Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay

6,729
972
182
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TRÂM
THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T
THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TRÂM THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TRÂM
THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T
THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Phạm Minh Tuấn
2. TS. Lê Đinh Mùi
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TRÂM THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Phạm Minh Tuấn 2. TS. Lê Đinh Mùi HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây ng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án trung
thực, nguồn gốc ràng được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Trâm
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Trâm
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU
9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 9
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần
tiếp tục nghiên cứu
24
CHƯƠNG 2:
SỞ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
29
2.1. Khái niệm đặc điểm của thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh 29
2.2. Nội dung pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hình
thức và chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh 41
2.3. Vai trò và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh 52
2.4. Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trên
thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam
62
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
74
3.1. Thực trạng pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Việt Nam hiện nay 74
3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 82
3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 104
CHƯƠNG 4:
QUAN ĐIỂM GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH
TRANH Ở VIỆT NAM
120
4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam 120
4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam
125
KẾT LUẬN
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
155
PHỤ LỤC
166
MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 9 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 29 2.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 29 2.2. Nội dung pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hình thức và chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 41 2.3. Vai trò và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 52 2.4. Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam 62 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 74 3.1. Thực trạng pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 74 3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 82 3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 104 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM 120 4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam 120 4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam 125 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 166
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT&BVNTD : Cạnh tranhBảo vệ người tiêu dùng
EU : European Union (Liên minh châu Âu)
KTTT : Kinh tế thị trường
TTHCCT : Thoả thuận hạn chế cạnh tranh
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT&BVNTD : Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng EU : European Union (Liên minh châu Âu) KTTT : Kinh tế thị trường TTHCCT : Thoả thuận hạn chế cạnh tranh XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 3.1. Svụ việc hạn chế cạnh tranh đã điều tra, xử lý đến hết năm 2018 98
Bảng 3.2. Nguồn nhân lực Cục Quản lý cạnh tranh giai đoạn 2005 - 2015 110
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ doanh nghiệp "hiểu" về Luật Cạnh tranh 87
Biểu đồ 3.2. Số vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai đoạn
2006 – 2016
96
Biểu đồ 3.3. Các vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai
đoạn 2011-2016 97
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 3.1. Số vụ việc hạn chế cạnh tranh đã điều tra, xử lý đến hết năm 2018 98 Bảng 3.2. Nguồn nhân lực Cục Quản lý cạnh tranh giai đoạn 2005 - 2015 110 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ doanh nghiệp "hiểu" về Luật Cạnh tranh 87 Biểu đồ 3.2. Số vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai đoạn 2006 – 2016 96 Biểu đồ 3.3. Các vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai đoạn 2011-2016 97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, là động lực cho sự phát
triển của nền kinh tế, từ đó là sự phát triển của quốc gia. Tuy nhiên, thay vì cạnh
tranh,
có những doanh nghiệp chọn con đường bắt tay với đối thủ thiết lập các thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh để vừa giảm áp lực cạnh tranh vừa tăng khả năng chi phối
thị trường, từ đó thao túng, ép buộc người tiêu dùng và các doanh nghiệp khác nhằm
tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh này “làm cản trở,
làm sai lệch, thậm chí triệt tiêu cạnh tranh tự do trên thị trường, trực tiếp tác động tiêu
cực đến quy luật cạnh tranh, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của nền kinh tế” [112,
tr.2]. Do đó các nhà nước trong nền kinh tế thị trường (KTTT) đều phải chú trọng
kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (TTHCCT) để bảo vệ tự do cạnh tranh, thúc
đẩy cạnh tranh hiệu quả. Trên bình diện quốc tế, Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) đã phải có những quy định buộc các thành viên củanh đảm bảo cạnh tranh
công bằng và ngăn chặn các hành vi hạn chế cạnh tranh (Điều 9 Hiệp định GATS -
Phụ lục 1b) nhằm mở cửa thị trường, bảo vệ cạnh tranh tự do thương mại.
