Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
6,638
417
81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
71
* Thiếu vốn làm ăn: có đến 36/60 hộ cho rằng một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến nghèo đói chính là thiếu vốn để họ làm ăn sản xuất. Nguyên nhân
này
chiếm đến 60% trong tổng số hộ điều tra.
* Thiếu kinh nghiệm làm ăn: Qua điều tra phỏng vấn thì có đến 34/60 hộ,
tương đương (56,67%) các hộ nghèo cho rằng thiếu kinh nghiệm làm ăn là nguyên
nhân dẫn họ đến cảnh nghèo đói. Và trên thực tế cho thấy: Hầu hết những hộ nghèo
đói là những hộ có trình độ văn hoá thấp: Chủ yếu là trình độ cấp I, nên họ chưa
đủ
khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
điều
quan trọng là không có người hướng dẫn cụ thể nên sản xuất gặp nhiều khó khăn
dẫn
đến năng suất thấp, thậm chí là dẫn đến thua lỗ, đói ăn, do đó họ không thể
thoát
khỏi cảnh nghèo đói.
* Thiếu việc làm: Quỳ Châu là một huyện miền núi, địa hình rất phức tạp,
điều kiện đi lại cũng rất khó khăn, vì vậy cuộc sống của người dân chủ yếu mang
tính tự cung tự cấp. Hơn nữa công việc của họ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự
nhiên như thời tiết cũng như mùa vụ, chính vì vậy công việc của họ cũng mang
tính
thời vụ rất lớn, thời gian rảnh rỗi cũng khá nhiều, và những lúc như vậy họ
không có
việc làm để kiếm thêm thu nhập, vì thế đây cũng là một trong những nguyên nhân
khiến họ nghèo, và qua thực tế đã cho thấy, có đến 27/60 hộ tương ứng với 45% số
hộ cho rằng đấy là lý do khiến họ nghèo.
* Đông con: Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo khó, có
đến 31,67% số hộ trả lời phỏng vấn nguyên nhân dẫn đến nghèo là do đông con
nhưng lại thiếu lao động nên đã gây ra gánh nặng cho người lao động chính trong
gia
đình. Bình quân một người lao động phải nuôi thêm gần 3 người ăn trong khi thu
nhập của họ rất thấp nên cuộc sống luôn thiếu thốn túng quẫn.
* Thiếu đất sản xuất: Ta biết rằng ở Quỳ Châu là một huyện miền núi nên
diện tích để trồng lúa nước rất là ít, vì diện tích đất trồng lúa ít nên các hộ
dân ở đây
họ trồng lúa nương rất nhiều, thực tế thì điều này là phạm pháp vì nếu trồng lúa
rẫy
thì các hộ dân phải phát rừng làm nương rẫy, nhưng thiết nghĩ các cấp chình
quyền,
các cơ quan chức năng nên có các giải pháp thiết thực, hợp lý để các hộ dân nơi
đây
không phải phá rừng làm rẫy mà vẫn có đủ gạo để ăn và vẫn có nguồn thu nhấp
khác.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
72
chính vì lý do này mà các hộ nghèo đã nghèo lại càng thêm nghèo hơn vì nếu trồng
lúa nương thì phải phụ thuộc vào thời tiết khí hậu rất lớn.
Ngoài những nguyên nhân chính nêu trên, còn có một số nguyên nhân chủ
quan khác như: Tai nạn, rủi ro; có người mắc bệnh xã hội; có người ốm đau thường
xuyên,...Tất cả những hộ này ngoài việc phải chi thêm một khoản thu nhập cho
thuốc
thang, chăm sóc người nhà, thì gia đình của họ gần như mất đi một lao động trong
hộ
khiến kinh tế của họ thêm phần khó khăn. Những trường hợp như thế này rất cần có
sự quan tâm của cả cộng đồng động viên họ vươn lên trong cuộc sống.
Tóm lại, Hiện tượng nghèo đói có nhiều nguyên nhân gây nên, những nguyên
nhân này đều có mối liên quan chặt chẽ với nhau, từ đó làm họ khó vượt qua tình
trạng đói nghèo của mình. Với các hộ nghèo thì những nguyên nhân gây ra nghèo
cho gia đình họ là không ai giống ai. Nhưng nhìn chung lại ta xét riêng trên địa
bàn
huyện Quỳ Châu đói nghèo là do những nguyên nhân đã phân tích ở trên. Do đó, từ
việc đi tìm hiểu những nguyên nhân gây ra đói nghèo cho huyện, thì trong quá
trình
lập kế hoạch nhằm XĐGN, các lãnh đạo chính quyền địa phương cần chú trọng tới
những nguyên nhân chủ chốt và đưa ra được những biện pháp, chính sách tối ưu để
hạn chế những khó khăn mà người nghèo đang gặp phải nhằm giúp họ sớm thoát
khỏi cảnh nghèo khó.
