Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giảm nghèo ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

6,602
417
81
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
11
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính tất yếu của đê tài.
Nghèo đói vấn đề kinh tế - hi không ch ca riêng mt quc gia, mt
châu lc nào mà nó tr thành vấn đề mang tính toàn cầu và được c thế gii quan tâm
gii quyết. Vit Nam mt quốc gia đang phát triển, có t l người nghèo cao so vi
các nước khác trên thế gii. Thế nên, gii quyết vấn đề nghèo đói và đẩy mnh công
tác XĐGN đang là mt vấn đề bức xúc đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân trong quá trình
phát trin kinh tế - xã hi và trong xu thế hi nhp quc tế hin nay.
Ngay từ khi mới giành chính quyền Đảng và Nhà nước ta đã ra sức kêu gọi toàn
dân đoàn kết “chống giặc đói, giặc dốt”. Từ đó vấn đề XĐGN luôn được Chính phủ Việt
nam quan tâm giải quyết và xem đó vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ trọng
tâm lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế - hội của đất nước. Tại đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã th hiện rõ mục tiêu có tính chất chiến lược, xuyên suốt
đó là tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Để thực
hiện mục tiêu đó, Đảng và nhà nước ta có rất nhiều các chủ trương, chính sách, các dự
án XĐGN được triển khai thực hiện trên diện rộng và đã đạt được nhiều thành tựu. Điều
đó có ý nghĩa thiết thực để hoàn thiện chiến lược và chính sách phát triển kinh tế -
hội nhằm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo mà Đảng ta đã khái quát là Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Hin nay vấn đề xoá đói giảm nghèo (XĐGN) mang tính cht và ni dung mi,
đòi hi phải được gii quyết mt cách cấp bách hơn. Nhận thc rõ tm quan trng ca
đói nghèo, cùng với 189 nước trên thế gii, việt nam đã cam kết thc hin Tuyên b
thiên niên k của LHQ, trong đó mục tiêu v xoá đói giảm nghèo(XĐGN). Việt
Nam là một nước nông nghip nghèo nàn, bởi điều kin t nhiên thiên nhiên ít thun
lợi, thường b thiên tai đe doạ kh năng chế ng thiên nhiên còn hn hp, k thut
và công ngh sn xut còn lc hu, tàn tích chiến tranh còn nng nề. Để thc hin mc
tiêu v XĐGN nêu trên, trong những năm qua Đảng nhà nước ta đã hình thành
Chương trình mc tiêu quc gia v XĐGN chương trình phát trin kinh tế hi(KT-
XH) các đặc biệt khó khăn... Để thc hin mc tiêu hiu qu chương trình này
Đảng ta đã đề ra nhiều chính sách dành riêng cho đi tuợng người đói nghèo. Nhờ vy
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 11 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính tất yếu của đê tài. Nghèo đói là vấn đề kinh tế - xã hội không chỉ của riêng một quốc gia, một châu lục nào mà nó trở thành vấn đề mang tính toàn cầu và được cả thế giới quan tâm giải quyết. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có tỷ lệ người nghèo cao so với các nước khác trên thế giới. Thế nên, giải quyết vấn đề nghèo đói và đẩy mạnh công tác XĐGN đang là một vấn đề bức xúc đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Ngay từ khi mới giành chính quyền Đảng và Nhà nước ta đã ra sức kêu gọi toàn dân đoàn kết “chống giặc đói, giặc dốt”. Từ đó vấn đề XĐGN luôn được Chính phủ Việt nam quan tâm giải quyết và xem đó vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ trọng tâm lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã thể hiện rõ mục tiêu có tính chất chiến lược, xuyên suốt đó là tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng và nhà nước ta có rất nhiều các chủ trương, chính sách, các dự án XĐGN được triển khai thực hiện trên diện rộng và đã đạt được nhiều thành tựu. Điều đó có ý nghĩa thiết thực để hoàn thiện chiến lược và chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước nghèo mà Đảng ta đã khái quát là Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Hiện nay vấn đề xoá đói giảm nghèo (XĐGN) mang tính chất và nội dung mới, đòi hỏi phải được giải quyết một cách cấp bách hơn. Nhận thức rõ tầm quan trọng của đói nghèo, cùng với 189 nước trên thế giới, việt nam đã cam kết thực hiện Tuyên bố thiên niên kỷ của LHQ, trong đó có mục tiêu về xoá đói giảm nghèo(XĐGN). Việt Nam là một nước nông nghiệp nghèo nàn, bởi điều kiện tự nhiên thiên nhiên ít thuận lợi, thường bị thiên tai đe doạ và khả năng chế ngự thiên nhiên còn hạn hẹp, kỹ thuật và công nghệ sản xuất còn lạc hậu, tàn tích chiến tranh còn nặng nề. Để thực hiện mục tiêu về XĐGN nêu trên, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã hình thành Chương trình mực tiêu quốc gia về XĐGN chương trình phát triển kinh tế xã hội(KT- XH) các xã đặc biệt khó khăn... Để thực hiện mục tiêu hiệu quả chương trình này Đảng ta đã đề ra nhiều chính sách dành riêng cho đối tuợng người đói nghèo. Nhờ vậy Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
12
mà trong những năm qua đời sống đại b phận nhân dân đã đuợc nâng lên mt cách rõ
rt, hằng năm số h đói nghèo đã gim xung 1,8%- 2%
Tuy vy, mức độ và t l nghèo ca Vit Nam vn còn cao và chưa bền vng so
vi yêu cu, vi việc thay đổi chuẩn nghèo trong giai đoạn 2006 - 2010, thì t l nghèo
vn còn rt ln. Mt khác những tác động tiêu cc của cơ chế th truờng đã dẫn đến s
phân hoá giàu nghèo đã vàđang diễn ra mnh m, là vấn đề xã hội đặc bit quan tâm.
