Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao thị phần dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT tại thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế
6,062
486
111
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
20
ngừng đầu tư, nghiên cứu, áp dụng các giải pháp công nghệ để nâng cấp hơn chất
lượng dịch vụ FTTH.
Thị trường FTTH tại Đà Nẵng có sự cạnh tranh gây gắt giữa các nhà mạng.
Trong điều kiện đó, VNPT Đà Nẵng đã đề ra được nhiều giải pháp đẩy mạnh phát
triển dịch vụ. Đơn vị đã thành lập tổ nghiên cứu thị trường hoạt động theo chế
độ
kiêm nhiệm, có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thị trường, hoạt
động của các đối thủ cạnh tranh,... để tham mưu cho lành đạo ban hành các chính
sách, các chương trình khuyến mãi phù hợp ở những thời điểm. Để đối phó với việc
nhiều nhà cung cấp đua nhau đua ra nhiều chương trình siêu khuyến mãi để giành
giật khách hàng, VNPT Đà Nẵng đã liên tục cập nhật thông tin khuyến mãi, chính
sách bán hàng của đối thủ để nghiên cứu, thiết kế chương trình khuyến mãi phải
đảm
bảo hài hòa, vừa phát triển được thị phần vừa đảm bảo được hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, VNPT Đà Nẵng còn chú trọng đến việc tạo sự khác biệt về thương hiệu
đó là ưu thế đa dịch vụ, chất lượng dịch vụ cốt lõi, dịch vụ gia tăng, đưa ra
các điều
kiện ràng buộc để hạn chế khách rời mạng. Ngoài ra, để nâng cao khả năng cạnh
tranh và phát triển thị phần, VNPT Đà Nẵng đã rà soát lại hệ thống bán hàng,
loại bỏ
những điểm hoạt động không hiệu quả. Các điểm giao dịch được thay đổi với thiết
kế
nhận diện thương hiệu nhằm tạo ra sự đồng bộ về thương hiệu, thu hút khách hàng
mới, giữ vững thị phần.
1.4 Thực trạng phát triển của internet cáp quang ở Việt Nam
Theo báo cáo của bộ Thông tin và Truyền thông (2017), Việt Nam đã có 64
triệu người dùng internet, chiếm 67% dân số cả nước. Với con số này, Việt Nam là
quốc gia có lượng người dùng internet cao thứ 12 thế giới và đứng thứ 6 trong
tổng
số 35 quốc gia trên vùng lãnh thổ.
Theo Cục viễn thông (2018), tình hình phát triển của internet băng thông rộng
cố định năm tháng đầu năm 2018 vẫn tăng trưởng mạnh,từ 11.417.158 thuê bao lên
12.559.124 thuê bao tăng 26,25% so với cùng kì năm ngoái. Nhìn chung internet
băng thông rộng vẫn đang phát triển mạnh. Được biết, trong 3 năm gần đây, dịch
vụ
internet cáp đồng (DSL) đang trên đà giảm mạnh và thay vào đó là dịch vụ
internet
cáp quang (FTTH) với số liệu cụ thể sau: 5 thánh đầu năm 2016 lượng thuê bao sử
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
21
dụng DSL là 2.700.344, FTTH là 4.614.411, năm 2017 DSL là 1.467.273 và FTTH là
7.602.881, năm 2018 DSL là 629.658 và FTTH là 10.610.884. Thị trường internet
cáp quang càng trở nên náo nhiệt trước sự cạnh tranh của các nhà mạng lớn như
VNPT, Viettel, FPT. Trong số 6.409.022 thuê bao cáp quang FTT trong năm 2017 ở
Việt Nam, VNPT dẫn đầu thị trường với 44,77% thị phần, Viettel chiếm 35,69%,
FPT chiếm 19,18% và các nhà cung cấp khác chiếm 0,36% còn lại. Những con số
trên cho thấy thị trường FTTH ở Việt Nam rất hấp dẫn và đầy hứa hẹn nhưng chính
vì sự hấp dẫn này nên cuộc chiến giành thị phần của các nhà mạng càng quyết liệt
và
chưa có điểm ngừng.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái quát về khách hàng, thị trường, dịch
vụ internet cáp quang, đưa ra giải pháp marketing giúp nâng cao thị phần dịch vụ
FTTH. Ngoài ra tác giả đã chỉ rõ hai yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nâng cao thị
phần của doanh nghiệp : Nhân tố khách quan (Chính sách nhà nước, sự phát triển
của
nền kinh tế, thu nhập của người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách
hàng), nhân tố chủ quan là những nhân tố tác động giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng thu hút khách hàng (uy tín doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ, nguồn nhân
lực,
nguồn lực tài chính).
