Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An
6,668
417
81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
31
của các cấp uỷ Đảng chính quyền từ Trung ương đến cơ sở, của các tổ chức đoàn
thể
nhân dân. Điều nay sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp cho XĐGN. Từ đó huy động được
nội lực hình thành hệ thống chính sách, các chương trình dự án, kế hoạch toàn
diện
khả thi, các cấp phối hợp tổ chức thực hiện đồng bộ và hiệu quả.
- Phải có quy hoạch, sắp xếp lại dân cư, bố trí xen kẽ và hợp lý các hộ có kinh
nghiệm sản xuất giỏi với các hộ chưa biết cách làm ăn giúp nhau phát triển sản
xuất
thực hiện XĐGN (cơ cấu dân cư hợp lý từng cụm dân cư).
- Phải có tổ chức điều tra; khảo sát; xác định đúng đối tượng hộ nghèo cũng như
làm rõ nguyên nhân và quản lý chắc hộ đói nghèo ở từng xã và có biện pháp hỗ trợ
phù hợp.
- Đa dạng hoá nguồn lực: Trước hết là phát huy nguồn lực tại chỗ, huy động
nguồn lực cộng đồng (Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể, các tổng công ty,
các
địa phương khác, các tầng lớp dân cư ...). Đồng thời cần mở rộng hợp tác quốc tế
về
kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính trong việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề
đói nghèo
ở Việt Nam. Mặt khác cần phải tăng cường giám sát việc sử dụng nguồn lực bảo đảm
sử dụng nguồn lực đó đúng mục tiêu, đúng đối tượng, không thất thoát.
- Các mục tiêu về XĐGN đề ra phải đồng bộ, mang tầm chiến lược: XĐGN
không chỉ tập trung vào việc nâng cao mức sống của người nghèo mà còn bao gồm cả
việc tạo cơ hội và hành lang pháp lý để nâng cao dân trí và ý thức pháp luật
giúp họ
tham gia vào đời sống kinh tế chính trị xã hội. Cơ chế chính sách không chỉ dừng
lại ở
chống đói nghèo mà còn ngăn chặn tái đói nghèo [9].
- Hệ thống các cơ chế, chính sách cần linh hoạt, tuỳ điều kiện cụ thể của từng
vùng, từng địa phương. Hệ thống tổ chức cán bộ gọn nhẹ nhưng năng động và hiệu
quả; đảm bảo sự chỉ đạo điều hành và thực hiện thống nhất từ Trung ương đến địa
phương; phát động phong trào sâu rộng trong cả nước.
- Đầu tư phải có trọng điểm, trước hết ưu tiên các xã nghèo, các vùng đặc biệt
khó
khăn, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít
người.
- Thực hiện XĐGN bền vững cần phải đảm bảo các điều kiện cho người nghèo
có thể thụ hưởng được các thành tựu phát triển. Việc tăng cường tài sản cho
người
nghèo, đặc biệt là đất đai là một trong những giải pháp hữu hiệu để tăng trưởng
và
giảm nghèo.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
32
1.3.1.2. Kinh nghiệm XĐGN của một số địa phương trong nước.
Kinh nghiệm XĐGN ở Hà Giang.
Trong 62 huyện nghèo nhất nước thì Hà Giang có tới 6/11 huyện thị nằm trong
danh sách này. Những năm qua nhờ chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cùng
với công tác chỉ đạo sát sao, xã hội hoá các nguồn lực, phát huy tinh thần tương
thân,
tương ái của đồng bào dân tộc trong tỉnh mà công tác xoá nhà tạm, xoá đói giảm
nghèo
của Hà Giang đã đạt được kết quả rất tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh giảm
nhanh
từ 51,05% năm 2005 xuống còn 27,64% năm 2008, cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt
khó
khăn đã có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. trong đó,
việc xã
hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo là quan trọng và việc tác động làm thay đổi
nhận
thức của người dân về ý thức tự vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống, tránh
trông
chờ ỷ lại là điểm mấu chốt.
