, tr trường hp trong
gia đình không có con trai [12].
V hôn nhân, sinh con. Tc khi nhng đôi nam nữ đi tới hôn nhân
phải có bước nhà trai xin lá s ca cô gái v so vi lá s ca con mình. Khi b
40 1.4. Một vài nét về người dân tộc Tày và địa bàn nghiên cứu 1.4.1. Một vài nét về người dân tộc Tày 1.4.1.1. Tên gọi, ngôn ngữ và dân số Là dân tộc có số dân số đông thứ hai sau dân tộc Kinh, người Tày có khoảng 1.626.392 người và có những đặc trưng nổi bật khác nhau [11]. Người Tày tập trung cư trú ở các tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, Yên Bái, Thái Nguyên, Lào Cai, Đắk Lắk, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hòa Bình, Lâm Đồng. Người Tày có ngôn ngữ riêng là tiếng Tày hay còn gọi là tiếng Thổ [12]. Người Tày tại xã Hợp Thành và xã Phủ Lý sử dụng ngôn ngữ chính là tiếng Kinh nhưng đôi khi họ vẫn giao tiếp bằng tiếng Tày trong đời sống hàng ngày. 1.4.1.2. Kinh tế Người Tày sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Người Tày có một nền nông nghiệp cổ truyền khá phát triển với đủ loại cây trồng như lúa, ngô, khoai... và rau quả mùa nào thức đó [12],[98]. 1.4.1.3. Hôn nhân, gia đình Chế độ phụ quyền, gia trưởng đã chi phối từ lâu trong gia đình người Tày. Trong gia đình, bố và người con trai trưởng có quyền quyết định mọi việc. Con trai trưởng được hưởng gia tài, được hưởng ruộng, hương hỏa và được tôn trọng ngang với người cha. Những người phụ nữ (Vợ, con gái) cũng có những quyền nhất định trong việc mua bán, sử dụng sản phẩm, tài sản khác nhưng địa vị vẫn thấp kém không được hưởng gia tài, trừ trường hợp trong gia đình không có con trai [12]. Về hôn nhân, sinh con. Trước khi những đôi nam nữ đi tới hôn nhân phải có bước nhà trai xin lá số của cô gái về so với lá số của con mình. Khi bị
41
m hoc trong thời gian đầu sau sinh, người ph n phi kiêng c nhiu th
khác nhau như: kiêng ăn đồ tanh (ch ăn thịt gà, tht ln, rau ngót), dùng thuc
nam tm cho ph n sau sinh [12],[98].
1.4.1.4. Tín Ngưỡng
Một điều d thấy người Tày theo âm lịch. Hàng năm, người Tày
nhiu ngày tết vi những ý nghĩa rất khác nhau. Người Tày theo các tôn giáo
như Vật linh, Phật giáo, Đạo giáo [12],[98].
1.4.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Phú Lương mt huyn min núi nm khu vc phía Bc ca tnh
Thái Nguyên. Phía Bc giáp huyn Ch Mi tnh Bc Cạn, phía Đông giáp
huyện Đồng H, huyn Võ Nhai, phía Tây giáp huyện Định Hóa, huyện Đại
T, phía Nam giáp thành ph Thái Nguyên. Huyn có tng din tích t nhiên
35071 ha, có 13 xã và 02 th trn, dân s 82.900 người, có 8 dân tc ch yếu
sinh sng (Kinh: 58,52%, Tày: 19,22%, Sán Chí: 10,19%, Nùng: 4,49%, Dao:
2,38%, Sán Dìu: 4,45%, Hoa: 0,33%, Mông: 0,24%, các dân tc khác chiếm
0,18%). T l h nghèo, cn nghèo chung toàn huyn 30,3% (T l h
nghèo ti xã Hp Thành 18%, Ph22%). T l này không đồng đều
min núi, nghèo nhiều đồng bào dân tc. Phn lớn các đồng
bào dân tc còn tp quán lc hậu như cách chăn sóc nuôi dưỡng tr,
cách chăm sóc mẹ chưa hợp lí, tập quán thói quen ăn uống chưa khoa
học, không cân đối trong cơ cấu khu phn, thc hành v sinh và an toàn thc
phẩm chưa đúng cách. Trên đa bàn huyện 3 tôn giáo chính đo Công
giáo, đạo Phật giáo và đạo Tin lành.