Trong chương 1, tác giả còn lấy một vài ví dụ liên quan đến nâng cao thị phần
trong dịch vụ FTTH của công ty trong và ngoài nước. Ngoài ra, tác giả còn có cái
nhìn tổng quan về thị trường dịch vụ FTTH ở Việt Nam.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
22
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỊ PHẦN
INTERNET CÁP QUANG CỦA FPT TẠI THỊ TRƯỜNG
THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT) là thành viên thuộc tập
đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, công ty là một trong những nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông và internet có uy tín và được khách hàng tại Việt Nam và
các
khu vực yêu mến.
Được thành lập vào ngày 31/01/1997, khởi nguồn từ trung tâm dịch vụ trực
tuyến do 4 thành viên sáng lập cùng dịch vụ Intranet đầu tiên của Việt Nam mang
tên
“Trí tuệ Việt Nam – TTVN”, sản phẩm được coi là đặt nền móng cho sự phát triển
của Internet tại Việt Nam. Sau hơn 21 năm hoạt động, công ty đã có hơn 7.000
nhân
viên chính thức với gần 200 văn phòng giao dịch thuộc hơn 80 chi nhánh và trải
dài
trên 59 tỉnh thành Việt Nam.
Logo:
Hình 2.1 Logo công ty cổ phần viễn thông FPT
Nguồn: Trang web FPT Huế
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
23
Với sứ mệnh tiên phong đưa internet đến với người dân Việt Nam và mong
muốn mỗi gia đình Việt Nam đều sử dụng ít nhất một dịch vụ của FPT, đồng hành
cùng phương châm “Khách hàng là trọng tâm”, FPT không ngừng nổ lực đầu tư hạ
tầng, nâng cấp chất lượng sản phẩm – dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ để
mang đến cho khách hàng những trải nghiệm sản phẩm vượt trội.
(Nguồn: Trang web của FPT Việt Nam)
Tổng quan về FPT Huế
Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế (gọi tắc là FPT Huế) được
thành lập ngày 12/11/2009. Từ một văn phòng giao dịch hiện đã phát triển lên tới
4
văn phòng rãi khắp địa bàn Huế. Đến nay, trải qua 9 năm hoạt động kinh doanh tại
thị trường Huế công ty đã bước đầu tạo dựng thương hiệu trên thị trường được
đánh
giá đầy tiềm năng năng và hứa hẹn tạo ra nhiều bước ngoặc trong thời gian tới.
FPT
Huế có 4 phòng giao dịch chính gồm: Phòng giao dịch FPT Nam sông Hương (46
Phạm Hồng Thái, Vĩnh Ninh, Huế), phòng giao dịch FPT Bắc sông Hương (9
Nguyễn Trãi, Tây Lộc, Huế), phòng giao dịch FPT Phú Lộc (133 Lý Thánh Tông, thị
trấn Phú Lộc, Huế) và phòng giao dịch FPT Quảng Điền (29 Nguyễn Kim Thành,
Thị Trấn Sịa, huyện Quảng Điền, Huế).
Lĩnh vực hoạt động chính của FPT tại thị trường Huế là cung cấp hạ tầng
mạng viễn thông cho dịch vụ internet băng rộng; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
viễn thông, internet, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng internet, điện thoại di
động;
cung dịch vụ truyền hình, dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên
mạng điện
thoại di động; thiết lập tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet;
xuất
nhập khẩu thiết bị viễn thông và internet, dịch vụ viễn thông cố định nội hạt;
cung
cấp dịch vụ viễn thông cố định gia tăng và dịch vụ viễn thông cố định đường dài
trong nước, quốc tế.
Cơ cấu tổ chức
Chức năng của các bộ phận:
Giám đốc là người đại diện trực tiếp quản lí các phòng ban và chiệu hoàn toàn
trách nhiệm đối với cả chi nhánh.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
24
Phó Giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành chi nhánh, cố vấn
cho Giám đốc về xây dựng các chiến lược và giải pháp nhằm phát triển hạ tầng,
gia
tăng khách hàng và phát triển thị phần. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm về doanh
số
và các mục tiêu khác trong chiến lược đề ra.