Những năm qua, nhiều cơ quan, DN đã rất tích cực trong công tác xoá đói giảm
nghèo của tỉnh. Ngoài ra, tỉnh cũng phát động nhiều cuộc vận động thu hút các
ngành
và đông đảo cán bộ, đảng viên và tầng lớp nhân dân trong tỉnh giúp dân giảm
nghèo.
Tiêu biểu như cuộc vận động ủng hộ giống gia súc nuôi luân chuyển và phản nằm,
màn cho các hộ nghèo, thu hút 633 cơ quan, trên 5 nghìn cán bộ, đảng viên tự
nguyện
trích một phần tiền lương và thu nhập để tham gia ủng hộ. Qua đó, hỗ trợ được
184
con trâu, 302 con bò, 4.374 con dê và trên 5 nghìn tấm phản nằm, với tổng số
tiền lên
tới 4,24 tỷ đồng, bảo đảm ít nhất mỗi hộ nghèo được hỗ trợ 1 con trâu (bò), hoặc
từ 2 -
3 con dê sinh sản.
Để làm được điều đó, tỉnh vận động các đồng chí ủy viên, lãnh đạo các sở, ban,
ngành, đoàn thể nêu cao tinh thần gương mẫu, mỗi đồng chí ủng hộ ít nhất 1 hộ
nghèo
trở lên, mỗi hộ 2 con dê, 1 tấm phản nằm, 1 chiếc màn; CBCNV mỗi người trích một
phần thu nhập để trợ giúp giống trâu, bò, dê, lợn cho các hộ nghèo theo đơn vị
đã được
phân công phụ trách. Ngoài ra, các hộ có điều kiện sẽ giúp giống gia súc cho các
hộ
nghèo nuôi rẽ. Các huyện ít hộ nghèo sẽ giúp các huyện, xã có nhiều hộ nghèo
hơn.
Việc thống kê các hộ cần hỗ trợ phải được nêu tên, địa chỉ cụ thể rõ ràng.
Gắn với cuộc vận động này, tỉnh tiếp tục đẩy mạnh việc xoá nhà tạm để đảm
bảo cho người dân có nơi an cư lạc nghiệp, qua đề án hỗ trợ thêm 5.836 hộ nghèo
về
nhà ở theo Quyết định 167. Quá trình thực hiện cũng mang tính xã hội hoá cao,
ngoài
nguồn vốn của Nhà nước, các doanh nghiệp trung ương cũng đã hỗ trợ rất nhiều,
cùng
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
33
với nguồn tài chính của gia đình, dòng họ, thôn xóm giúp đỡ. Việc huy động các
nguồn tiền đóng góp ủng hộ đồng bào xây dựng nhà cũng được tỉnh cho từng sở,
ban,
ngành, doanh nghiệp phụ trách từng xã đặc biệt khó khăn một cách cụ thể. Ví dụ
như
huyện Mèo Vạc chỉ trong một thời gian ngắn đã huy động được 3 tỷ đồng hỗ trợ các
hộ nghèo xoá nhà tạm.
Đến nay, tỉnh Hà Giang đã xoá được khoảng 14.000 căn nhà tạm. Riêng năm
2009, xoá được 6.287 căn nhà tạm thì có 2.212 nhà xây, 1.312 nhà trình tường,
1.372
nhà sàn và 1.048 nhà gỗ. trong tổng số gần 140 tỷ dùng xoá nhà tạm thì nguồn
tiền xã
hội hoá chiếm tới 2/5. Nhiều ngôi nhà vững chắc đã được dựng lên đảm bảo theo
những tiêu chí đã đặt ra tạo điều kiện cho bà con có chỗ ở tốt hơn.