41 ốm hoặc trong thời gian đầu sau sinh, người phụ nữ phải kiêng cữ nhiều thứ khác nhau như: kiêng ăn đồ tanh (chỉ ăn thịt gà, thịt lợn, rau ngót), dùng thuốc nam tắm cho phụ nữ sau sinh [12],[98]. 1.4.1.4. Tín Ngưỡng Một điều dễ thấy là người Tày theo âm lịch. Hàng năm, người Tày có nhiều ngày tết với những ý nghĩa rất khác nhau. Người Tày theo các tôn giáo như Vật linh, Phật giáo, Đạo giáo [12],[98]. 1.4.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Phú Lương là một huyện miền núi nằm ở khu vực phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Phía Bắc giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Cạn, phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ, huyện Võ Nhai, phía Tây giáp huyện Định Hóa, huyện Đại Từ, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 35071 ha, có 13 xã và 02 thị trấn, dân số 82.900 người, có 8 dân tộc chủ yếu sinh sống (Kinh: 58,52%, Tày: 19,22%, Sán Chí: 10,19%, Nùng: 4,49%, Dao: 2,38%, Sán Dìu: 4,45%, Hoa: 0,33%, Mông: 0,24%, các dân tộc khác chiếm 0,18%). Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo chung toàn huyện là 30,3% (Tỷ lệ hộ nghèo tại xã Hợp Thành 18%, xã Phủ Lý 22%). Tỷ lệ này không đồng đều ở xã miền núi, xã nghèo và xã có nhiều đồng bào dân tộc. Phần lớn các đồng bào dân tộc còn có tập quán lạc hậu như cách chăn sóc và nuôi dưỡng trẻ, cách chăm sóc bà mẹ chưa hợp lí, tập quán và thói quen ăn uống chưa khoa học, không cân đối trong cơ cấu khẩu phần, thực hành vệ sinh và an toàn thực phẩm chưa đúng cách. Trên địa bàn huyện có 3 tôn giáo chính là đạo Công giáo, đạo Phật giáo và đạo Tin lành.
42
Hình 1.2. Bản đồ huyện Phú Lương
Nghiên cứu được thực hiện tại 2 xã Hợp Thành và Phủ Lý, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây các xã có tỷ lệ người Tày chiếm đa số (xã
Hợp Thành 85%, Phủ 83%) trong cộng đồng, đặc điểm kinh tế xã
hội đặc trưng của người dân tộc Tày tại Thái Nguyên. trên địa bàn không
có chương trình can thiệp bổ sung vi chất nào cho PNTSĐ.
42 Hình 1.2. Bản đồ huyện Phú Lương Nghiên cứu được thực hiện tại 2 xã Hợp Thành và Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là các xã có tỷ lệ người Tày chiếm đa số (xã Hợp Thành 85%, xã Phủ Lý 83%) trong cộng đồng, có đặc điểm kinh tế xã hội đặc trưng của người dân tộc Tày tại Thái Nguyên. Và trên địa bàn không có chương trình can thiệp bổ sung vi chất nào cho PNTSĐ.
43
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng cho nghiên cứu định lượng:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Phụ nữ trong độ tuổi 20 35 người dân tộc Tày.
- Đối tượng nghiên cu kh năng cung cấp đầy đủ thông tin, có h
khẩu thường trú và sinh sng ti 2 xã vào thời điểm nghiên cu.
- Đồng ý tham gia vào nghiên cu.
Tiêu chun loi tr:
- Ph n mc các bnh v máu hoc mc các bnh mn tính ảnh hưởng
đến tình trng thiếu máu.
- Ph n mang thai ti thời điểm bắt đầu trong sut quá trình
nghiên cu.
- Ph n mc các bnh nhim khun cp tính.
- Ph n mc Thalassemia hoặc có người trong gia đình mắc Thalassemia.
- Nhng ph n t chi tham gia nghiên cu.
* Đối tượng cho nghiên cứu định tính:
- Phụ nữ 20 – 35 tuổi người dân tộc Tày.
- Lãnh đạo cộng đồng (Lãnh đạo xã, Trạm y tế, Đoàn thanh niên, Hội
phụ nữ, Hội nông dân).
- Cán bộ y tế xã.