2.6. Một số yêu cầu hỗ trợ cơ bản nhằm thoát nghèo của các hộ nông dân
điều tra.
Quỳ Châu là một huyện miền núi nghèo, có nơi có hơn 70% dân tộc thiểu số
sinh sống, đời sống nhân dân còn hết sức khó khăn do vậy mà đây là địa phương
được tiếp nhận hầu hết các chương trình, chính sách về XĐGN. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung tìm hiểu và đi sâu phân tích một số các
chính sách có tác động rõ nét nhất tới đời sống người dân. Trong những năm qua,
nhờ sự vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng trong việc ban
hành,
tổ chức triển khai thực hiện các chính sách trong công tác XĐGN trên địa bàn
huyện
đã mang lại những kết quả thiết thực, tuy nhiên đối với hầu hết hộ nghèo để họ
thực
sự thoát được cảnh nghèo họ rất cần đến sự giúp đỡ từ bên ngoài, qua điều tra
thực
tế đã cho ta thấy họ cần đến một số yếu tố cơ bản sau.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
73
Bảng 15: Một sốyêu cầu cơ bản cần hỗtrợ của các hộnông dân.
Danh mục cần hỗ trợ
Số hộ
%
1. Vốn và TLSX
17
28,33
2. Kinh nghiệm làm ăn
21
35,00
3. Tạo Việc làm
15
25,00
4. Cấp Đất đai
8
13,33
5. Một số nguyên nhân khác
8
13,33
6. Không có ý kiến
14
23,33
( Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 2010)
Cần hỗ trợ về vốn và tư liệu sản xuất.Vốn là một yếu tố rất quan trọng đối
với tất cả các hộ nông dân, để có thể sản xuất được tốt thi nhất định phải có
một
nguồn vốn cần thiết và TLSX cũng phải tốt, tuy nhiên không phải hộ nào cũng có
thể
có được, đặc biệt đối với các hộ nghèo các yếu tố này lại càng khó khăn hơn, vì
thế
qua điều tra thực tế cho thấy Trong 60 hộ điều tra thì có đến 17 hộ cho rằng họ
cần
đến vốn để sản xuất,tương đương chiếm 28,33% .
Cần hỗ trợ về kinh nghiệm làm ăn.Về công tác khuyến nông khuyến lâm,
hướng dẫn cách làm ăn, chuyển dao kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người
nghèo
trong thời gian qua ở huyện đã được chú trọng, tuy nhiên qua điều tra vẫn còn có
đến
21 hộ cho rằng họ cần giúp đỡ về kinh nghiệm làm ăn, yếu tố này chiếm đến 35%
trong tổng số hộ được phỏng vấn.
Hỗ trợ sản xuất phát triển ngành nghề, tạo thêm việc làm cho người dân.Trong
những năm gần đây huyện đã chú trọng xây dựng các làng nghề và làng có nghề
truyền
thống như: dệt thổ cẩm tại làng Bản Hoa Tiến - Châu Tiến, sản xuất hương trầm
tại khối 1,
khối 2, khối 3 thị trấn Tân Lạc, tuy nhiên vẫn còn có đến 25% số hộ điều tra cho
rằng họ
cần có thêm việc làm để tăng thêm thu nhập cải thiện đời sống của họ.
Ngoài những yêu cầu trên còn có thêm một số yêu cầu cơ bản như cần thêm
đất đai để sx, yếu tố này chiếm 13,13% trong tổng số hộ điều tra, và một số yêu
cầu
khác cũng chiếm tỷ lệ 13,13%, ngoài ra có 14/60 hộ điều tra, tương đương chiếm
23,33% tổng số hộ không có ý kiến gì về vấn đề này.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
74
Chương 3
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN.
