Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư – Dệt may Thiên An Phát
9,507
78
132
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Trần Thị Minh Thi 90
Thứ năm, hướng tới một môi trường làm việc chuyên nghiệp và tạo mọi
điều kiện tốt nhất để mỗi cá nhân hoàn thiện kỹ năng chuyên môn và có một lộ
trình
thăng tiến phù hợp dựa trên thành tích công tác và phẩm chất cá nhân, chú trọng
phát triển con người, xem con người là tài sản quý báu nhất của Công ty.
Để đạt được định hướng phát triển trong tương lai, Công ty cần có các chiến
lược, giải pháp để phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của hoạt động
SXKD. Và để có được những chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài thì Công
ty cần thực hiện các giải pháp để hoàn thiện công tác QTNNL vì nhân lực chính là
nhân tố chính yếu để thực hiện các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực
3.2.1 Giải pháp về vấn đề hoạch định nhân lực
Hiện tại, Công ty Thiên An Phát đã xây dựng các kế hoạch, dự báo về nhân
lực trong tương lai, tuy nhiên nó chỉ mới dừng lại ở mức giải quyết nhu cầu về
số
lượng lao động theo thời điểm, mang tính ngắn hạn. Công ty vẫn còn gặp khó khăn,
bị động trong công tác tuyển dụng, chưa tuyển đủ lao động cho các nhà máy.
Chính vì vậy, việc hoạch định nhân lực đối với Công ty là điều cần thiết. Ban
lãnh đạo cần tiến hành phân tích nguồn nhân lực hiện có cả về số lượng và chất
lượng, sau đó thực hiện hoạch định nhân lực không chỉ trong thời gian ngắn hạn
mà
cần có kế hoạch dài hạn dựa trên nhu cầu chung về lao động, kế hoạch sản xuất
của
Công ty. Để hiện thực hóa các kế hoạch trên thì Công ty cần thực hiện các công
việc sau:
Dựa vào kế hoạch kinh doanh của Công ty, Phòng Nhân sự thiết lập bảng
nhu cầu về nhân lực, nhu cầu tuyển dụng lao động trong ngắn hạn và dài hạn. Đây
cũng là cơ sở để có chính sách thu hút, duy trì lao động phù hợp.
Tiến hành đánh giá, xác định các yêu cầu cụ thể về lao động đối với từng bộ
phận để điều chỉnh các chính sách, chương trình tuyển dụng, đào tạo phù hợp.
Áp dụng các phần mềm, công nghệ thông tin trong việc hoạch định, dự báo
nguồn nhân lực.
3.2.2 Giải pháp về phân tích công việc
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Trần Thị Minh Thi 91
Trong thời gian qua, Công ty Thiên An Phát chỉ mới thực hiện phân tích
công việc cho các bộ phận, chức vụ chính như giám đốc, trưởng phòng mà chưa
phân tích công việc cho các bộ phận còn lại. Do vậy, tác giả đề nghị Công ty nên
có
hệ thống phân tích và bản mô tả công việc cho tất cả các vị trí, chuyên viên,
nhân
viên văn phòng, công nhân trực tiếp sản xuất.
Để tiến hành phân tích công việc được tốt thì cần sự phối hợp giữa trưởng
các bộ phận và chính nhân viên đảm nhận công việc đó để trao đổi, bàn bạc thảo
luận về các yêu cầu của công việc nhằm đảm bảo việc thực hiện công việc được
chính xác, hiệu quả cao.
Đào tạo đội ngũ làm công tác hoạch định, phân tích nhân lực. Đội ngũ này sẽ
giúp quá trình hoạch định chính xác, thông qua đó hoàn thiện công tác hoạch định
nhân lực trong tương lai của Công ty.
3.2.3 Giải pháp về công tác tuyển dụng
Công tác tuyển dụng của Công ty được NLĐ đánh giá khá hài lòng. Tuy nhiên
để hoàn thiện hơn, thì Công ty cần phải thực hiện việc tuyển dụng một cách
nghiêm
túc, công khai dân chủ, có chất lượng và công bằng.
Đối với vấn đề nộp hồ sơ tuyển dụng thì Công ty nên kết hợp hình thức nhận
hồ sơ trực tiếp và hồ sơ qua mạng, email trực tiếp của Công ty để tạo điều kiện
thuận lợi cho các ứng viên cũng như có thêm cơ hội để thu hút được nhiều lao
động.