Kinh nghiệm XĐGN của tỉnh Nhệ An.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo của Đảng và
Nhà nước, BĐBP Nghệ An đã có những đóng góp thiết thực đối với đồng bào, nhân
dân khu vực biên giới. Giai đoạn 2008 - 2010, BĐBP Nghệ An đã vận động xây dựng
được 238 ngôi nhà đại đoàn kết, 8 công trình dân sinh, thực hiện các đề án phát
triển
kinh tế, xã hội, củng cố an ninh quốc phòng trên địa bàn 23 xã biên giới Nghệ
An.
Đặc biệt, trong thời gian từ tháng 6-2007 đến tháng 11-2010, đề án “xây dựng
xã điểm Tam Hợp - Tương Dương” giai đoạn 1 đã được hoàn thành. Bản Huồi Sơn, xã
điểm Tam Hợp trở thành điểm sáng nơi biên giới. BĐBP Nghệ An được tỉnh ủy,
UBND tỉnh đánh giá là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong công cuộc xóa
đói,
giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
Giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh ủy, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo lực lượng BĐBP
nhân rộng mô hình “xây dựng xã điểm vùng biên” bằng đề án “củng cố cơ sở chính
trị,
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng xã Bắc Lý, huyện Kỳ Sơn”.
Hiện tại, Bắc Lý là một trong những địa bàn biên giới khó khăn nhất trong tỉnh,
tỷ lệ
hộ đói nghèo chiếm 87%, các điều kiện phát triển kinh tế, xã hội gặp nhiều khó
khăn.
Chính vì vậy, nhân dân Bắc Lý đang rất cần nhận được sự chung tay, giúp đỡ của
toàn
xã hội để đẩy nhanh công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Trong thời gian từ ngày 23 đến 28 tháng 3 năm 2011, đoàn công tác của BCH
BĐBP đã tiến hành khảo sát toàn diện các vấn đề điều kiện tự nhiên, tình hình
nhân dân,
hệ thống chính trị cơ sở, cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh trên
địa bàn
xã Bắc Lý để đánh giá đúng thực trạng tất cả các mặt chính trị, kinh tế, xã hội
tại địa bàn
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
34
biên giới này. Trên cơ sở đó, BCH BĐBP tỉnh sẽ xây dựng đề án, trình tỉnh ủy,
UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt để đề án có thể được triển khai ngay trong năm 2011.
Kinh nghiệm XĐGN của tỉnh Quảng Ninh đó là: Xây dựng và nhân
rộng mô hình điểm xoá đói, giảm nghèo.
- Tại tỉnh Quảng Ninh các cấp Hội luôn chủ động nắm chắc chương trình phát
triển kinh tế của tỉnh, khảo sát đời sống, nắm chắc thực tiễn, những bức xúc,
tâm tư,
nguyện vọng của nông dân và tìm nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, từ đó xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động, giúp hội viên phát triển sản xuất. Công tác
chỉ đạo
tập trung, có trọng tâm, dứt điểm, xây dựng các mô hình điểm và nhân rộng điển
hình
tiên tiến. Hội Nông dân tỉnh đã phối hợp với các ngành chức năng triển khai,
thực hiện
có hiệu quả các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn.Việc
phối hợp hoạt động giữa Hội nông dân với UBND các cấp đã trở thành nề nếp, định
kỳ
hàng năm tiến hành sơ kết rút kinh nghiệm, động viên khen thưởng kịp thời. Nhờ
vậy,
đến nay, toàn tỉnh giảm chỉ còn 5,18% hộ nghèo, gần 1.400 hộ nông dân đạt tiêu
chí
sản xuất kinh tế trang trại toàn quốc.
Tóm lại, có thể rút ra một số vấn đề từ kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của
một số nước trên thế giới và một số địa phương trong nước cho công tác XĐGN ở
huyện Hải Hậu như sau:
- Tăng cường cơ hội cho người nghèo thường tập trung vào vai trò trung tâm
của các cơ hội vật chất, nó bao gồm công việc, tín dụng, đường sá, điện, thị
trường cho
sự sản xuất của họ và trường học, nước sạch, vệ sinh và dịch vụ y tế giúp nâng
cao sức
khoẻ và kỹ năng cần thiết để làm việc.