3.1. Phương hướng.
- Khuyến khích, tạo cơ hội và năng lực cho người nghèo như: Công việc, tín
dụng, điện, thị trường cho sản xuất của họ và trường học, nước sạch, vệ sinh và
các
dịch vụ y tế giúp nâng cao sức khoẻ và kỹ năng cần thiét làm việc; để người
nghèo,
các họ nghèo có thể phát huy được nội lực, vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
- Tập trung chỉ đạo tay nghề, dạy nghề, giải quyết việc làm, từng bước cải thiện
và
nâng cao mức sống của nhân dân. Đẩy mạnh hơn nữa công tác khuyến nông, khuyến
công,
khuyến ngư giúp các hộ nghèo ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất;
nâng cao
tiếp cận công nghệ và trang bị kiến thức khoa học kỹthuật cho người nghèo.
- Huy động nguồn vốn nhà nước, cộng đồng các tổ chức Quốc tế cho các hộ
nghèo vay vốn lãi suất thấp, lãi suất ưu đãi để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn
định
cuộc sống. Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ nghèo thông qua các hoạt
động
văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, dân số,... Phòng chống các tệ nạn xã hội, bài
trừ các tập
tục mê tín dị đoan, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
- Ngăn chặn tái nghèo, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho chương
trình xoá đói giảm nghèo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3.2. GiảiPháp.
3.2.1.Một sốgiải pháp cơ bản.
Đây là giải pháp mang tầm vĩ mô và rất quan trọng. Để có được những chính
sách tốt, thiết thực đem lại hiệu quả cao, cần phải:
Một là, hoạch định chính sách phải phù hợp với thực tiễn và dựbáo được tương
lai. Để
chính sách thực sự đi vào đời sống và có tác động tích cực tới đời sống người
nghèo, thì việc
xây dựng chính sách phải xuất phát từthực tiễn, xây dựng từ dưới lên. Muốn thực
hiện tốt điều
này cần phải có sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng như: Tổchức
các diễn đàn
đối thoại giữa nhà hoạch định chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách. Có
như vậy thì
các nhà hoạch định chính sách mới xác định được đối tượng của chính sách cần gì
và chính
sáchcần tác động vào những tiêu chí nào, đểchính sách có mức độtác động phù hợp.
Hai là,Thực hiện chính sách liên quan đến người nghèo, xã nghèo cần quan tâm hơn
về
xây dựng đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống điện,
đường, trường,
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
75
trạm, thủy lợi…trên địa bàn. Đảm bảo hệ thống điện về các thôn bản đểphục vụ đời
sống sinh
hoạt cho người dân trong những vùng sâu, vùng xa. Xây dựng các tuyến đường liên
huyện, liên
xã kểcả các tuyến đường đi lại giữa các thôn bản, đường nối liền các vùng sản
xuất. Đầu tư xây
dựng các cây cầu bắc qua sông, suối một cách kiên cố, thuận lợi cho việc đi lại
và mởrông việc
lưu thông hàng hóa giữa các vùng trên địa bàn.
Ba là, Cần tiến hành rà soát lại số lượng hộ nghèo trên địa bàn huyện và có sự
phân loại
mức độ nghèo đói một cách rõ ràng theo các tiêu chí và nguyên nhân, trên cơ sở
đó có những
biện pháp cụ thể cho từng đối tượng. Việc làm này nhằm khắc phục tình trạng áp
dụng đồng
loạt các biện pháp giống nhau cho những hộ nghèo khác nhau về đặc thù và nguyên
nhân
nghèo đói nên không hiệu quả. Mỗi xã cần tiến hành chọn một số các hộnghèo đểchỉ
đạo là thí
điểm rút kinh nghiệm, nhân rông các mô hình cho các nơi khác trên địa bàn.
Bốn là, Các cấp chính quyền cần chủđộng phối hợp với các nghành có liên quan
thực
hiện lồng ghép các chương trình, các dựán XĐGN với các chương trình phát triển
kinh tế - xã
hội khác, xem XĐGN là một nhiệm vụ chiến lược trong kế hoạch phát triển của địa
phương,
dưới sựchỉ đạo trực tiếp của Chủtịch UBND huyện, tham mưu của phòng LĐ– TB&XH,
đặc
biệt qua tâm đến các xã, thôn, bản vùng sâu, vùng xa nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Cần gắn trách
nhiệm của các cấp Ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan, ban ngành với việc thực
hiện chính
sách XĐGN trên địa bàn, coi đây là một trong những chỉtiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động của
cơ quan, đơn vị nói trên và phải chịu trách nhiệm nếu như không đạt được yêu cầu
đặt ra của
các chương trình XĐGN.
