Luận án Thạc sĩ Giáo dục học: Tìm hiểu tư tưởng giáo dục của Khổng Tử
7,200
788
101
3
còn phải hiểu ngƣời nữa thì mới có thể cộng tác với ngƣời một cách thành công.
Ngƣời xƣa
nói: "Biết người, biết ta, trăm trận trăm thắng" mà. Hơn nữa, thế giới mở cửa là
thế giới theo
cơ chế thị trƣờng. Ở đó "có qua có lại mới toại lòng nhau!". Hai bên cùng có
lợi, ta sẽ đem
đến cho ngƣời cái lợi gì, nếu không phải là truyền thống văn hóa nghìn đời của
cha ông? Mà
truyền thống văn hiến ấy, do đặc điểm lịch sử của ta, chịu ảnh hƣởng sâu đậm của
Nho học.
Đó là lý do thứ hai khiến ngƣời viết chọn đề tài nầy để nghiên cứu.
* Thứ đến, xét từ chiều sâu của bộ môn Lịch sử Giáo dục thế giới, nhằm làm cho
công tác giảng dạy và học tập bộ môn này có thêm chiều sâu, góp phần tích cực
hơn trong
việc hun đúc lòng tự hào về truyền thống nghề Sƣ phạm, truyền thống Nhà giáo. Để
đào tạo
những nhà giáo tƣơng lai, thiết tƣởng cần, rất cần tìm hiểu một cách căn cơ và
có hệ thống
các tƣ tƣởng và triết lý giáo dục của những nhà giáo lớn trên thế giới. Khổng tử
là một trong
số không nhiều những nhà giáo tầm cỡ ấy. Đó là lý do thứ ba để ngƣời viết chọn
đề tài này
làm đề tài nghiên cứu.
Từ ba lý do vừa nêu ngƣời viết thấy rõ hơn tính cấp thiết của đề tài này. Nó vừa
có ý
nghĩa xã hội, vừa có ý nghĩa thời sự cấp bách lại vừa có tính thực tiễn nóng
hổi.
• Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ các lý do nêu trên, đề tài nhằm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhƣ
sau:
1) Góp phần khẳng định tính hệ thống chặt chẽ trong tƣ tƣởng giáo dục của Khổng
tử
bên cạnh tƣ tƣởng giáo dục của những nhà giáo lớ n khác
2) Bƣớc đầu xác định cụ thể các thành tố tạo nên hệ thống tƣ tƣởng ấy.
4
3) Xác định vai trò, ý nghĩa cũng nhƣ vị trí chức năng của hệ tƣ tƣởng ấy trong
lịch sử
giáo dục thế giới nói chung, nhất là trong Triết lý giáo dục, và ảnh hƣởng của
nó đối với lịch
sử giáo dục nƣớc ta nói riêng.
4) Rút ra những bài học sƣ phạm có tính thực tiễn từ việc tìm hiểu này.
• Đối tƣợng nghiên cứu:
Để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trên, đề tài chọn đối tƣợng nghiên cứu là :
Những tƣ
tƣởng giáo dục của chính bản thân Khổng tử qua những lời phát biểu trực tiếp và
những hành
động giáo dục thực tiễn của Khổng tử
• Giới hạn đề tài:
Do hạn chế bởi thời gian và những điều kiện nghiên cứu cụ thể, nên ở đề tài này,
ngƣời viết chỉ tập trung nghiên cứu về tƣ tƣởng giáo dục của Khổng tử, chứ không
nghiên
cứu toàn bộ tƣ tƣởng triết lý - nhân sinh của ông và chủ yếu lấy Luận ngữ làm
tài liệu gốc.
• Giả thuyết nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu đồng thời là quá trình ngƣời viết cố gắng tìm cách chứng
minh
các giả thuyết sau :
1) Tuy đƣợc phát biểu một cách rời rạc, có vẻ tản mạn, tình cờ theo những tình
huống
ngẫu nhiên, nhƣng những tƣ tƣởng về giáo dục của Khổng tử có thể kết lại thành
một hệ
thống thống nhất chặt chẽ với nhau.