Qu Châu là mt huyn min núi nm v phía tây bc ca tnh Ngh An . Đời
sng của người dân nơi đây dựa vào ngun thu nhp chính là nông nghiệp, ngư nghiệp,
lâm nghip, dch v,...,mc sng của người dân đây gặp nhiều khó khăn, nhất
những năm bị thiên tai đe doạ, dch bnh hoành hành,.... Trong những năm qua, cùng
vi s n lc ca các cp chính quyn nhân dân trong huyện đã làm tt công tác
XĐGN như: Công tác điều tra xác định h nghèo, công tác to vic làm xoá ch;
công tác khuyến nông, khuyến ngư; công tác hỗ tr người nghèo v nhà , y tế, giáo
dc; chính sách vay vn tín dụng ưu đãi h nghèo,…. Nh đó mà tỷ l h nghèo trong
toàn huyện đã gim dần qua các năm: t 39,12% (2008); xung còn 35,1% (2010)
không còn h đói. Mặc t l h nghèo đây vẫn còn rất cao nhưng cũng là mt
thành tựu đáng mừng cho huyện. Tuy nhiên điều đáng nói đây là: Hiện nay so vi
mt bng chung ca c nước cũng như các địa phương khác trong tnh, thì t l h
nghèo Qu Châu vn còn khá cao. Thc trạng đời sng ca nhân dân còn đang rất
khó khăn. Xut phát t nhng tình hình nói trên cũng từ nhng yêu cu thc tin
của địa bàn tôi chọn đề tài:” Thc trng và mt s gii pháp ch yếu nhm gim nghèo
huyn Qu Châu, tnh Ngh An” làm khoá luận tt nghip ca mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- H thng các vấn đề tính cht luận phương pháp luận để xem xét
đánh giá về vấn đề đói nghèo của các h nông dân.
- Phân tích, Đánh giá thực trạng nghèo đói của huyn t đó tìm ra nguyên
nhân và nhng nhân t ảnh hưởng đến nghèo đói của h nông dân huyn Qu Châu.
- Đề xut các gii pháp phù hp với điều kin KT-XH ca huyn nhm góp
phn nâng cao hiu qu công tác XĐGN trên địa bàn huyn Qu Châu, tnh Ngh An
trong giai đoạn hin nay và trong thi gian ti.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 12 mà trong những năm qua đời sống đại bộ phận nhân dân đã đuợc nâng lên một cách rõ rệt, hằng năm số hộ đói nghèo đã giảm xuống 1,8%- 2% Tuy vậy, mức độ và tỷ lệ nghèo của Việt Nam vẫn còn cao và chưa bền vững so với yêu cầu, với việc thay đổi chuẩn nghèo trong giai đoạn 2006 - 2010, thì tỷ lệ nghèo vẫn còn rất lớn. Mặt khác những tác động tiêu cực của cơ chế thị truờng đã dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo đã vàđang diễn ra mạnh mẽ, là vấn đề xã hội đặc biệt quan tâm. Quỳ Châu là một huyện miền núi nằm về phía tây bắc của tỉnh Nghệ An . Đời sống của người dân nơi đây dựa vào nguồn thu nhập chính là nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ,...,mức sống của người dân ở đây gặp nhiều khó khăn, nhất là những năm bị thiên tai đe doạ, dịch bệnh hoành hành,.... Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực của các cấp chính quyền và nhân dân trong huyện đã làm tốt công tác XĐGN như: Công tác điều tra xác định hộ nghèo, công tác tạo việc làm xoá mù chữ; công tác khuyến nông, khuyến ngư; công tác hỗ trợ người nghèo về nhà ở, y tế, giáo dục; chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo,…. Nhờ đó mà tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện đã giảm dần qua các năm: từ 39,12% (2008); xuống còn 35,1% (2010) và không còn hộ đói. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo ở đây vẫn còn rất cao nhưng cũng là một thành tựu đáng mừng cho huyện. Tuy nhiên điều đáng nói ở đây là: Hiện nay so với mặt bằng chung của cả nước cũng như các địa phương khác trong tỉnh, thì tỷ lệ hộ nghèo ở Quỳ Châu vẫn còn khá cao. Thực trạng đời sống của nhân dân còn đang rất khó khăn. Xuất phát từ những tình hình nói trên và cũng từ những yêu cầu thực tiễn của địa bàn tôi chọn đề tài:” Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Hệ thống các vấn đề có tính chất lý luận và phương pháp luận để xem xét đánh giá về vấn đề đói nghèo của các hộ nông dân. - Phân tích, Đánh giá thực trạng nghèo đói của huyện từ đó tìm ra nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ nông dân huyện Quỳ Châu. - Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện KT-XH của huyện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác XĐGN trên địa bàn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
13
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cu: Nhng h nông dân nghèo trên địa bàn huyn Qu
Châu Ngh An.
- Phm vi nghiên cu:
Không gian: Huyn Qu Châu, Tnh Ngh An
Thi gian: Chúng tôi tiến hành tìm hiu, phân tích tình hình kinh tế, chính tr,
xã hi ca huyện trong 3 năm 2008-2010, riêng vi các h chúng tôi ch tìm hiểu, điều
tra, nghiên cứu trong năm 2010.
4. phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật bin chứng; phương pháp logic lch s,....,để tìm ra
những nguyên nhân bản dẫn đến tình hình nghèo đói của địa phương, từ đó tìm ra
cách khc phc nhng nguyên nhân trên.
- Phương pháp điều tra ngu nhiên thc trạng đời sng sn xut ca 60 h
gia đình huyn Qu Châu gm 33 h nghèo; 15 h trung bình và 12 h khá ti 3 xã:
Châu Bình, Châu Thắng, Châu Phong. đại din cho 3 vùng sinh thái theo th t là:
Vùng dưới, vùng trên và vùng trong.
+ Phương pháp thu thập thông tin: Phng vấn đến tng h nông dân theo mu
điều tra đã sn có; tham kho ý kiến ca cán b khoa hc, k thut, cán b huyn, xã,
các ch h có trình độ văn hoá, có nhiều kinh nghim.
+ Phương pháp hệ thng phân tích, tng hợp để phân tích, đánh giá thực trng đói
nghèo so vi tiêu chun ca b LĐTB & XH ban hành năm 2005.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 13 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Những hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Quỳ Châu – Nghệ An. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Huyện Quỳ Châu, Tỉnh Nghệ An Thời gian: Chúng tôi tiến hành tìm hiểu, phân tích tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của huyện trong 3 năm 2008-2010, riêng với các hộ chúng tôi chỉ tìm hiểu, điều tra, nghiên cứu trong năm 2010. 4. phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp logic và lịch sử,....,để tìm ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình hình nghèo đói của địa phương, từ đó tìm ra cách khắc phục những nguyên nhân trên. - Phương pháp điều tra ngẫu nhiên thực trạng đời sống và sản xuất của 60 hộ gia đình ở huyện Quỳ Châu gồm 33 hộ nghèo; 15 hộ trung bình và 12 hộ khá tại 3 xã: Châu Bình, Châu Thắng, Châu Phong. đại diện cho 3 vùng sinh thái theo thứ tự là: Vùng dưới, vùng trên và vùng trong. + Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn đến từng hộ nông dân theo mẫu điều tra đã sẵn có; tham khảo ý kiến của cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ huyện, xã, các chủ hộ có trình độ văn hoá, có nhiều kinh nghiệm. + Phương pháp hệ thống phân tích, tổng hợp để phân tích, đánh giá thực trạng đói nghèo so với tiêu chuẩn của bộ LĐTB & XH ban hành năm 2005. Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
14
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊNCỨU.