- Kết hợp tăng trưởng kinh tế nhanh với phân phối thu nhập công bằng nâng cao
mức sống nhân dân.
- Giảm thiểu đóng góp cho nông dân như miễn thu các khoản về an ninh, phúc
lợi và các khoản đóng góp nghĩa vụ xã hội, và có thể miễn thu thuế ruộng đất,
học phí,
viện phí.
- Xây dựng các mô hình điểm và nhân rộng các điển hình tiên tiến về XĐGN
trên địa bàn huyện; đẩy mạnh và hỗ trợ dạy nghề cho nông dân nhất là các hộ
nghèo.
- Nâng cao tinh thần đoàn kết của các hộ trong huyện và tuyên dương các hộ
sản xuất giỏi vận động mỗi hộ sản xuất giúp mỗi hộ có điều kiện về giống, sức
kéo, ...
để vượt lên thoát nghèo.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
35
Chương 2
THỰC TRẠNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN QUỲ CHÂU
TỈNH NGHỆ AN.
Trong phạm vi chương 2, tác giả đi sâu tìm hiểu một số kết quả đạt được từ các
chính sách XĐGN, phân tích những tác động từ các kết quả đó tới đời sống người
dân
trên địa bàn huyện, đồng thời đi sâu vào đánh gía, nhận xét về tình hình cụ thể
về
nghèo đói được thông qua các hộ điều tra. Nhưng trước hết tác giả sẽ tìm hiểu về
đặc
điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác
XĐGN và
hiệu quả của chính sách trên địa bàn huyện Quỳ Châu.
2.1. Đặc điểm địa hình địa bàn nghiên cứu.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý: Quỳ Châu nằm cách thành phố Vinh khoảng 145 km về phía
Tây Bắc Nghệ An theo quốc lộ 48. Có toạ độ địa lý: 19
0
06' đến 19
0
47' vĩ độ Bắc, 104
0
542' đến 105
0
17' kinh độ Đông. Có ranh giới chung:
- Phía Bắc giáp huyện Quế Phong và tỉnh Thanh Hoá
- Phía Nam giáp huyện Quỳ Hợp và huyện Con Cuông
- Phía Đông giáp huyện Nghĩa Đàn và tỉnh Thanh Hoá
- Phía Tây giáp huyện Quế Phong và huyện Tương Dương.
Quỳ Châu có tuyến quốc lộ 48 đi qua huyện dài 39 km, đường tỉnh lộ từ Châu
Thôn đi Tân Xuân qua huyện dài 15 km và 4 tuyến đường huyện lộ đóng vai trò quan
trọng trong giao lưu hàng hoá nội huyện và luân chuyển hàng hoá nội vùng, đẩy
nhanh sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Trong huyện có 5 tuyến đường thuỷ: sông Hiếu dài 60 km, sông Hạt dài 23 km,
Nậm Quàng dài 10 km, Nậm Chàng dài 16 km, Nậm Việc dài 20 km, tổng chiều dài
129 km, tạo điều kiện thuận lợi vận chuyển về mùa mưa.
Nằm trong vành đai kinh tế Phủ Quỳ, là vệ tinh của trung tâm kinh tế vùng Tây
Bắc của tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, góp
phần
làm tăng năng lực sản xuất các ngành và nâng cao vai trò của huyện trong việc
thúc
đẩy giao lưu kinh tế, thương mại trong vùng và giữa vùng với các địa phương khác
trong tỉnh. Nằm trên các tuyến du lịch của tỉnh (tuyến du lịch Vinh - Hang Bua-
Thẳm
ồm- Sao Va) và với các di tích, thắng cảnh hiện có trên địa bàn, Quỳ Châu hoàn
toàn có
khả năng đóng vai trò là trung tâm du lịch vùng tây Bắc của tỉnh
Điều kiện tự nhiên : Là huyện có địa hình hiểm trở, nhiều núi cao bao bọc
tạo nên những thung lũng nhỏ và hẹp nằm trong địa bàn của các đới kiến tạo, đới
nâng Pù Huống, phức nếp lõm sông Hiếu nên địa hình có nhiều lớp lượn sóng theo
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
36
hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Các khe suối đổ về sông Hiếu, sông Hiếu nằm
giữa chạy từ Tây sang Đông tạo thành địa hình lòng máng.