Quá trình tuyển dụng cũng cần thực hiện một cách nghiêm túc và công bằng
hơn. Vì theo đánh giá của cuộc khảo sát, Công ty vẫn còn tình trạng tuyển dụng
người quen, người thân vào làm việc, điều này có thể làm giảm hiệu quả của quá
trình tuyển dụng từ các ứng viên tài giỏi bên ngoài Công ty. Vì vậy Công ty cần
chú
trọng hơn vào những người có trình độ từ bên ngoài tham gia ứng tuyển.
Ban lãnh đạo Công ty nên xây dựng một lộ trình, kế hoạch tuyển dụng mang
tính chất dài hạn thay vì thụ động chờ các đơn vị cấp dưới gửi yêu cầu mới tiến
hành lập kế hoạch tuyển dụng.
Khi thông báo tuyển dụng cần lựa chọn kênh tuyển dụng sao cho phù hợp
nhất và khả năng tiếp cận thông tin của các ứng viên lao động là lớn nhất và
hiệu
quả nhất.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Trần Thị Minh Thi 92
Thông báo tuyển dụng của Công ty cũng cần phải đầy đủ và rõ ràng. Công ty
cần đưa bản mô tả công việc, mức lương và các chế độ phúc lợi vào thông báo
tuyển dụng để thu hút được nhiều lao động và đảm bảo tuyển đúng người đúng việc.
Ngoài ra sau mỗi quá trình tuyển dụng, Công ty nên đánh giá lại hiệu quả
công tác tuyển dụng về ưu, nhược điểm để rút kinh nghiệm cho những lần sau, từ
đó
sẽ giúp công tác tuyển dụng dần hoàn thiện hơn.
3.2.4 Giải pháp về công tác lương thưởng và phúc lợi đãi ngộ
Theo kết quả khảo sát thì phần lớn NLĐ khá hài lòng với chính sách lương
thưởng của Công ty, tuy nhiên về các chế độ phúc lợi vẫn chưa thỏa mãn NLĐ.
Chính vì vậy, Công ty cần tiếp tục phát huy và hoàn thiện công tác này hơn bằng
cách:
Công ty cần giữ vững và tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
thời gian tới để tạo điều kiện đáp ứng cho nhân viên về chính sách lương thưởng
và
phúc lợi ở mức tốt nhất có thể.
Xây dựng hệ thống lương phù hợp với thị trường, DN cần xác định mức
lương cạnh tranh với các đơn vị khác trong ngành, từ đó có thể thu hút và giữ
chân
nhân viên.
Công ty nên có những cuộc khảo sát ý kiến dành cho nhân viên về cơ chế trả
lương, thưởng hiện tại, nhằm nắm bắt được mong muốn và quan điểm của NLĐ về
tính hợp lý và công bằng trong cách tính lương và kịp thời điều chỉnh để nâng
cao
sự hài lòng của NLĐ.
Hiện tại hình thức thưởng tháng lương thứ 13 vào cuối năm Công ty nên tiếp
tục duy trì bên cạnh đó phải xem xét, đánh giá để có chế độ khen thưởng cho nhân
viên có những đóng góp tích cực trong nhiệm vụ công việc.
Có các chính sách, chế độ ưu đãi cho nhân viên có hoàn cảnh khó khăn như:
+ Có xe đưa đón hoặc phụ cấp xăng xe/ nhà trọ cho công nhân viên, lao động ở
xa Công ty.
+ Hằng năm Công ty nên tổ chức các chuyến tham quan nghỉ mát cho CBCNV
để tăng tính gắn kết giữa nhân viên và Công ty.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Trần Thị Minh Thi 93
3.2.5 Giải pháp về công tác đào tạo và thăng tiến
Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm của Công ty. Với mục tiêu hướng đến là trở thành Công ty có quy
mô lớn cùng với sự thay đổi công nghệ máy móc thiết bị hiện đại, thì đòi hỏi
phải
có đội ngũ chuyên môn cao mới đủ trình độ phù hợp để làm việc hiệu quả. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, Công ty đã xây dựng và ban hành các
quy chế, nội quy liên quan đến công tác đào tạo, có các chính sách đề bạt, thăng
tiến
cho NLĐ nhằm giúp NLĐ được nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng và tay nghề.
Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa mức độ hài lòng của NLĐ về chính sách đào tạo
thăng tiến của Công ty thì cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
Cần căn cứ vào kết quả đánh giá nhân lực và kế hoạch SXKD của Công ty để
lựa chọn đối tượng phù hợp với từng chương trình đào tạo nhằm tạo ra kết quả đào
tạo có hiệu quả, chất lượng.
Công ty cần đầu tư hơn vào quỹ đào tạo, nên tạo điều kiện cho các công nhân
viên, đặc biệt là nhân viên ở vị trí chủ chốt tham gia các khóa đào tạo về các
kĩ năng
mềm, ngoại ngữ vì khách hàng chủ yếu là các đối tác nước ngoài nên rất cần
thiết.
Công ty cần tạo điều kiện để nhân viên được đào tạo chuyên môn nhiều hơn,
cử nhân viên đi học thêm bên ngoài, vì thực tế trong Công ty chỉ tiến hành đào
tạo
những nội dung về lý thuyết, về nội quy quy chế nên chưa thể giúp nhân viên có
kiến thức sâu sắc, am hiểu liên quan đến công việc.
Công ty cũng cần quan tâm, cân nhắc, đề bạt đối với những nhân sự có đủ
năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức tốt và có nhiều đóng góp cho Công ty. Đây
là
cơ hội, điều kiện để NLĐ có cơ hội thăng tiến và tạo động lực làm việc hiệu quả
cao
hơn.
Và cuối cùng, cần dành nhiều thời gian hơn cho hoạt động đánh giá trình độ
và kĩ năng của NLĐ sau quá trình đào tạo: Hiện tại công tác đánh giá sau đào tạo
của Công ty chỉ mang tính chất tương đối về mặt lý thuyết. Trong thời gian tới,
Công ty cũng phải xây dựng chính sách đo lường hiệu quả năng suất,chất lượng
công việc trước, trong và sau chương trình đào tạo đó.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Trần Thị Minh Thi 94
3.2.6 Giải pháp về môi trường và điều kiện làm việc
Để hoàn thiện hơn về yếu tố môi trường và điều kiện làm việc thì Công ty
cần xây dựng một kế hoạch sản xuất phù hợp, thực hiện giờ giấc đúng quy định,
tránh tình trạng làm thêm giờ quá nhiều gây ra mệt mỏi cho nhân viên, cải thiện
mối
quan hệ nội bộ.
Công ty cần sữa chữa và đầu tư thay thế kịp thời các máy móc, trang thiết
bị đã cũ, lâu năm. Việc cải tiến các máy móc hiện đại hơn giúp nhân viên tiếp
cận
được với máy móc, kỹ thuật tiên tiến góp phần giúp nâng cao năng suất lao động.
Công ty nên có kế hoạch tổ chức các hoạt động nghỉ dưỡng, vui chơi để gắn
kết mối quan hệ giữa các bộ phận, nhân viên với nhau. Bởi lẽ do tính chất công
việc
ở một số phòng ban trong Công ty không khí làm việc còn nặng nề và nhàm chán
nên họ rất cần sự thay đổi về không khí để tạo ra sự hào hứng, nhiệt huyết trong
công việc nhiều hơn.
Cần giảm bớt sự phân biệt cấp độ trong Công ty, cụ thể giữa lãnh đạo và
nhân viên, giữa cán bộ văn phòng và công nhân trực tiếp. Cần có sự phối hợp, làm
việc giữa các bộ phận, bởi lẽ trong quá trình thực tập tại Công ty, được tiếp
cận và
làm việc thì tôi nhận thấy một số nhân viên văn phòng có thái độ làm việc không
được hài hòa, thân thiện.
3.2.7 Giải pháp về công tác đánh giá nhân viên
Hiện tại Công tác đánh giá nhân viên tại Công ty vẫn chưa thực sự được
đánh giá cao, nên để hoàn thiện hơn thì việc thực hiện đánh giá cần khách quan
và
có sự tương tác hai chiều. Tức là thay vì theo khuôn mẫu cấp trên đánh giá cấp
dưới
thì nên có sự đánh giá ngược lại từ cấp dưới đánh giá cấp trên.
Đối với kết quả đánh giá của mỗi nhân viên cần được thông báo công khai,
minh bạch và lưu giữ lại nhằm mục đích cho công tác khen thưởng, kỉ luật được
chính xác và kịp thời.