Chương1: CƠ SỎ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI.
1.1. Cơ sở lý luận.
Nghèo đói luôn là vấn đề được các cp y chính quyền quan tâm. Để gii quyết
vấn đề này, Đảng Nhà nước ta đã ban hành và thc hin rt nhiu các ch trương,
chính sách XĐGN Vit Nam. Trong phm vi chương 1, tác gi tìm hiu mt s vn
đề lun v nghèo đói cũng như một s các ch trương, chính sách cụ th của Đảng
Nhà nước ta trong công tác XĐGN qua các giai đon, làm tiền đề cho vic phân
tích, đánh giá thực trng và mt s gii pháp của chính sách XĐGN của huyn Qu
Châu, tnh Ngh An mà tác gi nghiên cu s trình bày chương 2.
1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
Bàn đến vấn đề nghèo đói có rt nhiu vấn đề v mt lý lun. Tuy nhiên trong
phạm vi đề tài tác gi ch đề cập đến mt s vấn đề liên quan như tìm hiu v khái
niệm nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói, công tác XĐGN và chính sách XĐGN.
1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo.
Nghèo đói không chỉ là vấn đề xã hi ca những nước lc hu, kém phát trin
đó còn vấn đề đang tồn ti ngay c trong những c phát trin, nn công
nghip tiên tiến nht trên thế giới. Nghèo đói luôn là vấn đề thi s nóng bng mang
tính toàn cu th hin tình trng bt bình đẳng v thu nhập, nan đói, nạn suy dinh
dưỡng tr em, v tốc độ tăng thu nhập không đồng đều gia các nhân các
nhóm dân khác nhau trong xã hi. Khái niệm nghèo đói đã xut hin và đưc s
dng rt lâu trên thế gii, là mt khái nim thuc phm trù kinh tế - xã hội để diễn đạt
mc sng ca một nhóm dân cư, một quc gia hay mt nhóm quc gia so vi mc
sng ca mt cộng đồng, quc gia hay nhóm quc gia khác.
Cho đến nay vẫn chưa mt khái nim chính thng v nghèo đói. Có nhiu
quan nim khác nhau v nghèo đói trên thế gii cũng như Vit Nam tùy trên nhng
góc tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, tư tưởng ct lõi nht ca một người b coi là nghèo
đó là “sự thiếu hụt”.
Trên thế gii có mt s các quan nim v nghèo đói như:
Theo quan nim ca Vin Ngân hàng thế gii(WB) nghèo đói sự thiếu ht
so vi mc sng nhất định mà s thiếu hụt này được xác định theo các chun mc
hi và ph thuc vào không gian và thi gian .
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 14 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊNCỨU. Chương1: CƠ SỎ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI. 1.1. Cơ sở lý luận. Nghèo đói luôn là vấn đề được các cấp ủy chính quyền quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và thực hiện rất nhiều các chủ trương, chính sách XĐGN ở Việt Nam. Trong phạm vi chương 1, tác giả tìm hiểu một số vấn đề lý luận về nghèo đói cũng như một số các chủ trương, chính sách cụ thể của Đảng và Nhà nước ta trong công tác XĐGN qua các giai đoạn, làm tiền đề cho việc phân tích, đánh giá thực trạng và một số giải pháp của chính sách XĐGN của huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An mà tác giả nghiên cứu sẽ trình bày ở chương 2. 1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Bàn đến vấn đề nghèo đói có rất nhiều vấn đề về mặt lý luận. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài tác giả chỉ đề cập đến một số vấn đề liên quan như tìm hiểu về khái niệm nghèo đói, nguyên nhân nghèo đói, công tác XĐGN và chính sách XĐGN. 1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo. Nghèo đói không chỉ là vấn đề xã hội của những nước lạc hậu, kém phát triển mà đó còn là vấn đề đang tồn tại ngay cả trong những nước phát triển, có nền công nghiệp tiên tiến nhất trên thế giới. Nghèo đói luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng mang tính toàn cầu thể hiện ở tình trạng bất bình đẳng về thu nhập, nan đói, nạn suy dinh dưỡng ở trẻ em, về tốc độ tăng thu nhập không đồng đều giữa các cá nhân và các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội. Khái niệm nghèo đói đã xuất hiện và được sử dụng rất lâu trên thế giới, là một khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - xã hội để diễn đạt mức sống của một nhóm dân cư, một quốc gia hay một nhóm quốc gia so với mức sống của một cộng đồng, quốc gia hay nhóm quốc gia khác. Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thống về nghèo đói. Có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói trên thế giới cũng như ở Việt Nam tùy trên những góc tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, tư tưởng cốt lõi nhất của một người bị coi là nghèo đó là “sự thiếu hụt”. Trên thế giới có một số các quan niệm về nghèo đói như: Theo quan niệm của Viện Ngân hàng thế giới(WB) “nghèo đói là sự thiếu hụt so với mức sống nhất định mà sự thiếu hụt này được xác định theo các chuẩn mực xã hội và phụ thuộc vào không gian và thời gian” . Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
15
Theo nghiên cu của Rowntree, năm 1991 cho thấy nghèo đói sự thiếu ht
một lượng dinh dưỡng nào đó để tn tại được.
Nghiên cu ca T chức lao động quc tế (ILO) cho rằng “nghèo đói không chỉ
thiếu thn v thu nhp thiếu s tiếp cn vi các dch v y tế, giáo dc các
dch v cơ bản khác .
Nhng khái niệm này đã đề cập đến “sự thiếu hụt” của con người làm căn c để
xác định đó nghèo, tuy nhiên đây chỉ nhng thiếu ht v vt cht mà các khái
niệm chưa đề cp đến nhng nhu cu phi vt cht khác.
Liên hip quc quan niệm nghèo đói môt khía canh mang tính trìu tượng hơn
và nhìn nhận đói nghèo như một khái niệm đa chiều “ đói nghèo con người đ cập đến
s ph nhận các cơ hi và s la chọn để đảm bo mt cuc sống cơ bản nht hoc có
th chp nhận được.
Báo cáo gần đây của Liên hip quc thì nhn mnh s cn thiết đưa phương
pháp tiếp cận nghèo đói trên cơ sở quyn li của con người.
T do: Con người quyn sng mt cuc sng không b đói khổ và không b
đe dọa do bo lc, chống đối và b tổn thương.
Bình đẳng: Mọi người có quyền tham gia, hưng th chia s thành qu phát
trin xã hi.
S khoan dung: Mọi người cn phải được tôn trng gm c niềm tin, văn hóa
và ngôn ng.