43 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu * Đối tượng cho nghiên cứu định lượng: Tiêu chuẩn lựa chọn: - Phụ nữ trong độ tuổi 20 – 35 người dân tộc Tày. - Đối tượng nghiên cứu có khả năng cung cấp đầy đủ thông tin, có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại 2 xã vào thời điểm nghiên cứu. - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: - Phụ nữ mắc các bệnh về máu hoặc mắc các bệnh mạn tính ảnh hưởng đến tình trạng thiếu máu. - Phụ nữ mang thai tại thời điểm bắt đầu và trong suốt quá trình nghiên cứu. - Phụ nữ mắc các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính. - Phụ nữ mắc Thalassemia hoặc có người trong gia đình mắc Thalassemia. - Những phụ nữ từ chối tham gia nghiên cứu. * Đối tượng cho nghiên cứu định tính: - Phụ nữ 20 – 35 tuổi người dân tộc Tày. - Lãnh đạo cộng đồng (Lãnh đạo xã, Trạm y tế, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân). - Cán bộ y tế xã.
44
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 2 Hợp Thành (xã can thiệp) Phủ
(xã đối chứng), huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là các xã có tỷ
lệ người Tày chiếm đa số trong cộng đồng, đặc điểm kinh tế hội đặc
trưng của người dân tộc Tày tại Thái Nguyên.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 09 năm 2020,
trong đó:
- Xây dng bo v đề cương nghiên cứu trước Hội đồng phê duyt
đề cương, thông qua Hội đồng đạo đức trường Đại hc Y Hà Ni; chun b
trin khai nghiên cu ti hai xã Hp Thành và Ph Lý, huyện Phú Lương t
tháng 8/2016 đến tháng 4/2017.
- Điu tra cắt ngang trước can thiệp được tiến hành t tháng 5 đến
tháng 6/2017.
- Tng hp, phân tích s liu, xây dng ni dung, gii pháp can thip
phù hợp cho đối tượng nghiên cu tại đa bàn nghiên cu t tháng 6/2017 đến
tháng 7/2017.
- Tiến hành trin khai các gii pháp can thip ti cộng đồng t tháng
8/2017 đến tháng 1/2018.
- Đánh giá sau can thiệp được tiến hành vào tháng 2/2018.
- Hoàn thin, nhp s liu, phân tích s liu, viếtđăng bài báo trên
các tp chí, hoàn thành lun án t tháng 3/2018 đến tháng 9/2020.
44 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại 2 xã Hợp Thành (xã can thiệp) và Phủ Lý (xã đối chứng), huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là các xã có tỷ lệ người Tày chiếm đa số trong cộng đồng, có đặc điểm kinh tế xã hội đặc trưng của người dân tộc Tày tại Thái Nguyên. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 09 năm 2020, trong đó: - Xây dựng và bảo vệ đề cương nghiên cứu trước Hội đồng phê duyệt đề cương, thông qua Hội đồng đạo đức trường Đại học Y Hà Nội; chuẩn bị triển khai nghiên cứu tại hai xã Hợp Thành và Phủ Lý, huyện Phú Lương từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2017. - Điều tra cắt ngang trước can thiệp được tiến hành từ tháng 5 đến tháng 6/2017. - Tổng hợp, phân tích số liệu, xây dựng nội dung, giải pháp can thiệp phù hợp cho đối tượng nghiên cứu tại địa bàn nghiên cứu từ tháng 6/2017 đến tháng 7/2017. - Tiến hành triển khai các giải pháp can thiệp tại cộng đồng từ tháng 8/2017 đến tháng 1/2018. - Đánh giá sau can thiệp được tiến hành vào tháng 2/2018. - Hoàn thiện, nhập số liệu, phân tích số liệu, viết và đăng bài báo trên các tạp chí, hoàn thành luận án từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2020.
45
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sơ đồ 2.1. Tóm tt nghiên cu
Đánh giá sau can thiệp
(n=188)
So sánh 2 xã sau can thip
Nghiên cu can thip
(n=188)
Chn ch đích 2 xã Hp Thành
(297 ph n) và xã Ph(288
ph n) huyn Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên
Xã Ph (trƣớc can thip)
(n = 92)
Xã Hp Thành (sau 6 tháng can thip)
(n=96)
Ph Lý (sau 6 tháng)
(n=92)
So sánh
trước sau
ca
Ph
So sánh
trước sau
ca xã
Hp Thành
Xây dng gii pháp can thip phù hp
vi cộng đồng da trên kết qu thu
thập, đánh giá ban đầu
Gii pháp can thip:
- Truyn thông trc tiếp theo nhóm, thăm hộ gia
đình và tổ chc Hội thi “Tuyên truyn viên gii
v phòng chng thiếu máu dinh dưỡng ph
n trong độ tuổi sinh đẻ”.