Năm là, Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức vềtrách nhiệm chính trịvà quyết
tâm
cao giảm nghèo của Đảng, chính quyền các cấp và của người dân tạo nên phong
trào, sức mạnh
tổng thể của cả hệ thống chính trị cho công tác XĐGN. Đặc biệt là nhận thức của
bản thân
người nghèo đểhọ chủ động tham gia vào nền kinh tếthị trường, tự mình từng bước
vươn lên
thoát nghèo, khắc phục tính trông chờ,ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước. Cần
phải xây dựng và
ban hành các chính sách khuyến khích người nghèo, xã nghèo thoát nghèo bền vững.
Sáu là, Tiến hành kiện toàn lại bộ máy BCĐ XĐGN các cấp, trong đó BCĐ mỗi cấp
phải có ít nhất 01 cán bộ chuyên môn phụ trách công tác XĐGN có mức thù lao phù
hợp với
công việc đảm nhiệm cũng như đảm bảo trang trải cuộc sống để họ có thể yên tâm
làm việc,
tích cực cống hiến năng lực của mình cho sự nghiệp XĐGN. Các cấp cần xây dựng kế
hoạch
XĐGN cụthểcho từng năm, từng giai đoạn và từng thời kỳlàm cơ sởcho việc thực
hiện thống
nhất và căn cứ để đánh giá hiệu quảhoạt động. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm BCĐ
XĐGN
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
76
phải tổchức sơ kết, tổng kết báo cáo kết quả đãđạt được, phương hướng và nhiệm
vụ tiếp theo
cũng như tổng kết rút kinh nghiệm để tìm các phương án tối ưu. Các mô hình XĐGN
hiệu quả
cần được nhân rộng.
3.2.2. Các giải pháp về văn hoá, giáo dục, y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Văn hoá
Vận động, tuyên truyền cho các thôn, bản xây dựng làng văn hoá, hình thành
nếp sống văn minh lành mạnh trong các vấn đề cưới hỏi, giỗ kỵ, ma chay,...Phát
triển
hơn nữa các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, bài trừ các tệ nạn
xã hội
như: Ma tuý, rượu chè, cờ bạc,... thúc đẩy quan hệ cộng đồng mật thiết hơn nữa.
- Giáo dục
Nên nâng cấp, xây dựng mới các trường học đã cũ kỹ, huy động tốt số học sinh
đến trường theo độ tuổi, tránh tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Thực hiện
miễn
giảm học phí và các khoản đóng góp cho con em các gia đình thuộc hộ nghèo, nên
có
các chương trình khuyến khích con em, học sinh nghèo vượt khó học giỏi. Từng
bước
đầu tư và trang bị đầy đủ các trang thiết bị dụng cụ học tập cho các học sinh
thuộc các
trường ở những xã xa trung tâm huyện.
- Về y tế
Tiếp tục phát huy hơn nữa các chương trình: Tổ chức phòng chống dịch bệnh:
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo công tác kiểm tra cung cấp nứơc sạch
cho các hộ dân, bảo vệ môi trường sống và lao động cho các hộ nghèo đói. Tổ chức
tốt
công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người nghèo đặc biệt là việc tiêm, uống
vắc
xin phòng bệnh, nhất là các xã ở miền núi.
- Về kế hoạch hoá gia đình
Ta biết rằng tỷ lệ sinh đẻ cao cũng là một nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. Và
để có thể nâng cao được chất lượng cuộc sống và chất lượng dân số, phải hỗ trợ
cho
các hộ nghèo các biện pháp y tế đảm bảo sức khoẻ sinh đẻ. Phải làm cho người
nghèo
nhận thức được hậu quả của việc sinh đẻ nhiều. Nên tuyên truyền, và đưa ra các
giải
pháp thiết thực thuận lợi và an toàn cho việc tránh và nạo phá thai. Tổ chức
tuyên
truyền giác ngộ cho người nghèo nhận thức được vấn đề dân số và kế hoạch hoa gia
đình có liên quan trực tiếp đến cuộc sống của mỗi người nhất là đối với các
người
nghèo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Ti vi, sách báo,..
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
77
C. Phần III:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận.
Sau khi nghiên cứu thực trạng đói nghèo và tình hình kinh tế xã hội của huyện
Quỳ
Châu, tỉnh Nghệ An, chúng tôi đưa ra mộ số kết luận như sau:
1, Tình hình nghèo đói chung của huyện còn ở mức khá cao so với thực trạng
nghèo đói chung của cả nước, toàn huyện trong năm 2010 còn có tới 4.468 hộ
nghèo,
tương đương chiếm đến 35,1% tổng số hộ trong toàn huyện, trong khi đó tỷ lệ hộ
nghèo của Việt Nam bình quân là 22%, con số này đã cho ta thấy được tình hình
nghèo đói của huyện nói chung còn ở mức khá cao so với cả nước.