Hay khái nim do y ban kinh tế - xã hi khu vc Châu á Thái Bình Dương
đưa ra ti Hi ngh chống đói nghèo (tháng 9/1993): Nghèo tình trng mt b
phận dân cư không được hưởng và tha mãn nhng nhu cu của con người mà nhng
nhu cầu này đã được xã hi tha nhn tùy theo trình độ phát trin kinh tế - xã hi
phong tc tp quán của địa phương”.
Theo hai quan nim trên thì tình trạng nghèo đói được đề cp mt cách toàn
diện hơn, không chỉ v đời sng vt cht mà c tinh thn, ngôn ng nhng nhu cu
cơ bản của con người để đảm bo cuc sng ti thiu. Trong thc tế nhà nước ta đã
đang rất quan tâm đến vấn đề này.
Ngoài nhng khái niệm nghèo đói của thế gii, Vit Nam quan nim tách
riêng nghèo và đói là quan niệm chung nht:
Nghèo là tình trng b phận dân cư ch có điu kin tha mãn mt phn các nhu
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 15 Theo nghiên cứu của Rowntree, năm 1991 cho thấy nghèo đói là sự thiếu hụt một lượng dinh dưỡng nào đó để tổn tại được. Nghiên cứu của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng “nghèo đói không chỉ là thiếu thốn về thu nhập mà thiếu sự tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ cơ bản khác” . Những khái niệm này đã đề cập đến “sự thiếu hụt” của con người làm căn cứ để xác định đó là nghèo, tuy nhiên đây chỉ là những thiếu hụt về vật chất mà các khái niệm chưa đề cập đến những nhu cầu phi vật chất khác. Liên hiệp quốc quan niệm nghèo đói ở môt khía canh mang tính trìu tượng hơn và nhìn nhận đói nghèo như một khái niệm đa chiều “ đói nghèo con người đề cập đến sự phủ nhận các cơ hội và sự lựa chọn để đảm bảo một cuộc sống cơ bản nhất hoặc có thể chấp nhận được”. Báo cáo gần đây của Liên hiệp quốc thì nhấn mạnh sự cần thiết đưa phương pháp tiếp cận nghèo đói trên cơ sở quyền lợi của con người. Tự do: Con người có quyền sống một cuộc sống không bị đói khổ và không bị đe dọa do bạo lực, chống đối và bị tổn thương. Bình đẳng: Mọi người có quyền tham gia, hưởng thụ và chia sẻ thành quả phát triển xã hội. Sự khoan dung: Mọi người cần phải được tôn trọng gồm cả niềm tin, văn hóa và ngôn ngữ. Hay khái niệm do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu á – Thái Bình Dương đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo (tháng 9/1993): “ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Theo hai quan niệm trên thì tình trạng nghèo đói được đề cập một cách toàn diện hơn, không chỉ về đời sống vật chất mà cả tinh thần, ngôn ngữ và những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc sống tối thiểu. Trong thực tế nhà nước ta đã và đang rất quan tâm đến vấn đề này. Ngoài những khái niệm nghèo đói của thế giới, ở Việt Nam quan niệm tách riêng nghèo và đói là quan niệm chung nhất: Nghèo là tình trạng bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần các nhu Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
16
cu ti thiểu, cơ bản ca cuc sng và có mc sng thấp hơn mức sng trung bình ca
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Khái niệm đói theo Nguyễn Hu Hi “Đói tình trng mt b phận dân
nghèo có mc sống dưới mc ti thiểu, cơm không đủ ăn, áo không đủ mc, thu nhp
không đảm bo duy trì cuc sống” .hái niệm này đề cập đến hai vấn đề c thể, đói
trước hết thuc h nghèo đói là tình trạng không cơm ăn áo mặc để duy trì
cuc sng.
Thc tế, đói những người đang phải đối mt vi vấn đề thiếu lương thực
hàng ngày thường xuyên thiếu ăn. Do đó, biện pháp cấp bách đối vi những người
này là phi cung cấp lương thực cho h để duy trì cuc sống, sau đó mới tính đến các
giải pháp để tiếp cận lương thực mt cách ổn định. Đói nghèo có mi quan h mt
thiết vi nhau, khi con người trong tình trạng đói thì hiển nhiên đó người nghèo,
còn khi con người nghèo kh s d rơi vào tình trạng đói nếu không sm thoát nghèo.
Còn đối với người dân h quan nim v nghèo đói rất đơn giản và thc tế. Nếu
s thiếu thn đó thì h th cho nghèo. Việt Nam trước đây quan niệm
những người nghèo kh là những người bn c nông, không có ruộng đất, đi làm thuê,
cuốc mướn, cy r. Những năm gần đây thì xác định người nghèo, h nghèo là nhng
h mc thu nhập không đảm bo cuc sng ti thiu, nhng h gia đình thường
xuyên thiếu ăn.
Tuy nhiên, trong phm vi nghiên cứu y, đề tài s dng khái nim chung v
nghèo đói như sau:
Nghèo đói một phm trù ch mc sng ca mt cộng đồng hay mt nhóm
dân cư là thấp, không đảm bo nhng nhu cu ti thiu của con người mà nhng nhu
cu này theo mt tiêu chuẩn đã được xã hi tha nhn .
Trên đây một s khái nim xoay quanh v vấn đề nghèo đói. Song để đi sâu
đánh giá mức độ đói nghèo thì còn có quan nim v nghèo đói tương đối và nghèo đói
tuyệt đối.
Nghèo đói tương đối và Nghèo đói tuyệt đối
Theo quan nim ca Ngân hàng phát trin Châu Á:
Nghèo đói tuyệt đối vic không kh năng thỏa mãn các nhu cu ti thiu
để duy trì cuc sống thể con ngưi. khái niệm này nghèo đói tuyệt đối xu
hướng đề cập đến những con người đang thiếu ăn theo nghĩa đen.