2) Trong hệ thống tƣ tƣởng ấy có một tƣ tƣởng trung tâm, làm hạt nhân, làm sợi
chỉ
đỏ xuyên suốt cả hệ thống.
3) Các thành tố còn lại xoay quanh trung tâm ấy và có mối quan hệ ràng buộc chặt
chẽ với nhau cũng nhƣ với hạt nhân trung tâm. Không thể tùy tiện thêm, bớt...
5
4) Ngoài ý nghĩa lịch sử giáo dục, hệ thống tƣ tƣởng ấy còn có ý nghĩa triết lý
và đặc
biệt còn có ý nghĩa thực tiễn giáo dục cho hôm nay và cả ngày mai.
• Phƣơng pháp và thể thức nghiên cứu:
A. Phương pháp nghiên cứu:
Do mục đích nghiên cứu, do tính chất của đề tài và do nội dung vấn đề quy định,
ngƣời nghiên cứu sẽ áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu Khoa học giáo dục sau đây
:
1) Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Phỏng vấn các nhà nghiên cứu đã dày công tìm hiểu Lịch sử giáo dục nói chung và
Nho giáo nói riêng.
2) Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
Đọc sách và tƣ liệu gốc cũng nhƣ những sách và tƣ liệu có liên quan đến đề tài.
3) Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử.
Phân tích tƣ liệu, dữ liệu đã thu thập đƣợc từ phƣơng pháp lý thuyết. Đồng thời
phân
tích lý luận - lịch sử.
4) Phƣơng pháp toán học.
Sử dụng tần số xuất hiện, thống kê tần số và khái quát lý luận.
B. Thể thức nghiên cứu:
Qua việc học tập chuyên đề "Triết lý giáo dục" do thầy Phạm Khắc Chƣơng giảng
dạy, ngƣời viết đã ôm ấp một ý tƣởng nghiên cứu về Lịch sử Giáo dục.
Sau khi khi mang ý tƣởng ấy ra trao đổi và xin ý kiến thầy Chƣơng và một số thầy
cô
khác, ngƣời viết đã xác định đƣợc lĩnh vực nghiên cứu là Tƣ tƣởng
6
giáo dục phƣơng Đông. Sau khi đƣợc sự hƣớng dẫn cụ thể của thầy Chƣơng, ngƣời
viết đã
chọn đề tài Tƣ tƣởng giáo dục của Khổng tử. Dần dần đƣợc xác định thành "Tìm
hiểu tư
tưởng giáo dục của Khổng tử ".
Sau khi đã xác định đề tài, ngƣời viết bắt đầu đọc sách Luận ngữ và các sách báo
viết
về Khổng tử một cách có chủ định. Đồng thời tranh thủ ý kiến của các chuyên gia
về Nho
giáo.
Áp dụng phƣơng pháp lý thuyết và phân tích nội dung, phân tích lý luận lịch sử
để
nhận diện, nắm bắt từng tƣ tƣởng giáo dục của Khổng tử.
Thống kê tần số xuất hiện của các tƣ tƣởng ấy.
Sau đó phân tích, tổng hợp và khái quát lý luận.
Tóm lại quá trình vận dụng phối hợp bốn phƣơng pháp nêu trên đƣợc sơ đồ hóa nhƣ
sau:
Phân tích và Tổng hợp lý
luận lịch sử
Phỏng vấn
chuyên gia
Nghiên cứu lý thuyết
Kết hợp với kỹ thuật thống kê
7
• Lƣợc khảo lịch sử nghiên cứu đề tài:
Từ lâu, trong lịch sử thế giới, phƣơng Đông cũng nhƣ phƣơng Tây, Khổng tử đã trở
thành đề tài vô tận cho các nhà nghiên cứu hàng nghìn năm qua. Với tƣ cách là
nhà chính trị,
chủ trƣơng đức trị, Khổng tử đã đƣợc giới Chính khách và các nhà nghiên cứu
chính trị quan
tâm tìm hiểu từ lâu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Với tƣ cách là nhà đạo đức,
Khổng tử đã
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà đạo đức học. Với tƣ cách là ngƣời
sáng lập học
thuyết Nho giáo, Khổng tử đã đƣợc các nhà nghiên cứu tôn giáo đi sâu phân tích
đối chiếu.