Đánh giá nguồn nhân lực cần dựa trên các tiêu chí cụ thể nhằm giúp cho kết
quả đánh giá đúng với năng lực và trình độ của NLĐ. Ngoài ra, Công ty cũng cần
tập huấn những người phụ trách công tác đánh giá để họ hiểu được vai trò quan
trọng của hoạt động này vì kết quả của đánh giá chính là động lực để NLĐ hăng
say, tích cực làm việc hơn.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Trần Thị Minh Thi 95
3.3 Hạn chế của đề tài
Trong khóa luận tốt nghiệp với những kiến thức mà tác giả học tập, tích lũy
được trên ghế nhà trường, đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực
tại
CTCP Đầu tư Dệt may Thiên An Phát” không tránh khỏi những khiếm khuyết:
Vì lý do bảo mật thông tin nên một số thông tin được cung cấp từ phía Công ty
còn nhiều hạn chế và thiếu đầy đủ.
Ngoài ra do trình độ hiểu biết và thời gian thực tập nghiên cứu có hạn, đề tài
chỉ tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản về hoạt động QTNNL, các nghiên cứu
vẫn chưa sâu, chưa miêu tả hết thực trạng về doanh nghiệp.
Các giải pháp đề xuất chỉ có ý nghĩa áp dụng trong phạm vi nhất định, mang
tính chất xây dựng, cũng còn tùy thuộc vào điều kiện chính sách, nguồn lực và
phát
triển chung của Công ty. Với những giải pháp nêu trên, tác giả hy vọng sẽ đóng
góp
một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác QTNNL của Công ty trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng vẫn không
tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế nêu trên. Vì vậy tác giả rất mong quý thầy
cô
giáo và các bạn sinh viên tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài này hoàn
thiện
hơn.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Trần Thị Minh Thi 96
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển đối với
mọi doanh nghiệp. CTCP Đầu tư dệt may Thiên An Phát là một doanh nghiệp sở
hữu với số lượng lớn hàng ngàn nhân viên, đây là một lợi thế giúp Công ty ngày
càng phát triển vững mạnh. Do đó việc quản trị tốt nguồn nhân lực sẽ rất có ý
nghĩa
vì nó không chỉ đem lại lợi ích cho Công ty mà còn tạo ra sự thỏa mãn cho cả
người
lao động. Chính vì vậy để hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực cần có
những
kế hoạch và chiến lược cụ thể nhằm giải quyết vấn đề, mang lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực tại CTCP Đầu tư Dệt may Thiên An Phát” nghiên cứu với mong muốn là
tìm hiểu thực trạng công tác QTNNL của Công ty. Từ đó có cái nhìn tổng quan về
sự khác biệt trong mức độ đánh giá của nhân viên đối với công tác QTNNL, nhằm
thấy rõ những thiếu sót và tìm ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện QTNNL
của công ty trong thời gian tới.
Trên cơ sở đó, đề tài đã giải quyết được các vấn đề sau:
Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản trị
nguồn nhân lực, và qua đó thấy được vai trò quan trọng của quản trị nhân lực đối
với sự phát triển của DN.
Qua phân tích kết quả điều tra cho thấy các thành phần của công tác QTNNL
có tác động ở những mức độ khác nhau, thông qua xây dựng mô hình hồi quy đã chỉ
rõ mức độ quan trọng của các yếu tố giảm dần theo thứ tự sau: Tuyển dụng; Đào
tạo
và thăng tiến; Lương thưởng, phúc lợi đãi ngộ; Môi trường và điều kiện làm việc;
và Đánh giá nhân viên.
Đánh giá của của nhân viên về công tác QTNNL của Công ty cho thấy còn
có một số công tác chưa thực sự khiến họ hài lòng, đánh giá cao đặc biệt là về
công
tác đánh giá nhân viên. Trong khi đó, vẫn có những hoạt động được Công ty thực
hiện tốt điển hình như công tác tuyển dụng.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản trị nguồn nhân lực tại Công ty trong thời gian tới: Giải pháp về công tác
tuyển
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Trần Thị Minh Thi 97
dụng; công tác lương thưởng, phúc lợi đãi ngộ; công tác đào tạo và thăng tiến;
giải
pháp về môi trường và điều kiện làm việc; công tác đánh giá nhân viên.
Để hoàn thiện công tác QTNNL đó là cả một quá trình khó khăn, không thể
tốt lên được trong ngày một ngày hai. Tất cả nhờ vào năng lực, sự quan tâm của
ban
lãnh đạo Công ty kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên.