2, Thực trạng sản xuất, sinh hoạt của các hộ nghèo. Qua điều tra thực tế đã
cho ta thấy, cuộc sống và sinh hoạt của các hộ điều tra chủ yếu họ còn mang tính
tự
cấp tự túc, các tư liệu sản xuất còn mang tính thô sơ và lạc hậu, gần như các hộ
nghèo
chưa áp dụng được sự tiến bộ của khoa học công nghệ vào trong quá trình sản
xuât.
Họ còn gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như sinh hoạt hàng ngày.
Ngoài
ra nhà ở của họ cũng chỉ mang tính tạm bợ, các loại đồ dùng và phương tiện đi
lại
cũng chỉ mang tính truyền thống và thô sơ. Ngoài ra các loại giống cây trồng và
vật
nuôi của các hộ nghèo chủ yếu là các loại giống cũ, họ thường không có hoặc có
thì
cũng rất ít cơ hội để tiếp cận cũng như thay đổi và áp dụng các giống mới vào
xuất,
từ đó đã làm cho năng suất cây trồng và vật nuôi của họ rất thấp, hiệu quả kinh
tế
không cao.
3, Qua điều tra thực tế đã cho ta thấy, có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn
đến tình trạng nghèo đói của các hộ điều tra, tuy nhiên từ số liệu điều tra đã
cho ta
thấy được một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng đói nghèo của các hộ nông
dân ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An như sau:
- Nghèo đói do họ thiếu vốn và tư liệu sản xuất.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn.
- Đông con và thiếu lao động.
- Ốm đau và các tệ nạn xã hội, và một số nguyên nhân khác.
4, Từ những nguyên nhân cơ bản trên đã cho chúng ta thấy được rằng để
thực hiện được tôt công tác XĐGN của địa phương trong thời gian tới thì đòi hỏi
địa
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
78
phương phải thực hiện tốt những giải pháp cơ bản đã đưa ra ở trên, hơn nữa cần
phải
giải quyết ngay một số giải pháp trước mắt như.
+ Hướng dẫn kĩ thuật làm ăn và chuyển giao công nghệ.
+ Tăng cường hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo….
- Ngoài ra cần phải có các phương án để thực hiện lâu dài và tốt về vấn đền
này cụ thể như Cần tập trung chỉ đạo dạy nghề, mở các lớp tập huấn kiến thức cho
cán
bộ cũng như tuyên truyền kiến thức cho người người dân, đồng thời phải thu hút
các
dự án về địa phương nhằm tạo thêm việc làm cho người dân địa phương có thêm việc
làm tăng thêm thu nhập ổn định kinh tế cũng như cuộc sống lâu dài.
2. Kiến Nghị.
Từ những thực tiễn công tác XĐGN cho thấy muốn thực hiện thành công
chương trình xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn tới. Theo tôi cần phải đồng thời phát huy sức mạnh của các tổ chức
đoàn thể,
xã hội và bản thân hộ đói cụ thể là:
2.1. Đối với Nhà Nước
- Có chủ trương đầu tư để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Nhà nước sớm củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác
XĐGN từ Trung ương đến địa phương. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra giám sát việc
thực hiện chương trình XĐGN ở các cấp cơ sở.
- Hoàn thiện về cơ chế lồng ghép các chương trình dự án, chính sách xã hội ở
nông thôn. Trợ giúp cần nhằm vào mục tiêu là những người nghèo thực sự nghèo, có
nguyện vọng sản xuất chứ không trợ giúp đại trà.
2.2. Đối với chính quyền địa phương (huyện)
Sau khi chương trình quốc gia về XĐGN được đưa vào chiến lược phát triển KT-
XH và văn hoá, đặc biệt là khi Chính phủ ban hành Nghị quyết về giảm nghèo nhanh
và
bền vững cho 61 huyện nghèo nhất nước. Các cấp các ngành trong huyện cần phải
xác
định rõ ràng các mục tiêu, bước đi và có kế hoạch, có tổ chức thực hiện một cách
cụ thể.
- Huyện nên tổ chức lại bộ máy XĐGN cả về mặt quản lý, chỉ đạo và điều hành
sao cho thống nhất từ cấp huyện xuống cấp cơ sở để đảm bảo đạt kết quả tốt hơn.