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 16 cầu tối thiểu, cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Khái niệm đói theo Nguyễn Hữu Hải “Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không đảm bảo duy trì cuộc sống” .hái niệm này đề cập đến hai vấn đề cụ thể, đói trước hết là thuộc hộ nghèo và đói là tình trạng không có cơm ăn áo mặc để duy trì cuộc sống. Thực tế, đói là những người đang phải đối mặt với vấn đề thiếu lương thực hàng ngày và thường xuyên thiếu ăn. Do đó, biện pháp cấp bách đối với những người này là phải cung cấp lương thực cho họ để duy trì cuộc sống, sau đó mới tính đến các giải pháp để tiếp cận lương thực một cách ổn định. Đói – nghèo có mối quan hệ mật thiết với nhau, khi con người ở trong tình trạng đói thì hiển nhiên đó là người nghèo, còn khi con người nghèo khổ sẽ dễ rơi vào tình trạng đói nếu không sớm thoát nghèo. Còn đối với người dân họ quan niệm về nghèo đói rất đơn giản và thực tế. Nếu có sự thiếu thốn gì đó thì họ có thể cho là nghèo. Ở Việt Nam trước đây quan niệm những người nghèo khổ là những người bần cố nông, không có ruộng đất, đi làm thuê, cuốc mướn, cấy rẽ. Những năm gần đây thì xác định người nghèo, hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập không đảm bảo cuộc sống tối thiểu, những hộ gia đình thường xuyên thiếu ăn. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài sử dụng khái niệm chung về nghèo đói như sau: “Nghèo đói là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng đồng hay một nhóm dân cư là thấp, không đảm bảo những nhu cầu tối thiểu của con người mà những nhu cầu này theo một tiêu chuẩn đã được xã hội thừa nhận” . Trên đây là một số khái niệm xoay quanh về vấn đề nghèo đói. Song để đi sâu đánh giá mức độ đói nghèo thì còn có quan niệm về nghèo đói tương đối và nghèo đói tuyệt đối.  Nghèo đói tương đối và Nghèo đói tuyệt đối Theo quan niệm của Ngân hàng phát triển Châu Á: Nghèo đói tuyệt đối là việc không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống cơ thể con người. Ở khái niệm này nghèo đói tuyệt đối có xu hướng đề cập đến những con người đang thiếu ăn theo nghĩa đen. Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
17
Nghèo đói tương đối là tình trng không có kh năng đạt mc sng ti thiu ti
mt thời điểm nào đó. Khái niệm nghèo đói tương đối tha nhn có mt s nhu cu
nước này được xem là thiết yếu nhưng nơi khác lại xem là xa x.
Tuy nhiên, việc đưa ra khái niệm v nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối
cũng chỉ là tương đi.
1.1.1.2. Nguyên nhân nghèo đói.
Nghèo đói xuất phát t rt nhiu các yếu t khác nhau, có rt nhiu quan điểm
và cách phân loại, song nghèo đói Vit Nam chúng ta xem xét trên góc độ ca các
nhóm nguyên nhân sau:
Nguyên nhân ch quan: Xut phát t bản thân người nghèo
- Hu hết những người nghèo đều có trình độ dân trí thp, thiếu hiu biết, không
chu hc hi, hc tp nên không tích lũy được kinh nghim sn xut để t vươn lên thoát
nghèo. đã nghèo khó li thiếu kiến thc nên h s là những người gánh chu nhiu thua
thit nht, gp nhiu ri ro nht trong quá trình vận động phát trin ca xã hi. Các s liu
thng kê cho thy rng: khoảng 90% người nghèo có trình độ ph thông hoc thấp hơn.
Đây là một trong nhng nguyên nhân rt quan trng dẫn đến nghèo đói, trình độ dân trí
thp không ch gây khó khăn cho người nghèo trong quá trình hc hi, tiếp thu nhng
kinh nghim, các quy trình k thut sn xut mi, hiu quả…vào trong sản xuất để nâng
cao năng xuất, tăng thu nhập. Trong khi cán b không th “cầm tay ch việc” cho từng
người, tng h gia đình, mà bản thân người nghèo thì “học trước quên sau”. Như vậy dân
trí thp, t ti, kém năng động, không chu hc hi li không có cách thức làm ăn hợp lý là
nguyên nhân cơ bản dẫn đến cảnh nghèo đói triền miên đối vi nhiu h nông dân. Qu
châu là mt huyn min núi, vùng sâu vùng xa với đa phần là người dân tc thiu s sinh
sng nên tình trng này là ph biến.
- Các h gia đình nghèo xu hướng các h đông nhân khẩu vi t l ăn
theo cao. H thường sinh đẻ không có kế hoch do nhn thức chưa cao cũng như
tưởng, tp tc lc hu các miền nông thôn “trọng nam, khinh nữ”, gánh nặng con trai
“nối dõi tông đường” cũng để được “ngồi mâm trên”…Bản thân người nghèo
chưa nhân thức rõ v tác hi cũng như khó khăn mà tình trạng đông con đem lại. Tình
trng sinh nhiu con sinh quá dày các cp v chng tr, cp v chồng đang độ
tuổi sinh đẻ là khá ph biến các vùng nông thôn và miền núi nơi cần nhiều lao động,
bình quân các h này có t 3 5 con. Điều này, đối vi huyn min núi Qu Châu nơi
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 17 Nghèo đói tương đối là tình trạng không có khả năng đạt mức sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó. Khái niệm nghèo đói tương đối thừa nhận có một số nhu cầu ở nước này được xem là thiết yếu nhưng ở nơi khác lại xem là xa xỉ. Tuy nhiên, việc đưa ra khái niệm về nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối cũng chỉ là tương đối. 1.1.1.2. Nguyên nhân nghèo đói. Nghèo đói xuất phát từ rất nhiều các yếu tố khác nhau, có rất nhiều quan điểm và cách phân loại, song nghèo đói ở Việt Nam chúng ta xem xét trên góc độ của các nhóm nguyên nhân sau:  Nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ bản thân người nghèo - Hầu hết những người nghèo đều có trình độ dân trí thấp, thiếu hiểu biết, không chịu học hỏi, học tập nên không tích lũy được kinh nghiệm sản xuất để tự vươn lên thoát nghèo. Vì đã nghèo khó lại thiếu kiến thức nên họ sẽ là những người gánh chịu nhiều thua thiệt nhất, gặp nhiều rủi ro nhất trong quá trình vận động phát triển của xã hội. Các số liệu thống kê cho thấy rằng: khoảng 90% người nghèo có trình độ phổ thông hoặc thấp hơn. Đây là một trong những nguyên nhân rất quan trọng dẫn đến nghèo đói, trình độ dân trí thấp không chỉ gây khó khăn cho người nghèo trong quá trình học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm, các quy trình kỹ thuật sản xuất mới, hiệu quả…vào trong sản xuất để nâng cao năng xuất, tăng thu nhập. Trong khi cán bộ không thể “cầm tay chỉ việc” cho từng người, từng hộ gia đình, mà bản thân người nghèo thì “học trước quên sau”. Như vậy dân trí thấp, tự ti, kém năng động, không chịu học hỏi lại không có cách thức làm ăn hợp lý là nguyên nhân cơ bản dẫn đến cảnh nghèo đói triền miên đối với nhiều hộ nông dân. Quỳ châu là một huyện miền núi, vùng sâu vùng xa với đa phần là người dân tộc thiểu số sinh sống nên tình trạng này là phổ biến. - Các hộ gia đình nghèo có xu hướng là các hộ đông nhân khẩu với tỷ lệ ăn theo cao. Họ thường sinh đẻ không có kế hoạch do nhận thức chưa cao cũng như tư tưởng, tập tục lạc hậu ở các miền nông thôn “trọng nam, khinh nữ”, gánh nặng con trai “nối dõi tông đường” và cũng là để được “ngồi mâm trên”…Bản thân người nghèo chưa nhân thức rõ về tác hại cũng như khó khăn mà tình trạng đông con đem lại. Tình trạng sinh nhiều con và sinh quá dày ở các cặp vợ chồng trẻ, cặp vợ chồng đang độ tuổi sinh đẻ là khá phổ biến ở các vùng nông thôn và miền núi nơi cần nhiều lao động, bình quân các hộ này có từ 3 – 5 con. Điều này, đối với huyện miền núi Quỳ Châu nơi Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
18
có nhiều đồng bào dân tc thiu s sinh sng li càng th hin rõ. Cũng chính vì đông
con mà chi phí trong cuc sống tăng lên làm cho nhiu h t làm ăn khá giả hoc trung
bình rơi xuống mức nghèo đói hoặc nhng h đang nghèo không thể thoát nghèo.