Nhà nước có nhiều phương diện, cách thức khác nhau để kiểm soát TTHCCT
như: phương diện xã hội, phương diện kinh tế, phương diện pháp lý… t
rong đó
kiểm soát TTHCCT trên phương diện pháp lý,
xây dựng và tổ chức thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT bằng quyền lực và sức mạnh đặc biệt của nhà
nước đã tỏ ra hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng doanh nghiệp luôn
thiết lập rất nhiều thỏa thuận trong hoạt động kinh doanh, và trong vô số các thỏa
thuận đó, làm thế nào để xác định đâu TTHCCT, xác định mức độ tác động
hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận, cách thức kiểm soát phù hợp để vẫn bảo đảm
quyền tự do thỏa thuận của doanh nghiệp mà vẫn bảo vệ quy luật cạnh tranh…
không phải điều đơn giản, ngay cả đối với các quốc gia đã phát triển nền
KTTT và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện pháp luật chống
độc quyền. Vì thế kiểm soát TTHCCT như thế nào là thách thức trong quá trình
xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đặc biệt ở các
quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi và chưa hề có kinh nghiệm trong vấn đề
này như Việt Nam. Do đó, nghiên cứu thấu đáo những vấn đề lý luận làm cơ sở
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế, từ đó là sự phát triển của quốc gia. Tuy nhiên, thay vì cạnh tranh, có những doanh nghiệp chọn con đường bắt tay với đối thủ thiết lập các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh để vừa giảm áp lực cạnh tranh vừa tăng khả năng chi phối thị trường, từ đó thao túng, ép buộc người tiêu dùng và các doanh nghiệp khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh này “làm cản trở, làm sai lệch, thậm chí triệt tiêu cạnh tranh tự do trên thị trường, trực tiếp tác động tiêu cực đến quy luật cạnh tranh, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của nền kinh tế” [112, tr.2]. Do đó các nhà nước trong nền kinh tế thị trường (KTTT) đều phải chú trọng kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (TTHCCT) để bảo vệ tự do cạnh tranh, thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả. Trên bình diện quốc tế, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã phải có những quy định buộc các thành viên của mình đảm bảo cạnh tranh công bằng và ngăn chặn các hành vi hạn chế cạnh tranh (Điều 9 Hiệp định GATS - Phụ lục 1b) nhằm mở cửa thị trường, bảo vệ cạnh tranh và tự do thương mại. Nhà nước có nhiều phương diện, cách thức khác nhau để kiểm soát TTHCCT như: phương diện xã hội, phương diện kinh tế, phương diện pháp lý… t rong đó kiểm soát TTHCCT trên phương diện pháp lý, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT bằng quyền lực và sức mạnh đặc biệt của nhà nước đã tỏ ra có hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng doanh nghiệp luôn thiết lập rất nhiều thỏa thuận trong hoạt động kinh doanh, và trong vô số các thỏa thuận đó, làm thế nào để xác định đâu là TTHCCT, xác định mức độ tác động hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận, cách thức kiểm soát phù hợp để vẫn bảo đảm quyền tự do thỏa thuận của doanh nghiệp mà vẫn bảo vệ quy luật cạnh tranh… không phải là điều đơn giản, ngay cả đối với các quốc gia đã phát triển nền KTTT và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện pháp luật chống độc quyền. Vì thế kiểm soát TTHCCT như thế nào là thách thức trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đặc biệt ở các quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi và chưa hề có kinh nghiệm trong vấn đề này như Việt Nam. Do đó, nghiên cứu thấu đáo những vấn đề lý luận làm cơ sở
2
cho việc xây dựng triển khai thực hiện pháp luật nhằm kiểm soát TTHCCT
một cách hữu hiệu là vấn đề cấp thiết ở Việt Nam hiện nay.
Sau khi Luật Cạnh tranh 2004 được ban hành và có hiệu lực, thực hiện pháp
luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam đã bước đầu có kết quả khả quan. Nhìn
chung, trong xã hội bắt đầu có một cách nhìn nghiêm túc và khoa học hơn và đã
có những động thái thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT một cách chủ động,
tích cực, các nhà nghiên cứu, nhà thực thi pháp luật đã lên tiếng về những trường
hợp có dấu hiệu TTHCCT và cơ quan có thẩm quyền đã vào cuộc xác minh dấu
hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan quản lý cạnh tranh cũng đã chủ động phát hiện
những vụ việc có dấu hiệu vi phạm và tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật
kiểm soát TTHCCT. Tuy có những điểm sáng như trên, thực tiễn thực hiện pháp
luật về kiểm soát TTHCCT vẫn có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Về phía
cơ quan quản lý nhà nước, việc áp dụng pháp luật về kiểm soát TTHCCT chưa
đầy đủ, chưa thông suốt, xử vi phạm pháp luật còn nhiều lúng túng. Cho tới
hiện nay cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ mới xử lý hoàn tất hai vụ việc TTHCCT
vi phạm pháp luật, mặc dù trong báo cáo thường niên quan này luôn nhận
định TTHCCT hiện đang rất phổ biến tại Việt Nam. Cơ quan quản lý cạnh tranh
cũng cảnh báo nhiều về những trường hợp doanh nghiệp nước ngoài TTHCCT
thao túng thị trường Việt Nam tuy nhiên cũng mới chỉ dừng ở mức độ cảnh báo.