Với tƣ cách một bậc hiền triết, Khổng tử đã đƣợc các học giả dày công tìm hiểu,
khai thác
dƣới góc độ triết học. Với tƣ cách là một nhà tƣ tƣởng lớn, Khổng tử đã hấp dẫn
nhiều cây
bút với bút lực dồi dào khai thác qua nhiều khía cạnh khác nhau...
Riêng với tƣ cách một nhà giáo dục, Khổng tử đã đƣợc giới nghiên cứu quan tâm
tìm
hiểu dƣới nhiều phƣơng diện khác nhau :
- Nhà giáo họ Khổng - Nguyễn Hiến Lê.
- Tình thầy trò giữa Đức Khổng và các môn đồ. (Gƣơng thầy trò) - Hoàng Xuân Việt
- Khổng tử - nhà giáo dục (Nói chuyện giáo dục thế giới đời xƣa) - Võ Quang
Phúc.
- Triết lý sƣ phạm - Phạm khắc Chƣơng
- Tìm hiểu phƣơng pháp giáo dục của Khổng tử - (Luận văn tốt nghiệp Đại học của
sinh viên Nguyễn Thụy Diễm Chi.)...
Nhìn chung các tác giá đã quan tâm khai thác những đóng góp của Khổng tử về mặt
giáo dục. Từ số năm dạy học và số môn sinh đã đƣợc ông đào tạo đến quan điểm và
nguyên
tắc giáo dục của Khổng tử và cách thức Khổng tử tác động đến học trò... Nhiều
công trình đã
dày công nghiên cứu sâu sắc với những phát
8
kiến mới mẻ, bổ sung vào "chân dung Khổng tử" để chân dung này ngày càng có
nhiều chi
tiết phong phú. Hầu hết các nhà nghiên cứu nêu trên đều thống nhất một nhận định
chung là:
Về mặt giáo dục, Khổng tử là một nhà giáo lớn không chỉ của Trung quốc mà còn
của
phƣơng Đông và của cả thế giới nữa; không chỉ của một thời, thời phong kiến, mà
còn nhiều
tƣ tƣởng mới mẻ, rất mới mẻ, xuyên suốt thời gian và hiện vẫn còn nguyên giá trị
đối với thời
đại chúng ta hôm nay.
Các tác giả cũng dự báo rằng còn nhiều, rất nhiều tƣ tƣởng giáo dục của Khổng tử
chƣa đƣợc khai thác. Đề tài này xin đƣợc tiếp bƣớc tìm hiểu một vài tƣ tƣởng
trong số các tƣ
tƣởng ấy, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc nghiên cứu Khổng tử - nhà giáo
dục.
9
PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I : KHỔNG TỬ TRONG HOÀN CẢNH VÀ THỜI ĐẠI CỦA
ÔNG
I. Hoàn cảnh và thời đại
Miền Bắc Trung Hoa cổ đại có hai dòng sông nhỏ: Sông Thù và sông Tứ, chảy qua
Khúc Phụ. Đó là nơi chôn nhau cắt rốn của Hoàng Đế, của Y Doãn ; nơi có lăng của
Thiếu
Hạo, có miếu của Chu Công; nơi Khổng Tử mở mắt chào đời, sinh sống thời thơ ấu,
giảng
dạy lúc trƣởng thành cho đến lúc tuổi già, sức yếu, yên nghỉ khi đã lìa đời. Bởi
vậy nên nói
đến dòng sông Thù, sông Tứ tức là ám chỉ Khổng học, Khổng môn.