- Một điểm d nhn thy nữa đối vi các h nghèo là h chưa ý thc vươn lên
để thoát nghèo hoc không muốm thoát nghèo để được h trợ, được s bao cp ca nhà
nước. Tâm lý của người nghèo là “sợ mất” và “ngại đổi mới”, họ không dám đầu tư vào
sn xuất để nâng cao năng suất và thu nhp, không chu khó lao động và luôn lại. Năm
này qua năm khác vẫn là mt li sn xut cũ, cách thức cũ. Nhà nước h tr bao nhiêu
vn, bao nhiêu ging cây trng, vật nuôi, phương tiện sn xut thì người nghèo s dng
chng y, còn bn thân h không dám,không mun b vốn ra đầu tư cho sản xut. Như
vy, chính bản thân người nghèo chưa thấy hết được vai trò ca mình. Lúc h nghèo, h
biết h đối tượng của các chính sách XĐGN nhưng không nhận thức được h còn là
ch th của công tác XĐGN nên chưa cóý thức “tự thân” vươn lên thoát nghèo.
- Bên cạnh đó do có ít vốn, thu nhp hàng tháng hn hp cng vi trình độ
dân trí thp nên s tin ca các h gia đình nghèo thường có s chi tiêu không hp lý,
không kế hoch, không tính toán. Các h gia đình nghèo thường dùng s tin ít i ca
mình chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày hơn là đầu tư sản xut. Với tâm “Đằng nào
cũng không có” mà “có tiết kim cũng không đáng bao nhiêu” nên làm được đồng nào
h chi tiêu đồng y. Nhiu h c năm lao động nhưng không dành dụm được khon
tin nào nên lúc nào h cũng là người nghèo.
Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân t bên ngoài người nghèo
Đa phần người nghèo sng tp trung nhng vùng nông thôn, min núi, vùng
sâu, vùng xa, những nơi tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đặc bit rng.
Tuy nhiên do khai thác rng mt cách ba bãi vic s dng ngun tài nguyên vn
có để phát trin kinh tế không hp lý, dẫn đến ô nhiễm môi trường và thiên tai thường
xảy ra như lũ lụt, hn hán, lốc xoáy…phá hủy bao nhiêu ngôi nhà, mảnh vườn và hàng
ngàn các công trình giao thông, cơ sở h tng. Thiên tai làm thit hi hàng t đồng và
làm cho cuc sống con người tr nên nghèo đói. Trong những năm gần đây, chúng ta
phi hng chu liên tiếp các thiên tai như trận lũ lịch s năm 2002 Min trung, Lũ
quét Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng năm 2008… Qu châu, là nơi khí hậu khá
khc nghiệt nên thường xuyên xy ra nhng trn lũ lụt, lc xoáy, st l núi đất mùa
mưa…Làm cho dân nhng vùng này vốn đã nghèo nay tr nên bn cùng hóa và
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 18 có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống lại càng thể hiện rõ. Cũng chính vì đông con mà chi phí trong cuộc sống tăng lên làm cho nhiều hộ từ làm ăn khá giả hoặc trung bình rơi xuống mức nghèo đói hoặc những hộ đang nghèo không thể thoát nghèo. - Một điểm dễ nhận thấy nữa đối với các hộ nghèo là họ chưa có ý thức vươn lên để thoát nghèo hoặc không muốm thoát nghèo để được hỗ trợ, được sự bao cấp của nhà nước. Tâm lý của người nghèo là “sợ mất” và “ngại đổi mới”, họ không dám đầu tư vào sản xuất để nâng cao năng suất và thu nhập, không chịu khó lao động và luôn ỷ lại. Năm này qua năm khác vẫn là một lối sản xuất cũ, cách thức cũ. Nhà nước hỗ trợ bao nhiêu vốn, bao nhiêu giống cây trồng, vật nuôi, phương tiện sản xuất thì người nghèo sử dụng chừng ấy, còn bản thân họ không dám,không muốn bỏ vốn ra đầu tư cho sản xuất. Như vậy, chính bản thân người nghèo chưa thấy hết được vai trò của mình. Lúc họ nghèo, họ biết họ là đối tượng của các chính sách XĐGN nhưng không nhận thức được họ còn là chủ thể của công tác XĐGN nên chưa cóý thức “tự thân” vươn lên thoát nghèo. - Bên cạnh đó do có ít vốn, thu nhập hàng tháng hạn hẹp cộng với trình độ dân trí thấp nên số tiền của các hộ gia đình nghèo thường có sự chi tiêu không hợp lý, không kế hoạch, không tính toán. Các hộ gia đình nghèo thường dùng số tiền ít ỏi của mình chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày hơn là đầu tư sản xuất. Với tâm lý “Đằng nào cũng không có” mà “có tiết kiệm cũng không đáng bao nhiêu” nên làm được đồng nào họ chi tiêu đồng ấy. Nhiều hộ cả năm lao động nhưng không dành dụm được khoản tiền nào nên lúc nào họ cũng là người nghèo.  Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân từ bên ngoài người nghèo Đa phần người nghèo sống tập trung ở những vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, là những nơi có tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đặc biệt là rừng. Tuy nhiên do khai thác rừng một cách bừa bãi và việc sử dụng nguồn tài nguyên vốn có để phát triển kinh tế không hợp lý, dẫn đến ô nhiễm môi trường và thiên tai thường xảy ra như lũ lụt, hạn hán, lốc xoáy…phá hủy bao nhiêu ngôi nhà, mảnh vườn và hàng ngàn các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng. Thiên tai làm thiệt hại hàng tỷ đồng và làm cho cuộc sống con người trở nên nghèo đói. Trong những năm gần đây, chúng ta phải hứng chịu liên tiếp các thiên tai như trận lũ lịch sử năm 2002 ở Miền trung, Lũ quét ở Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng năm 2008… Ở Quỳ châu, là nơi có khí hậu khá khắc nghiệt nên thường xuyên xẩy ra những trận lũ lụt, lốc xoáy, sụt lở núi đất ở mùa mưa…Làm cho cư dân ở những vùng này vốn đã nghèo nay trở nên bần cùng hóa và Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
19
rất ít cơ may có thể thoát nghèo. Bi vy, mỗi người dân cn nhn thc tm quan trng
ca vic bo toàn thiên nhiên, rừng đầu ngun, s dng hp ngun tài
nguyên…trong việc XĐGN.