- Chính quyền và ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp cần phối hợp chặt
chẽ với nhau để xây dựng các chương trình hành động cụ thể, có sự giúp đỡ phù
hợp
cho từng thôn, từng bản ở trong huyện.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
79
- Cần kết hợp với các tổ chức như: Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông
dân,... để giúp đỡ các hội viên tương trợ nhau trong cuộc sống.
- Tập huấn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ XĐGN đối với các nông
hộ và đặc biệt là các hộ nghèo.
- Nên đánh giá một cách khách quan và sát thực đói nghèo của các hộ nông
dân; Tìm hiểu những nguyên nhân khác quan, chủ quan dẫn đến tình trạng đói
nghèo,
từ đó làm cơ sở để tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm xoá đói giảm nghèo cho
các
hộ nghèo ở huyện.
2.3. Đối với các hộ nghèo
- Nên xoá bỏ mặc cảm tự ti và tư tưởng ỷ lại cào sự hỗ trợ của nhà nước, cần
thấy rõ được trách nhiệm của mình trong các hoạt động sản xuất để xoá đói giảm
nghèo cho chính mình và từng bước vươn lên làm giàu.
- Các hộ nghèo cần tích cực trong sản xuất, thường xuyên học hỏi và quyết tâm
vươn lên vượt qua nghèo khó, sự thành công hay thất bại của việc xoá đói giảm
nghèo
phụ thuộc rất lớn vào chính chính những hộ nghèo đói, vì vậy họ cần phải nỗ lực
vươn
lên làm ăn sinh sống, xây dựng cuộc sống cho ngày mai tốt đẹp hơn, tươi sáng
hơn./.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
80
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Hà Quế Lâm (2002): Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện
nay, thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg về Chương trình
mục tiên quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 -2010, Hà Nội.
3 . Phòng LĐ – TB&XH, huyện Quỳ Châu, Tỉnh Nghệ An: Báo cáo tổng kết
chương trình xoá đói giảm nghèo và việc làm Huyện Quỳ Châu giai đoạn 2005 –
2009.
4. Phòng LĐ – TB&XH, huyện Quỳ Châu, Tỉnh Nghệ An: Báo cáo kết quả thực
hiện chương trình giảm nghèo (các năm 2006, 2007, 2008, 2009).
5. Phòng LĐ – TB&XH, huyện Quỳ Châu, Tỉnh Nghệ An: chương trình mục tiêu
giải quyết việc làm – XĐGN giai đoạn 2011- 2015 huyệnQuỳ Châu,tỉnh Nghệ An.
6. Văn kiện đại hội đảng bộ huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An lần thứ XXIV
(nhiệm kì 2010- 2015).
7. Phòng Thống kê, huyện Quỳ Châu, Tỉnh Nghệ An: Niên giám hộ nghèo qua
các năm 2005 – 2010.
8. UBND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An: Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Huyện Quỳ Châu đến năm 2020.
9. UBND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và phương hướng năm 2010.
10. UBND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An: Báo cáo thực hiện các cơ chế chính
sách Nông nghiệp & PTNT và nhân rộng mô hình năm 2009 và tình hình thực hiện
năm 2010.
11. UBND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An: Báo cáo kết quả 03 năm thực hiện
kinh tế trang trại huyện Quỳ Châu.
12. UBND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010.
13. UBND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An: Đề án thực hiện chương trình mục
tiêu xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2007 – 2010.
14. khoá luận tốt nghiệp đại học năm 2005“ thực trạng và giải pháp xoá đói giảm
nghèo cho hộ nông dân xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.của tác
giả
Nguyễn Tố Uyên.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
81
15. khoá luận tốt nghiệp đại học năm 2010 của tác giả Trần Thị Trang “ thực
trạng nghèo đói của các hộ gia đình dân tộc chăm tại xã Canh Hiệp- Vân Canh-
Bình
Định”.
16. Các trang web điện tử:
- http://www.UNPD.org.vn : Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc.
- http://www.google.com.vn: Tìm kiếm thông tin
- http://www.abd.org.vn : Ngân hàng phát triển châu Á.
- http://www.tapchicongsan.org.vn : Tạp chí Cộng sản.
http://www.mofa.gov.vn/vi/nr040807104141/nr040807105039/nr050912104:
Thông tấn xã Việt Nam.
Đại học Kinh tế Huế