Nhìn lại bản đồ địa lý Trung Hoa, ta thấy có hai phần rõ rệt:
- Một là phần cao nguyên rừng núi, nơi xƣng hùng, xƣng bá của các nƣớc Tấn, Tần,
Tề. Sở ; đất sinh ra những chiến sĩ hùng cƣờng, nguyện da ngựa bọc thây nơi
chiến địa.
- Hai là phần đồn bằng quy tụ văn minh tinh thần Trung Hoa, nhƣng chỉ có những
nƣớc nhỏ: Vệ, Trần, Tống, Trịnh, Lỗ - quê hƣơng của Khổng tử...
10
Nhìn chung toàn bản đồ địa lý Trung Hoa cổ đại, ta thấy thực là "giang sơn riêng
chiếm một cảnh trời". Phía Đông là biển cả. Phía Bắc là Hoàng hà chín khúc cuồn
cuộn chảy,
dãy Thái hằng tuyết phủ mây che. Xa hơn nữa là Sa mạc Gobi với cát phủ quanh
năm. Phía
Tây là Tần Lĩnh và Côn Lôn, hai dãy núi trập trùng hiểm trở. Phía Nam là dãy Hy-
mã- lạp -
sơn hùng vĩ nhƣ những bức trƣờng thành ngăn cách Trung Hoa với các nƣớc miền Nam
nhƣ
Ấn Độ, Tây Tạng... Nhƣ vậy Trung Quốc cổ đại rất khó có đƣợc những thông tin
liên lạc văn
hóa với các nƣớc khác trên thế giới và ngay trong khu vực.
- Về lịch sử, Khổng tử (551 TCN - 479 TCN) sinh ra và sống hết đời vào cuối thời
Xuân Thu, đầu thời Chiến quốc, tức là thời kỳ cuối nhà Chu (Chu mạt).
♦ Thời Xuân Thu là giai đoạn suy tàn của chế độ chiếm hữu nô lệ: khoảng 770 TCN
đến 475 TCN (có bản ghi từ 722 TCN - 481 TCN - theo Thông Giám Cƣơng mục sai
biệt
khoảng vài chục năm so với bản ghi theo Trúc thƣ Kỷ niên), bắt đầu từ khi Chu
Bình Vƣơng
dời đô về phía Đông (thuộc Lạc Ấp, Lạc Dƣơng - Hà Nam ngày nay) - nên còn đƣợc
gọi là
thời Đông Chu.
♦ Thời Chiến quốc nối tiếp thời Xuân Thu, bắt đầu từ năm 475 TCN đến 221 TCN (có
bản ghi là 481 - 249 TCN), kết thúc bằng sự nghiệp thống nhất đất nƣớc của Tần
Thủy
Hoàng. Đây là thời kỳ trăm hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng (Bách gia chƣ tử) .
Nho giáo phải
đấu tranh kịch liệt với Chủ nghĩa "Kiêm ái" của Mặc tử, Chủ nghĩa "Vị ngã" của
Dƣơng Chu,
Chủ nghĩa lập pháp và tập quyền của Thƣơng Ƣởng,
11
tƣ tƣởng "Vô vi" của Lão, Trang, Chủ nghĩa "Tham nghiệm" và thuyết "pháp, thuật,
thế"
(*)
của Hàn Phi...
Về phƣơng diện kinh tế, ở thời Xuân Thu, việc sử dụng công cụ sản xuất bằng sắt
và
dùng bò kéo cày đã phổ biến, nên việc khai khẩn đất hoang đƣợc đẩy mạnh. Ruộng
đất ngày
càng mở rộng. Kỹ thuật canh tác, kỹ thuật "dẫn thủy nhập điền" đã hoàn thiện,
góp phần nâng
cao năng suất lao động trong nông nghiệp.
Thủ công nghiệp cũng đạt mức phát triển nhất định, đã có phân công lao động và
chuyên môn hóa sản xuất với nhiều ngành nghề mới ra đời bên cạnh những ngành
nghề cổ
truyền, nhƣ nghề luyện kim, nghề đúc, nghề mộc, nghề xây, nghề thuộc da, nghề
nhuộm,
nghề gốm ...