Thông đồng trong đấu thầu một loại TTHCCT rất phổ biến gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nhưng cơ quan quản lý cạnh tranh chưa xử lý được
một vụ thông thầu nào. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật đó làm giảm
hiệu quả kiểm soát và ngăn ngừa vi phạm pháp luật. Về phía cộng đồng doanh
nghiệp, bên cạnh các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT, vẫn đang tồn tại rất nhiều "thỏa thuận ngầm" của các doanh nghiệp
[17] là biểu hiện của việc thực hiện pháp luật không nghiêm chỉnh, thậm chí cố
tình vi phạm pháp luật. Nhiều hành vi vi phạm pháp luật về kiểm soát TTHCCT
ngày càng tinh vi và phức tạp xuất phát từ hoạt động của hiệp hội ngành nghề, từ
sự thao túng của doanh nghiệp nước ngoài, các hành vi TTHCCT diễn ra ở nhiều
ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế... đã và đang xâm hại nghiêm trọng tới
lợi ích của người tiêu dùng, của các doanh nghiệp khác, gây thiệt hại cho nền
2 cho việc xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật nhằm kiểm soát TTHCCT một cách hữu hiệu là vấn đề cấp thiết ở Việt Nam hiện nay. Sau khi Luật Cạnh tranh 2004 được ban hành và có hiệu lực, thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam đã bước đầu có kết quả khả quan. Nhìn chung, trong xã hội bắt đầu có một cách nhìn nghiêm túc và khoa học hơn và đã có những động thái thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT một cách chủ động, tích cực, các nhà nghiên cứu, nhà thực thi pháp luật đã lên tiếng về những trường hợp có dấu hiệu TTHCCT và cơ quan có thẩm quyền đã vào cuộc xác minh dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan quản lý cạnh tranh cũng đã chủ động phát hiện những vụ việc có dấu hiệu vi phạm và tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật kiểm soát TTHCCT. Tuy có những điểm sáng như trên, thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT vẫn có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Về phía cơ quan quản lý nhà nước, việc áp dụng pháp luật về kiểm soát TTHCCT chưa đầy đủ, chưa thông suốt, xử lý vi phạm pháp luật còn nhiều lúng túng. Cho tới hiện nay cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ mới xử lý hoàn tất hai vụ việc TTHCCT vi phạm pháp luật, mặc dù trong báo cáo thường niên cơ quan này luôn nhận định TTHCCT hiện đang rất phổ biến tại Việt Nam. Cơ quan quản lý cạnh tranh cũng cảnh báo nhiều về những trường hợp doanh nghiệp nước ngoài TTHCCT thao túng thị trường Việt Nam tuy nhiên cũng mới chỉ dừng ở mức độ cảnh báo. Thông đồng trong đấu thầu là một loại TTHCCT rất phổ biến và gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nhưng cơ quan quản lý cạnh tranh chưa xử lý được một vụ thông thầu nào. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật đó làm giảm hiệu quả kiểm soát và ngăn ngừa vi phạm pháp luật. Về phía cộng đồng doanh nghiệp, bên cạnh các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, vẫn đang tồn tại rất nhiều "thỏa thuận ngầm" của các doanh nghiệp [17] là biểu hiện của việc thực hiện pháp luật không nghiêm chỉnh, thậm chí cố tình vi phạm pháp luật. Nhiều hành vi vi phạm pháp luật về kiểm soát TTHCCT ngày càng tinh vi và phức tạp xuất phát từ hoạt động của hiệp hội ngành nghề, từ sự thao túng của doanh nghiệp nước ngoài, các hành vi TTHCCT diễn ra ở nhiều ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế... đã và đang xâm hại nghiêm trọng tới lợi ích của người tiêu dùng, của các doanh nghiệp khác, gây thiệt hại cho nền
3
kinh tế ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của Việt Nam. Để xử
những tiêu cực trên cần có nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó đảm bảo thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT đóng vai trò quan trọng.
Xây dựng phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN),
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương "tôn
trọng và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và cơ chế vận hành của KTTT"
[28, tr.52] "các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh" [28, tr.60].