Chính vì vậy tác giả hy vọng với những giải pháp trên sẽ góp phần nào giúp Công
ty hạn chế những khó khăn ở thực tại và có thể nâng cao hiệu quả công tác QTNNL
trong tương lai theo hướng tích cực và phát triển bền vững.
2 Kiến nghị
Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương:
- Giữ mối quan hệ hợp tác với các nước, quốc gia trên thế giới, vì các đối tác
khách hàng chính của ngành dệt may Việt Nam là các Công ty đến từ nước ngoài.
- Đưa ra các chính sách, nguồn vốn ưu đãi về lãi suất dành riêng cho các
doanh nghiệp, ngoài ra nên giảm các mức thuế xuất khẩu để giúp phát triển ngành
dệt may.
- Có các chính sách, chương trình hướng nghiệp cho các thanh, thiếu niên đến
độ tuối lao động trong các địa phương, khu vực để tránh tình trạng di cư, dịch
chuyển lao động.
Đối với CTCP Đầu tư Dệt may Thiên An Phát:
- Nắm bắt chính sách của các cơ quan Nhà nước, các chuyển biến của thị
trường để có thể có những điều chỉnh phù hợp, đặc biệt là các quy định về mức
lương, thưởng hay các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước.
- Công ty cần có kế hoạch đào tạo chuyên sâu dành cho những cán bộ giữ
chức vụ lãnh đạo và đổi mới chính sách thăng tiến, lương thưởng đãi ngộ cho
người
lao động để khuyến khích họ làm việc nhiệt tình, hăng say hơn nhằm nâng cao năng
suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Công ty phải thường xuyên kiểm tra hiệu quả hoạt động của máy móc, dây
chuyền công nghệ, tiến hành cải tiến, đổi mới và đầu tư thêm tài sản cố định.
- Cải thiện và hoàn thiện bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp, nâng cao trách
nhiệm của các cán bộ quản lý trong việc đánh giá nhân viên, thực hiện công việc.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp GVGD: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
SVTH: Trần Thị Minh Thi 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục.
2. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. David Begg, Kinh tế học, Tập 1, Hà Nội: NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực con người ở
Việt Nam, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
5. Liên Hợp Quốc, WB, World Development Indicators, London: Oxford,
2000.
6. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân Điềm (2007), Quản trị nhân lực, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. TS. Nguyễn Hữu Thân (2005), Quản trị nhân sự, Tp.HCM: NXB Thống
kê.
8. Hà Văn Hội (2007), Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực.
9. Vũ Thùy Dương và Hoàng Văn Hải, (2010), Quản trị nhân lực, NXB
Thống kê, Hà Nội.
10.Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Giáo trình phân tích và
nghiên cứu dữ liệu SPSS, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.
11.Bộ luật lao động 2019.
12.Nguyễn Tuấn Anh (2018), Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực
tại khách sạn MIDTOWN Huế, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế, Đại Học Kinh
Tế Huế.
13. Cao Minh Chung (2013), Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công
ty Điện lực Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh Tế Huế.
14.Hair, Anderson, Tatham, black (1998), Multivariate Data Analysis,
Prentical-Hall International, Inc.
15.Singh, K. (2004), " Impact of HR Practices on Perceived Firm
Performance", Asia Pacific Journal of Human Resources
16.Ravi K.S. and Santosh Kumar A. N., “MANAGING HUMAN
RESOURCES IN SMALL AND MEDIUM SCALE ENTERPRISES- A
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
SVTH: Trần Thị Minh Thi 99
PROSPECTIVE STUDY”, International Journal of Emerging Technologies and
Applications in Engineering, Technology and Sciences.
17.Trần Kim Dung và Văn Mỹ Lý (2006), “Ảnh hưởng của quản trị nguồn
nhân lực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa”, tạp chí Phát triển
Kinh tế.
Một số website tham khảo:
18.https://www.academia.edu/11852121/THE_APPLICATION_OF_JDI_MO
DEL_FOR_SATISFACTION_EVALUATION_OF_EMPLOYEES_AT_LOWER_
OF_VIETTEL_GROUP
19.http://timtailieu.vn
20.http://tapchitaichinh.vn/
21.http://thianco.vn
22. https://www.pace.edu.vn/vn/tu-sach/ChiTiet/733/quan-tri-nguon-nhan-
luc?term_taxonomy_id=26
23.https://www.wikipedia.org/
Trương Đai hoc Kinh tê Huê