Từ đó, thƣơng nghiệp cũng phát triển theo.
Trên cơ sở phát triển sản xuất, đất do nông dân vỡ hoang thành ruộng tƣ ngày
càng
nhiều. Bọn quý tộc dựa vào quyền thế chiếm đoạt ruộng đất công ngày càng tăng.
Chế độ sở
hữu tƣ nhân về ruộng đất hình thành.
Về chính trị, đây là thời kỳ "mâu thuẫn giai cấp trong xã hội đã trở nên sâu
sắc: giai
cấp chủ nô trong quá trình phân hóa thành địa chủ đã gây chiến, đánh nhau để
giành giựt
đất đai và cả sức lao động; còn giai cấp nô lệ thì đấu tranh chống lại chủ nô,
chống lại sức
bóc lột và áp bức đang đè nặng lên thân phận họ. Đây là giai đoạn tan rã của chế
độ chiếm
hữu nô lệ để hình thành chế độ phong kiến" [24, 15] - Thời Xuân Thu có khoảng
295 năm thì
đã xảy ra 483 cuộc chiến tranh [5, 80]. Những nƣớc chƣ hầu mạnh lên thay nhau
làm bá thiên
(*)
Pháp: pháp luật do Thƣơng Ƣởng chủ xƣớng;
Thuật: quyền thuật do Thân Bất Hại chủ xƣớng
Thế: uy thế do Thận Đáo chủ xƣớng
Hàn Phi (học trò của Tuân Tử) tổng hợp cả ba.
12
mô chém giết, giành giựt chính quyền, là thói cá lớn nuốt cá bé. Dân đã khổ,
nghèo lại càng
thêm nghèo, khổ.
Tóm lại, về thời Xuân Thu, ta có thể rút ra mấy nhận định nhƣ sau:
- Thế lực nhà Chu đã hết sức suy giảm.
- Các nƣớc chƣ hầu xung đột, tranh chấp lẫn nhau gây ra nhiều cuộc chiến thƣờng
xuyên. Thời Khổng Tử chính là thời Ngô, Việt tranh nhau, là thời Hạp Lƣ (514 -
496 TCN),
Phù Sai (495 - 473 TCN) và Câu Tiễn (496 - 465 TCN) với bao cuộc tranh giành.
- Nƣớc Sở ở phía Nam hiểm trở, nên các vua đều xƣng Vƣơng.
- Nƣớc này bị nƣớc kia tiêu diệt.
- Các nƣớc chƣ hầu không còn thần phục nhà Chu nhƣ xƣa.
- Chu mạt là thời luân thƣờng đảo lộn, vua chẳng ra vua, tôi chẳng ra tôi; cha
chẳng ra
cha, con chẳng ra con; anh em chẳng ra anh em...
Giữa thời hỗn loạn ấy. Khổng tử ra đời.
II. Tiểu sử Khổng Tử
1. Xuất thân:
Khổng tử (551 - 479 TCN), sinh năm Canh Tuất, 551 trƣớc công nguyên, nhằm năm
21 đời Châu Linh Vƣơng, năm 22 đời Lỗ Tƣơng Công, vào khoảng cuối đời Hồng Bàng
ở
nƣớc ta, tức đồng thời với các nhà tiên tri nhƣ : Ezechiel, Daniel bên Do Thái,
triết gia
Zoiroastre bên Ba Tƣ, Pythagore (570 -496 TCN). Héraclite (530 - 470 TCN) và
Salon bên
Hy Lạp, Phật Thích Ca bên Ấn Độ, Lão tử ở Trung Hoa...
Khổng tử sinh tại làng Xƣơng Bình, ấp Trâu, huyện Khúc Phụ nƣớc Lỗ. miền Bắc
Trung Hoa. Cha là Thúc Lƣơng Ngột, mẹ là Nhan Thị. Họ Khổng tên Khâu, tự Trọng
Ni.