- Ung b sung viên st.
Nghiên cu ct ngang
(n=585)
45 2.2. Phương pháp nghiên cứu Sơ đồ 2.1. Tóm tắt nghiên cứu Đánh giá sau can thiệp (n=188) So sánh 2 xã sau can thiệp Nghiên cứu can thiệp (n=188) Chọn chủ đích 2 xã Hợp Thành (297 phụ nữ) và xã Phủ Lý (288 phụ nữ) huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Xã Hợp Thành (trƣớc can thiệp) (n = 96) Xã Phủ Lý (trƣớc can thiệp) (n = 92) Xã Hợp Thành (sau 6 tháng can thiệp) (n=96) Xã Phủ Lý (sau 6 tháng) (n=92) So sánh trước sau của xã Phủ Lý So sánh trước sau của xã Hợp Thành Xây dựng giải pháp can thiệp phù hợp với cộng đồng dựa trên kết quả thu thập, đánh giá ban đầu Giải pháp can thiệp: - Truyền thông trực tiếp theo nhóm, thăm hộ gia đình và tổ chức Hội thi “Tuyên truyền viên giỏi về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ”. - Uống bổ sung viên sắt. Nghiên cứu cắt ngang (n=585)
46
2.2.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo hai giai đoạn: Giai đoạn một là thiết kế
nghiên cứu mô tả cắt ngang, giai đoạn hai là thiết kế nghiên cứu can thiệp:
- Nghiên cu t ct ngang kết hp nghiên cứu định tính định
ng nhằm đánh giá t l thiếu năng lượng trưng din, thiếu máu, kiến thc v
thiếu máu và thc hành d phòng thiếu máu, khu phn 24 gi qua ca ph n
ngưi dân tc Tày. Đồng thi tìm kiếm xây dựng phương pháp truyn thông
giáo dục dinh dưỡng phù hp cho đối tượng nghiên cu.
- Phương pháp nghiên cu can thip cộng đồng đưc thiết kế can thip
có nhóm đối chng và so sánh trước sau.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho 1
tỷ lệ [99]:
n =
Z
2
(1- /2)
x p x (1-p)
2
Trong đó:
n: C mu
α: Mức ý nghĩa thống kê
Z
1-α/2
: H s gii hn tin cy, với độ tin cy là 95% mức ý nghĩa α = 0,05
=> Z
(1- /2)
= 1,96
: Là khong sai lch mong mun gia t l thu được t mu (p) và t l
ca qun th (P), chn ∆ = 0,04
Điu tra tình trng thiếu năng lượng trường din: Vi p là t l PNT
thiếu năng lượng trường din t 1 nghiên cứu trước p = 29,2% [34]. S đối tượng
ước nh cho điều tra tình trng thiếu ng lượng trường din 496.
Điu tra tình trng thiếu máu: vi p là t l PNTSĐ thiếu máu t 1 nghn
cu trưc p = 31,9% [10]. S đối tượng ước tính cho điều tra tình trng thiếu năng
ợng trưng din522.
46 2.2.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế theo hai giai đoạn: Giai đoạn một là thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, giai đoạn hai là thiết kế nghiên cứu can thiệp: - Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm đánh giá tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn, thiếu máu, kiến thức về thiếu máu và thực hành dự phòng thiếu máu, khẩu phần 24 giờ qua của phụ nữ người dân tộc Tày. Đồng thời tìm kiếm và xây dựng phương pháp truyền thông giáo dục dinh dưỡng phù hợp cho đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu can thiệp cộng đồng được thiết kế can thiệp có nhóm đối chứng và so sánh trước sau. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.2.2.1. Cỡ mẫu * Cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho 1 tỷ lệ [99]: n = Z 2 (1- /2) x p x (1-p) ∆ 2 Trong đó: n: Cỡ mẫu α: Mức ý nghĩa thống kê Z 1-α/2 : Hệ số giới hạn tin cậy, với độ tin cậy là 95% mức ý nghĩa α = 0,05 => Z (1- /2) = 1,96 ∆: Là khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu (p) và tỷ lệ của quần thể (P), chọn ∆ = 0,04 Điều tra tình trạng thiếu năng lượng trường diễn: Với p là tỷ lệ PNTSĐ thiếu năng lượng trường diễn từ 1 nghiên cứu trước p = 29,2% [34]. Số đối tượng ước tính cho điều tra tình trạng thiếu năng lượng trường diễn là 496. Điều tra tình trạng thiếu máu: với p là tỷ lệ PNTSĐ thiếu máu từ 1 nghiên cứu trước p = 31,9% [10]. Số đối tượng ước tính cho điều tra tình trạng thiếu năng lượng trường diễn là 522.