Nhìn chung, địa hình Quỳ Châu chủ yếu là núi cao, độ dốc tương đối lớn. Các
dòng sông hẹp và dốc gây khó khăn cho phát triển vận tải đường sông và hạn chế
khả
năng điều hoà nguồn nước mặt trong các mùa phục vụ cho canh tác nông nghiệp. Tuy
nhiên, hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với nhiều thác lớn nhỏ là tiềm năng rất
lớn
cần được khai thác để phát triển thuỷ điện. Dựa vào đặc điểm địa hình, Quỳ Châu
được chia thành 4 tiểu vùng sinh thái:
- Vùng trên gồm các xã: Châu Bính, Châu Tiến, Châu Thuận, Châu Thắng.
- Vùng giữa gồm xã: Châu Hạnh và Thị trấn.
- Vùng dưới gồm các xã: Châu Bình, Châu Hội, Châu Nga.
- Vùng trong gồm các xã: Châu Hoàn, Châu Phong, Diên Lãm.
Khí hậu Quỳ Châu mang đặc điểm chung là nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa nắng
nóng, mùa lạnh và ẩm.
Quỳ Châu có mạng lưới sông suối với mật độ 5-7 km/km
2
. Các sông suối lớn
nhỏ đều có nguồn nước dồi dào, thế năng lớn, đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất
và
dân sinh. Hai con sông chính chảy qua huyện là sông Hiếu và sông Hạt. Ngoài ra,
còn
có hàng chục sông nhỏ, khe suối trong mạng lưới nhánh của sông Hiếu như Nậm
Cướm, Nậm Cam, Nậm Chai... tạo thành hệ thống cấp nước tự nhiên cho sản xuất và
sinh hoạt cư dân, nhất là các bản vùng cao.
Quỳ Châu có lượng nước mưa hàng năm khá lớn khoảng 1,7 tỷ m
3
. Tuy nhiên
lượng mưa phân bố không đều trong năm, đồng thời mưa lớn tập trung cùng với địa
hình dốc, thảm thực vật che phủ bị giảm nên thường gây lũ lụt, khả năng điều
tiết nước
bị hạn chế, nên một số vùng có thời gian còn thiếu nước sinh hoạt, khô hạn. Nhìn
chung Quỳ Châu có nguồn nước mặt khá lớn, đảm bảo khả năng khai thác cân đối
theo
yêu cầu sản xuất và đời sống. Hiện tượng ngập lụt hàng năm chỉ có thể hạn chế
khắc
phục được bằng các biện pháp thủy lợi, bảo vệ khoanh nuôi và trồng rừng.
Tài nguyên Thiên nhiên:Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An, Quỳ
Châu có 14 loại đất trên tổng số 32 loại đất toàn tỉnh. Tổng diện tích điều tra
thổ nhưỡng là
103.963,22 ha chiếm 98,3% tổng diện tích tựnhiên, không kể diện tích sông suối
núi đá.