Chiến tranh cũng là mt trong nhng nguyên nhân khách quan làm cho cuc
sống con người tr nên khn khó. Hu qu ca chiến tranh rt nng n, vi mt qu
bom nguyên t có th sinh mng ca hàng triệu người và phá hy toàn b tài sn, nhà
của, sở vt cht trên din rng. Các cht hóa học được s dng trong chiến tranh
phá hy sc khe của con người không nhng hin ti mà còn kéo dài đến nhiu thế
h sau như chất độc Dioxin. Cuc chiến tranh còn để li cho nhân dân ta nhng hu
qu nng n suốt hơn 30 năm nay chúng ta vẫn chưa khắc phục được. Đặc bit
vấn đề nghèo đói nạn nhân chất độc màu da cam. Huyn Qu Châu hin 1.053
nn nhân chất độc màu da cam, đó là hu qu ca chiến tranh để lại làm cho đời sng
người dân hết sức khó khăn.
Các thay đổi bt li v giá c làm tăng tỷ l nghèo một cách đáng kể. Khi
thu nhp thấp, con người không th trang trải đầy đủ cho mt cuc sng vi chi phí
quá cao. Điều đó đã làm cho nhiu h gia đình thuc nhóm cn nghèo hoc trung bình
đã rt xung nhóm h nghèo. Ti Hi ngh tác động ca suy thoái kinh tế toàn cầu đến
nghèo đói phát triển bn vng ti Châu Á Thái Bình Dương tháng 9/2009. Ngân
hàng phát trin Châu Á đã đưa ra kết luận: Nếu tăng trưởng cao ca Châu á không
dng lại trong năm 2008 do khủng hong thì khong 60 triệu người đã th thoát
khi mức nghèo (dưới 1,25 USD/ngày) 100 triệu người đã thoát khi mc cn
nghèo (2USD/ngày)…”
1
. Nói như vậy để khẳng định s khng hong v kinh tế -
chính tr cũng là mt trong những nguyên nhân gây ra nghèo đói. Như làm cho hàng
ngàn công nhân tht nghip, thu nhp giảm trong khi chi phí tăng, các cuộc biu tình,
đình công ph biến các khu công nghip. Tình trng lm phát làm cho giá c trong 2
năm trở lại đây tăng vọt t 1,5 đến 2 lần người nghèo nhóm dân sẽ b nh
hưởng nhiu nht làm cho khong cách giàu nghèo ngày càng ni rng.
Mt nguyên nhân na ca tình trạng đói nghèo do kinh tế của địa phương,
của đất nước chm phát trin. Vit Nam xây dựng đất nước t xuất phát điểm thp vi
nn kinh tế nông nghip lc hu nên phn ln dân s nông dân với lao động th
công năng suất thp. Ngun thu nhp quốc dân chưa cao nên việc đầu tư cơ sở vt cht,
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 19 rất ít cơ may có thể thoát nghèo. Bởi vậy, mỗi người dân cần nhận thức tầm quan trọng của việc bảo toàn thiên nhiên, rừng đầu nguồn, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên…trong việc XĐGN. Chiến tranh cũng là một trong những nguyên nhân khách quan làm cho cuộc sống con người trở nên khốn khó. Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề, với một quả bom nguyên tử có thể sinh mạng của hàng triệu người và phá hủy toàn bộ tài sản, nhà của, cơ sở vật chất trên diện rộng. Các chất hóa học được sử dụng trong chiến tranh phá hủy sức khỏe của con người không những ở hiện tại mà còn kéo dài đến nhiều thế hệ sau như chất độc Dioxin. Cuộc chiến tranh còn để lại cho nhân dân ta những hậu quả nặng nề mà suốt hơn 30 năm nay chúng ta vẫn chưa khắc phục được. Đặc biệt là vấn đề nghèo đói và nạn nhân chất độc màu da cam. Huyện Quỳ Châu hiện có 1.053 nạn nhân chất độc màu da cam, đó là hậu quả của chiến tranh để lại làm cho đời sống người dân hết sức khó khăn. Các thay đổi bất lợi về giá cả làm tăng tỷ lệ nghèo một cách đáng kể. Khi mà thu nhập thấp, con người không thể trang trải đầy đủ cho một cuộc sống với chi phí quá cao. Điều đó đã làm cho nhiều hộ gia đình thuộc nhóm cận nghèo hoặc trung bình đã rớt xuống nhóm hộ nghèo. Tại Hội nghị tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu đến nghèo đói và phát triển bền vững tại Châu Á – Thái Bình Dương tháng 9/2009. Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra kết luận: “Nếu tăng trưởng cao của Châu á không dừng lại trong năm 2008 do khủng hoảng thì khoảng 60 triệu người đã có thể thoát khỏi mức nghèo (dưới 1,25 USD/ngày) và 100 triệu người đã thoát khỏi mức cận nghèo (2USD/ngày)…” 1 . Nói như vậy để khẳng định là sự khủng hoảng về kinh tế - chính trị cũng là một trong những nguyên nhân gây ra nghèo đói. Như làm cho hàng ngàn công nhân thất nghiệp, thu nhập giảm trong khi chi phí tăng, các cuộc biểu tình, đình công phổ biến ở các khu công nghiệp. Tình trạng lạm phát làm cho giá cả trong 2 năm trở lại đây tăng vọt từ 1,5 đến 2 lần và người nghèo là nhóm dân cư sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất làm cho khoảng cách giàu nghèo ngày càng nới rộng. Một nguyên nhân nữa của tình trạng đói nghèo là do kinh tế của địa phương, của đất nước chậm phát triển. Việt Nam xây dựng đất nước từ xuất phát điểm thấp với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu nên phần lớn dân số là nông dân với lao động thủ công năng suất thấp. Nguồn thu nhập quốc dân chưa cao nên việc đầu tư cơ sở vật chất, Đại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng
SVTH: Lô Quang Hiệp R7KTNN
20
cơ sở h tng mt cách toàn din và rng khp là vượt quá kh năng về tài chính. Mt
khác, t l h nghèo tập trung đông nhất nhng tnh nghèo, huyn nghèo có nn kinh
tế hết sức khó khăn chủ yếu là nn kinh tế Nông Lâm Ngư nghiệp. nhng vùng
này giao thông đi lại không thun lợi, điện, đường, trường, trm v cơ bản đã được đầu
tư xây dựng nhưng còn thiếu thốn. Các phương tiện truyền thông, nước sạch chưa đến
được các làng, bản và điều kin sn xut nhng vùng này cũng còn nhiu vấn đề bt
cập như chưa có hệ thng thy lợi, đất đai bị chia ct bởi đồi núi, đất đá vôi, thiếu đất,
thiếu nước, thi tiết khc nghiệt…nên năng suất lao động đây thấp, thu nhp không
ổn định như vùng núi Tây bắc, Tây nguyên…. huyn Qu châu thì nguyên nhân này
càng th hin rõ khi mà nn kinh tế đây chủ yếu là nông lâm ngip, các ngành ngh
kém phát triển, công thương, dịch v hầu như chưa gì đáng kể, kinh tế nói chung
còn kém phát trin nên việc đầu tư cho công tác XĐGN cũng còn nhiu hn chế. Gii
pháp để khc phục nguyên nhân y nhà nước cn thc hin hiu qu các chương
trình, d án XĐGN như chương trình 135, 143…. Để nâng cao v s lượng, cht
lượng các cơ sở vt chất, sở h tầng, các điều kin phc v cho sn xut nhng
vùng min núi. Chuyển đổi cơ cấu sn xut t nông nghip sang công nghip, dch v
đối vi nhng vùng thiếu đất sn xut.