47
Kết hp c mu ca 2 ch s: T l thiếu năng lượng trường din (493),
t l thiếu máu (522) chn ch s c mu cao nht. C mẫu cho điều tra
ban đầu sau khi cng 10% d phòng b cuc 575. Trên thc tế chúng tôi đã
tiến hành nghiên cu trên 585 ph n t 20 35 tuổi người dân tc Tày (297
ph n xã can thip và 288 ph n xã đối chng).
* C mu cho nghiên cu can thip: Áp dng công thc Hassard [100]:
n=
2x[
(Z
α
+ Z
β
)
*
δ
]
2
µ
1
- µ
2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu cần thiết
Z
α
: Với độ tin cậy của nghiên cứu 95%, α = 0,05 => Z
α
= 1,96
Z
β
: Với lực nghiên cứu là 90% => Z
β
= 1,28
: Độ lệch chuẩn ước lượng dựa vào nghiên cứu trước
µ
1
- µ
2
: Chênh lệch trung bình mong muốn theo các chỉ số giữa hai
nhóm nghiên cứu sau can thiệp
- Cỡ mẫu ước tính theo nồng độ Hb: Cỡ mẫu được tính dựa vào sự khác
biệt về nồng độ Hb giữa các nhóm tại thời điểm sau can thiệp:
µ
1
- µ
2
: Chênh lệch Hb mong muốn giữa hai nhóm sau can thiệp (Ước
tính 3,9 g/l).
: Độ lệch chuẩn từ nghiên cứu trước: 8 g/l [101].
Thay vào các giá trị vào công thức ta có: n = 88 cho mỗi nhóm. Cng
thêm khong 10% d phòng b cuc, c mu 96 đối tượng cho mi nhóm.
Trên thc tế chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 96 đối tượng can
thiệp 92 đối tượng đối chng (4 đối tượng không thu thập được s
liu ban đầu v kiến thc, thc hành d phòng thiếu máu dinh dưỡng, khu
phn 24 gi).
47 Kết hợp cỡ mẫu của 2 chỉ số: Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (493), tỷ lệ thiếu máu (522) chọn chỉ số có cỡ mẫu cao nhất. Cỡ mẫu cho điều tra ban đầu sau khi cộng 10% dự phòng bỏ cuộc 575. Trên thực tế chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 585 phụ nữ từ 20 – 35 tuổi người dân tộc Tày (297 phụ nữ ở xã can thiệp và 288 phụ nữ ở xã đối chứng). * Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp: Áp dụng công thức Hassard [100]: n= 2x[ (Z α + Z β ) * δ ] 2 µ 1 - µ 2 Trong đó: n: Cỡ mẫu cần thiết Z α : Với độ tin cậy của nghiên cứu 95%, α = 0,05 => Z α = 1,96 Z β : Với lực nghiên cứu là 90% => Z β = 1,28 : Độ lệch chuẩn ước lượng dựa vào nghiên cứu trước µ 1 - µ 2 : Chênh lệch trung bình mong muốn theo các chỉ số giữa hai nhóm nghiên cứu sau can thiệp - Cỡ mẫu ước tính theo nồng độ Hb: Cỡ mẫu được tính dựa vào sự khác biệt về nồng độ Hb giữa các nhóm tại thời điểm sau can thiệp: µ 1 - µ 2 : Chênh lệch Hb mong muốn giữa hai nhóm sau can thiệp (Ước tính 3,9 g/l). : Độ lệch chuẩn từ nghiên cứu trước: 8 g/l [101]. Thay vào các giá trị vào công thức ta có: n = 88 cho mỗi nhóm. Cộng thêm khoảng 10% dự phòng bỏ cuộc, cỡ mẫu là 96 đối tượng cho mỗi nhóm. Trên thực tế chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 96 đối tượng ở xã can thiệp và 92 đối tượng ở xã đối chứng (4 đối tượng không thu thập được số liệu ban đầu về kiến thức, thực hành dự phòng thiếu máu dinh dưỡng, khẩu phần 24 giờ).