Để thực hiện chủ trương của Đảng về vận dụng đầy đủ và đúng đắn quy luật
cạnh tranh, để bảo vệ cạnh tranh bình đẳng bảo vệ các chủ thể tham gia thị
trường, cần nghiên cứu làm rõ luận cứ khoa học của thực hiện pháp luật về kiểm
soát TTHCCT, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề hạn chế, bất
cập, nguyên nhân của thành công và hạn chế của việc thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam thời gian qua, từ đó xác định các quan điểm và
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong thời gian tới.
Từ luận thực tiễn thể thấy nghiên cứu về thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT Việt Nam một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện
nay. Do đó nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: "Thực hiện pháp luật về kiểm soát
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu ở cấp độ
luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, luận
án có mục đích nghiên cứu là xác định các nguyên nhân của các ưu và nhược điểm,
rút ra các bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam hiện nay nhằm bảo vệ cạnh
tranh, bảo vệ môi trường kinh doanh, bảo vệ quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh,
thông qua đó góp phần xây dựng nền KTTT định hướng XHCN và thực hiện chủ
trương hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án có những nhiệm vụ sau đây:
3 kinh tế và ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của Việt Nam. Để xử lý những tiêu cực trên cần có nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT đóng vai trò quan trọng. Xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương "tôn trọng và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và cơ chế vận hành của KTTT" [28, tr.52] và "các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh" [28, tr.60]. Để thực hiện chủ trương của Đảng về vận dụng đầy đủ và đúng đắn quy luật cạnh tranh, để bảo vệ cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ các chủ thể tham gia thị trường, cần nghiên cứu làm rõ luận cứ khoa học của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề hạn chế, bất cập, nguyên nhân của thành công và hạn chế của việc thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam thời gian qua, từ đó xác định các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong thời gian tới. Từ lý luận và thực tiễn có thể thấy nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Do đó nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: "Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, luận án có mục đích nghiên cứu là xác định các nguyên nhân của các ưu và nhược điểm, rút ra các bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay nhằm bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ môi trường kinh doanh, bảo vệ quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh, thông qua đó góp phần xây dựng nền KTTT định hướng XHCN và thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án có những nhiệm vụ sau đây:
4
Thứ nhất, xây dựng khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT;
làm rõ nội dung, hình thức, chủ thể, vai trò và các điều kiện đảm bảo thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để tìm ra
những giá trị cần học tập về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT.
Thứ hai, phân tích những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về kiểm soát
TTHCCT hiện nay; phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập
trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, đồng thời chỉ
nguyên nhân của những hạn chế và bất cập đó, rút ra các bài học kinh nghiệm.
Thứ ba, luận chứng cơ sở khoa học để đề xuất các quan điểm và giải pháp
bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu sở lý luận thực tiễn của vấn đề thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam dưới góc độ của chuyên ngành Lý
luận lịch sử nhà nước và pháp luật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT
từ khi Luật Cạnh tranh 2004 có hiệu lực thi hành là ngày 01/7/2005 đến nay.
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu có tìm hiểu kinh nghiệm thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của EU Hoa Kỳ nhưng với mục đích
rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam chứ không nhằm mục đích so
sánh các hệ thống pháp luật.
- Về mặt nội dung: Do Luật Cạnh tranh 2004 chỉ điều chỉnh các TTHCCT
theo chiều ngang nên đề tài cũng chỉ nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm
soát TTHCCT với các TTHCCT theo chiều ngang, không nghiên cứu về các
TTHCCT theo chiều dọc.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhà nước
4 Thứ nhất, xây dựng khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT; làm rõ nội dung, hình thức, chủ thể, vai trò và các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để tìm ra những giá trị cần học tập về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Thứ hai, phân tích những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về kiểm soát TTHCCT hiện nay; phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế và bất cập đó, rút ra các bài học kinh nghiệm. Thứ ba, luận chứng cơ sở khoa học để đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam dưới góc độ của chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT từ khi Luật Cạnh tranh 2004 có hiệu lực thi hành là ngày 01/7/2005 đến nay. - Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu có tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của EU và Hoa Kỳ nhưng với mục đích rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam chứ không nhằm mục đích so sánh các hệ thống pháp luật. - Về mặt nội dung: Do Luật Cạnh tranh 2004 chỉ điều chỉnh các TTHCCT theo chiều ngang nên đề tài cũng chỉ nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT với các TTHCCT theo chiều ngang, không nghiên cứu về các TTHCCT theo chiều dọc. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhà nước và