Nguyên nhân khách quan cui cùng các rủi ro đối với người nghèo như m
đau, tai nạn. Đây là nguyên nhân không kém phn quan trng sc khe yếu s làm
cho năng suất lao động thp, thu nhp thấp kéo theo đó hàng loạt các chi phí cha
bệnh cho các thành viên trong gia đình. Nhiều gia đình còn tr thành “con nợ” vì vay
tiền để cha bệnh. Đối vi những gia đình giàu đây thể điều bình thường
nhưng đối với gia đình nghèo thì việc các thành viên trong gia đình m c mt s
kin lớn làm đảo ln mi hoạt động hàng ngày.
Nguyên nhân t các chính sách của Nhà nước không đồng b, không kp
thời và chưa phù hợp. Việc xây dưng và hướng dn vic thc hin các chính sách kinh
tế của nhà nước phn lớn chưa xem xét trên nhu cầu thc tin nên không có tính kh
thi dn đến ri ro cao, làm mt mát, thit hi các khoản đầu công sức ca
người dân. S hn chế đó càng làm cho người nghèo càng nghèo hơn. Một điển hình là
chính sách d tr go quc gia khi giá gạo tăng cao trong năm 2008 làm thiệt hi cho
người dân hàng t đồng. huyn Qu Châu chính sách nuôi sữa nhưng không
tính đến th trường tiêu th nên đến khi thu hoạch không bán được làm cho người chăn
Đại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn văn Vượng SVTH: Lô Quang Hiệp – R7KTNN 20 cơ sở hạ tầng một cách toàn diện và rộng khắp là vượt quá khả năng về tài chính. Mặt khác, tỷ lệ hộ nghèo tập trung đông nhất ở những tỉnh nghèo, huyện nghèo có nền kinh tế hết sức khó khăn chủ yếu là nền kinh tế Nông – Lâm – Ngư nghiệp. Ở những vùng này giao thông đi lại không thuận lợi, điện, đường, trường, trạm về cơ bản đã được đầu tư xây dựng nhưng còn thiếu thốn. Các phương tiện truyền thông, nước sạch chưa đến được các làng, bản và điều kiện sản xuất ở những vùng này cũng còn nhiều vấn đề bất cập như chưa có hệ thống thủy lợi, đất đai bị chia cắt bởi đồi núi, đất đá vôi, thiếu đất, thiếu nước, thời tiết khắc nghiệt…nên năng suất lao động ở đây thấp, thu nhập không ổn định như vùng núi Tây bắc, Tây nguyên…. Ở huyện Quỳ châu thì nguyên nhân này càng thể hiện rõ khi mà nền kinh tế ở đây chủ yếu là nông – lâm ngiệp, các ngành nghề kém phát triển, công thương, dịch vụ hầu như chưa có gì đáng kể, kinh tế nói chung còn kém phát triển nên việc đầu tư cho công tác XĐGN cũng còn nhiều hạn chế. Giải pháp để khắc phục nguyên nhân này là nhà nước cần thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án XĐGN như chương trình 135, 143…. Để nâng cao về số lượng, chất lượng các cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, các điều kiện phục vụ cho sản xuất ở những vùng miền núi. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ đối với những vùng thiếu đất sản xuất. Nguyên nhân khách quan cuối cùng là các rủi ro đối với người nghèo như ốm đau, tai nạn. Đây là nguyên nhân không kém phần quan trọng vì sức khỏe yếu sẽ làm cho năng suất lao động thấp, thu nhập thấp kéo theo đó là hàng loạt các chi phí chữa bệnh cho các thành viên trong gia đình. Nhiều gia đình còn trở thành “con nợ” vì vay tiền để chữa bệnh. Đối với những gia đình giàu có đây có thể là điều bình thường nhưng đối với gia đình nghèo thì việc các thành viên trong gia đình ốm là cả một sự kiện lớn làm đảo lộn mọi hoạt động hàng ngày.  Nguyên nhân từ các chính sách của Nhà nước không đồng bộ, không kịp thời và chưa phù hợp. Việc xây dưng và hướng dẫn việc thực hiện các chính sách kinh tế của nhà nước phần lớn chưa xem xét trên nhu cầu thực tiễn nên không có tính khả thi và dẫn đến rủi ro cao, làm mất mát, thiệt hại các khoản đầu tư và công sức của người dân. Sự hạn chế đó càng làm cho người nghèo càng nghèo hơn. Một điển hình là chính sách dự trữ gạo quốc gia khi giá gạo tăng cao trong năm 2008 làm thiệt hại cho người dân hàng tỷ đồng. Ở huyện Quỳ Châu có chính sách nuôi bò sữa nhưng không tính đến thị trường tiêu thụ nên đến khi thu hoạch không bán được làm cho người chăn Đại học Kinh tế Huế