48
- Điều tra thay đổi nồng độ Ferritin huyết thanh trung bình; điều tra kiến
thc v thiếu máu, thc hành d phòng thiếu máu dinh ng; khu phn 24 gi
qua: Tiến hành tt c những đối tượng nghiên cu đã xét nghim Hemoglobin
giai đoạn can thip.
2.2.2.2. Cách chọn mẫu
* Cách chn mu cho nghiên cu mô t ct ngang: Chn mu theo nhiu
giai đoạn:
Giai đoạn 1 (Chn huyn): Chn ch đích huyện Phú Lương.
Giai đoạn 2 (Chn xã): Chn ch đích 2 xã Hợp Thành và Ph . Đây
là hai xã có người dân tộc Tày sinh sống chiếm đa số và có điều kiện kinh tế -
xã hội tương đối tương đồng.
Giai đoạn 3 (Chọn đối tượng nghiên cu): Áp dụng phương pháp chọn
mu ngu nhiên đơn lấy 575 trên tng s 711 ph n dân tc Tày 20 35 tui
ca hai xã.
* Cách chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp
Chọn xã vào can thiệp: Từ hai xã tiến hành nghiên cứu mô tả chúng tôi
tiến hành bắt thăm ngẫu nhiên, kết quả là:
+ Nhóm 1: Nhóm chứng: Không can thiệp (xã Phủ Lý)
+ Nhóm 2: Nhóm can thiệp: Truyền thông giáo dục dinh dưỡng kết hợp
bổ sung viên sắt/acid folic (xã Hợp Thành)
Chọn đối tượng: S dụng phương pháp chọn mu ngu nhiên h thng
theo các bước ới đây để lấy ra được 96 mu trong tng s 297 mu nhóm
can thip và 96 mu trong s 288 mu nhóm chng:
+ c 1: Lp danh sách nhng ph n ngưi dân tộc Tày trong độ tui
20 35 đã điều tra ban đầu (gi là danh sách chn) nhóm can thip và nhóm
đối chng theo th t t 01 đến hết.
+ c 2: Tìm khong cách chn mi nhóm nghiên cu (k), ( k = N/n)
Nhóm can thip: k = 297/96 = 3,1
48 - Điều tra thay đổi nồng độ Ferritin huyết thanh trung bình; điều tra kiến thức về thiếu máu, thực hành dự phòng thiếu máu dinh dưỡng; khẩu phần 24 giờ qua: Tiến hành ở tất cả những đối tượng nghiên cứu đã xét nghiệm Hemoglobin ở giai đoạn can thiệp. 2.2.2.2. Cách chọn mẫu * Cách chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang: Chọn mẫu theo nhiều giai đoạn: Giai đoạn 1 (Chọn huyện): Chọn chủ đích huyện Phú Lương. Giai đoạn 2 (Chọn xã): Chọn chủ đích 2 xã Hợp Thành và Phủ Lý. Đây là hai xã có người dân tộc Tày sinh sống chiếm đa số và có điều kiện kinh tế - xã hội tương đối tương đồng. Giai đoạn 3 (Chọn đối tượng nghiên cứu): Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn lấy 575 trên tổng số 711 phụ nữ dân tộc Tày 20 – 35 tuổi của hai xã. * Cách chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp Chọn xã vào can thiệp: Từ hai xã tiến hành nghiên cứu mô tả chúng tôi tiến hành bắt thăm ngẫu nhiên, kết quả là: + Nhóm 1: Nhóm chứng: Không can thiệp (xã Phủ Lý) + Nhóm 2: Nhóm can thiệp: Truyền thông giáo dục dinh dưỡng kết hợp bổ sung viên sắt/acid folic (xã Hợp Thành) Chọn đối tượng: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống theo các bước dưới đây để lấy ra được 96 mẫu trong tổng số 297 mẫu ở nhóm can thiệp và 96 mẫu trong số 288 mẫu ở nhóm chứng: + Bước 1: Lập danh sách những phụ nữ người dân tộc Tày trong độ tuổi 20 – 35 đã điều tra ban đầu (gọi là danh sách chọn) ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng theo thứ tự từ 01 đến hết. + Bước 2: Tìm khoảng cách chọn mỗi nhóm nghiên cứu (k), ( k = N/n) Nhóm can thiệp: k = 297/96 = 3,1