Lâm nghiệp là thế mạnh của huyện Quỳ Châu. Tổng quỹ đất có thể dùng cho
phát triển lâm nghiệp là 97.405,49 ha (trong đó: đất lâm nghiệp có rừng là
80.531,79 ha,
đất trống chưa có rừng là 16.873,7 ha), Đồng thời công tác khoanh nuôi bảo vệ
rừng
ngày càng được chú trọng,trong năm 2010 đã trồng mới được 5.758,1ha rừng tập
trung,
625.000 cây phân tán, khoanh nuôi,tu bổ 65.067ha, độ che phủ của rừng đạt 74%
Rừng
Quỳ Châu lớn về diện tích, phong phú về chủng loại. Rừng có nhiều gỗ quý như lát
hoa,
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
37
táu, lim, sến, dổi, kim giao, chò chỉ, de… và cây quế đặc sản; cây dược liệu như
hoài
sơn, thiên niên kiện, san nhân, bách… các loài thú quý như gấu, bò tót, khỉ,
hươu, nai,
các loài linh trưởng…Rừng Quỳ Châu vẫn còn là nguồn nguyên liệu khá lớn cho khai
thác lâm nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp dựa trên tài nguyên rừng.
Trữ
lượng gỗ hiện còn khoảng 4,1 triệu m
3
, trữ lượng tre, nứa, mét có khoảng trên 170 triệu
cây. Tiềm năng tài nguyên rừng ở Quỳ Châu còn khá lớn về cả diện tích lẫn trữ
lượng,
có nhiều sản phẩm động, thực vật quý hiếm, có thể phát triển công nghiệp chế
biến lâm
sản tại chỗ. Khí hậu và đất đai Quỳ Châu thích hợp để trồng các loại cây đặc sản
quý
hiếm. Đây chính là một lợi thế, là chỗ dựa giúp huyện trong quá trình phát triển
kinh tế
xã hội. Khoáng sản của Quỳ Châu tập trung chủ yếu các loại như đá quý, cát sỏi
xây
dựng, vàng, quặng bôxit, quặng sắt và các mở đá xây dựng.
Tài nguyên nhân lực.
Tính cho đến cuối năm 2010 Dân số toàn huyện có 53.751 người, có 6 dân tộc
cộng đồng sinh sống. Trong đó Nam có 26.877 người (chiếm 50%), Nữ có 26.874
người (chiếm 50%). Dân số người dân tộc thiểu số chiếm 79%; dân số trong độ tuổi
lao động chiếm 42%, số lao động được qua đào tạo chiếm 25%; trình độ dân trí
thấp.
Lao động của huyện chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiêp.
2.1.2. Tình hình về địa hình đất đai của huyện.
2.1.2.1. Tổng quan về địa hình.
Quỳ Châu Là huyện có địa hình hiểm trở, nhiều núi cao bao bọc tạo nên
những thung lũng nhỏ và hẹp nằm trong địa bàn của các đới kiến tạo, đới nâng Pù
Huống, phức nếp lõm sông Hiếu nên địa hình có nhiều lớp lượn sóng theo hướng từ
Tây Bắc xuống Đông Nam. Các khe suối đổ về sông Hiếu, sông Hiếu nằm giữa
chạy từ Tây sang Đông tạo thành địa hình lòng máng.
Nhìn chung, địa hình Quỳ Châu chủ yếu là núi cao, độ dốc tương đối lớn. Các
dòng sông hẹp và dốc gây khó khăn cho phát triển vận tải đường sông và hạn chế
khả
năng điều hoà nguồn nước mặt trong các mùa phục vụ cho canh tác nông nghiệp. Tuy
nhiên, hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với nhiều thác lớn nhỏ là tiềm năng rất
lớn
cần được khai thác để phát triển thuỷ điện.
2.1.2.2. Tình hình chung về đất đai của huyện.
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An, Quỳ Châu có 14 loại đất trên
tổng
số 32 loại đất toàn tỉnh. Tổng diện tích điều tra thổ nhưỡng là 103.963,22 ha
chiếm 98,3%
tổng diện tích tự nhiên, không kể diện tích sông suối núi đá. chính vì vậy cơ
cấu sử dụng
đất đai của huyện cung tương đối đa dạng và phức tạp, cụ thể được thể hiện rõ
qua bảng
số liệu sau.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
38
Bảng 1: Quy mô và cơ cấu đất đai của huyện trong giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu
2006
2008
2010
2010/2006
Ha
%
Ha
%
Ha
%
+/-
+/-
Tổng diện tích đất tự nhiên
105.689,31
100
105.765,63
100
105.765,63
100
76,32
0,07
I. Đất nông nghiệp
97.489,14
92,24
81.847,12
77,39
91.883,11
86,87
-5606,04
-5,75
1.Đất sản xuất nông nghiệp
5.346,04
5,06
5.539,63
5,24
5.436,37
5,14
90,33
1,69
2. Đất lâm nghiệp
92.051,97
87,09
76.189,99
72,04
86.324,5
81,62
-5727,47
-6,22
3. Đất nuôi trồng thuỷ sản
88,88
0,08
115,25
0,11
119,98
0,11
31,1
34,99
4. Đất nông nghiệp khác
2,25
0,00
2,25
0,00
2.25
0,00
0
0,00
II. Đất phi nông nghiệp
2.537,02
2,40
2.520,08
2,38
2.605,45
2,46
68,43
2,69
1. Đất ở
522,03
0,49
534,66
0,51
544,51
0,51
22,48
4,31
2. Đất chuyên dùng
682,19
0,65
685,68
0,65
765,88
0,72
83,69
12,27
III. Đất chưa sử dụng
5.663,15
5,36
21.398,43
20,23
11.277,08
10,66
5613,93
99,13
(Nguồn: phòng thống kê huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An)
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
39
Qua bảng số liệu trên đã cho ta thấy được tinh hình cơ cấu sử dung đất đai của
huyện trong năm 2010 so với năm 2006 cũng đã có những biến đổi rất lớn. cụ thể
như,
đối với đất nông nghiệp, cơ cấu đất nông nghiệp đã giảm 5.606,04ha, tương đương
giảm 5,75% so với năm 2006, đặc biết diện tích đất lâm nghiệp đã giảm khá
nhiều,cụ
thể đã giảm tới 5.727,47ha, tương ứng với giảm 6,22%. nguyên nhân chính là do
người dân đã chuyển diện tích đất này sang sở dụng vào một số mục đích khác, hơn
nữa do một số công trinh, dự án như xây thủy điện,các công trình giao thông cũng
đã
ảnh hưởng rất lớn đến diện tích đất lâm nghiệp, từ đó đã làm cho đất lâm nghiệp
giảm
đi rất nhiều so với năm 2006, tuy nhiên đất sản xuất nông nghiệp và đất nuôi
trồng
thủy sản lại tăng lên. Diện tích đất nông nghiệp đã tăng 90,33ha tương ứng với
1,69%
so với năm 2006, và đất nuôi trồng thủy sản cũng đã tăng lên dáng kể, tăng lên
31,1ha,
tuong ứng với 34,99% so với năm 2006.
Cơ cấu đất phi nông nghiệp cũng đã biến đổi khá rõ rệt, tông diện tích đất phi
nông nghiệp năm 2010 đã tăng lên 68,43ha, tương đương với 2,69% so với tổng diện
tích đất phi nông nghiệp năm 2006. trong đó cả đất ở và đất chuyên dùng đều tăng
lên,
cụ thể đất ở tăng lên 22,48ha, tuong đương 4,31%, còn đất chuyên dùng đã tăng
lên
83,69ha, tương đương 12,27% so với năm 2006. nguyên nhân chính là do dân số ngày
càng tăng lên, từ đó tổng số các hộ gia đình ngày càng tăng, do đó tổng diện
tích đất ở
và đất chuyên dùng ngày càng tảng cao.
Điều đáng chú ý hơn trong cơ cấu đất đai của huyên là diện tích đất chưa sử
dụng ngày càng tăng lên, đến năm 2010 diện tích đất đã tăng 5613,93ha, tương
đương
99,13% so với năm 2006, loại đất này đã tăng lên gần gấp đôi so với năm 2006, mà
như chung ta dều biết tài nguyên đất chỉ có giới hạn, và ngày càng quan trọng
đối với
chúng ta, chính vì thế tôi nghĩ chính quyền địa phương cần nhanh chóng có các
chính
sách, các dự án để sử dụng hợp lý và tối đa nguồn tài nguyên này, để tránh lãng
phí
nguồn tài nguyên của địa phương, của đất nước.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - Xã hội – Văn hóa
Quỳ Châu có dân số là: 53.751 người (2010). Trong đó, dân tộc thiểu số chiếm
79% và dân tộc kinh chiếm 21%. Toàn huyện có 12 xã, thị trấn thì có tới 11 xã
khó
khăn, trong đó có 8 xã đặc biệt khó khăn 135 (giai đoạn II)
Quỳ Châu là một huyện thuần nông, chủ yếu là sản xuất lương thực và chăn
nuôi đại gia súc, nhân khẩu nông nghiệp là 42.051 người, lao động toàn huyện
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN
40
27.767người, lao động nông nghiệp 22.547 người, số hộ nông nghiệp là 8.087 hộ.
Nguồn lao động dồi dào hàng năm tăng thêm khoảng 2%, song diện tích đất nông
nghiệp có hạn, diện tích trồng lúa nước hàng năm của Huyện: 2.982 ha trong tổng
diện
tích trồng cây hàng năm là 4.975ha.
Trong 5 năm qua tốc độ phát triển kinh tế của Huyện đạt 12,6%, giá trịsản xuất
tăng
18,55% năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: ngành Nông, Lâm, Thuỷ sản chiếm
48,0%; Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Xây dựng cơ bản chiếm 16,0%; Thương
mại -
dịch vụ chiếm 36,0%. Thu nhập bình quân đầu người/năm tính đến năm 2010 là 8,6
triệu
đồng; bình quân lương thực 284kg/người. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân tuy đã
được cải thiện nhiều so với những năm trước đây song vẫn còn nhiều khó khăn.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện.
kinh tế- xã hội là một yếu tố rất quan trong đối với gia đình, địa phương, đất
nước. Nó phản ánh một cách rất khách quan về chất lượng cuộc sống của người dân
địa phương như thế nào, mức sống của họ ra sao, chính vì thế khi nghiên cứu về
đói
nghèo chúng ta không thể không xem xét đến yếu tố kinh tế - xã hội, trong đó các
yếu
tố nông lâm nghiệp, công nghiệp xây dựng và yếu tố dịch vụ, trong tất cả các yếu
tố
đó đều góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế- xã hôi của địa phương. Để
hiểu rõ
hơn chúng ta cùng đi sâu vào tìm hiểu bảng số liệu điều tra thực tế sau.
Bảng 2. Cơ cấu GTSX của huyện Quỳ Châu trong giai đoạn 2008-2010
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
%
I. Tổng giá trị SX
302,00
100,00
364,13
100,00
424,21
100,00
1. Nông lâm ngư nghiệp
125,00
41,39
124,64
34,23
132,74
31,29
2. Công nghiệp - XD
63,70
21,09
110,07
30,23
141,47
33,35
3. Dịch vụ
113,30
37,5
129,42
35,54
150,00
35,36
(Nguồn:báo cáo đại hội đảng bộ huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An 2010)
Qua bảng số liệu trên đã cho chúng ta thấy được cơ cấu kinh tế của huyện Quỳ
Châu trong 3 năm vừa qua đã có sự tăng trưởng khá đồng đều, với tổng giá trị sản
xuất
của huyện năm 2008 là 302,00 tỷ đồng, và đã tăng lên khá đồng đều qua các năm,
tăng lên
364,13 tỷ đồng năm 2009,tương ứng với tăng 20,57% so với năm 2008 và tăng lên
Đại học Kinh tế Huế