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của FPT Huế
(Nguồn: Công ty FPT Huế)
Hành chính – Tổng hợp gồm các bộ phận:
Phòng kế toán tài chính ( KTTC): Thiết lập các sổ sách liên quan đến
nghiệp vụ tài chính và kế toán chịu trách nhiệm trong các báo cáo tài chính định
kì,sổ cân đối kế toán, sổ cái,...
Phòng hành chính nhân sự: Có trách nhiệm phân tích nhu cầu nhân sự của
công ty,lên kế hoạch tuyển dụng, quản lí số lượng nhân viên trong công ty.
Bộ phận kiểm định chất lượng (QA): là bộ phận có trách nhiệm giám sát
quy trình làm việc của nhân viên.
Bộ phận dịch vụ khách hàng gồm 3 bộ phận nhỏ là CUS, CS và thu ngân với
nhiệm vụ là đón tiếp, tư vấn và hổ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục để hoàn
thành
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hành chính
– Tổng hợp
Dịch vụ
khách hàng
Kỹ thuật
Kinh
doanh
Phú Lộc
Quảng
Điền
KTTC
CUS
CS
Thu
QA
Bảo trì
Triển
khai
IBB3
IBB2
IBB1
HCNS
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
25
hợp đồng. Ngoài ra, các bộ phần này còn có nhiệm vụ kiểm tra lại thông tin khách
hàng từ các hợp đồng của nhân viên kinh doanh, nhận phản hồi và giải đáp thắc
mắc
cho khách hàng.
Phòng Kỹ thuật gồm hai bộ phận là triển khai và bảo trì. Triển khai là bộ phận
chịu trách nhiệm triển khai kéo dây, lắp đặt mạng cho khách hàng trong 72 giờ kể
từ
sau khi kí hợp đồng. Bảo trì là bộ phận chuyên tiếp nhận và khắc phục những vẫn
đề
liên quan đến kĩ thuật từ khách hàng .
Bộ phận kinh doanh gồm ba phòng là IBB1, IBB2, IBB3 có nhiệm vụ khảo sát
thị trường, tìm kiếm khách hàng.
2.1.1 Tình hình lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, là yếu tố then
chốt quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp. Công ty FPT Huế đã
không ngừng bổ sung, đào tạo nguồn lực của mình qua các năm. Để đánh giá về chất
lượng và số lượng của nguồn nhân lực của công ty FPT Huế, tác giả đã so sánh số
lượng lao động qua các năm dựa vào các tiêu chí: Giới tính, trình độ, tuổi. Bảng
dưới
đây đã thể hiện được tình hình nguồn lực của công tyFPT trong 3 năm 2015 đến
2017.
Xét theo giới tính, lao động của FPT Huế chủ yếu là nam, lao động nam qua
các năm chính tỷ trọng rất lớn. Năm 2015 đến 2016, lao động nam tăng 31,4% so
với
năm 2015và từ năm 2016 đến 2017, lao động nam tiếp tục tăng 14,5% so với năm
2016. Từ năm 2015 đến 2016, lao động nữ giảm 18,6 % so với năm 2015, năm 2017,
số lượng lao động nữ có khởi sắc tăng lên 11% so với năm 2016. Nguyên nhân của
sự chênh lệch lớn về giới tính trong lao động của công ty FPT Huế là do chính
sách
của công ty và đặc thù công việc, công ty đẩy mạnh phát triển hạ tầng, số lượng
nhân
viên trong phòng kỹ thuật rất lớn và đặc thù công việc của phòng kỹ thuật nên
nhân
viên tại phòng này 100% là nam.
Xét theo trình độ, lao động của công ty FPT Huế chủ yếu là trình độ cao đẳng,
đại học còn lao động phổ thông chiếm tỷ lệ rất thấp. Năm 2016, lao động đại học
chiếm 58,2%, giảm 9 người so với năm 2015, lao động trung cấp – cao đẳng tăng 30
người, lao động phổ thông chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ 3,3%. Năm 2017, lao động
có
trình độ đại học tăng 28 người chiếm tỷ trọng 65,7%, lao động trung cấp – cao
đẳng
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
26
và lao động phổ thông đều giảm nhẹ. Những con số trên cho thấy, công ty FPT Huế
rất quan tâm đến chất lượng nguồn lao động nên đầu vào của nguồn lao động có
trình
độ khá tốt.
Bảng 2.1 Tình hình lao động của công ty FPT Huế từ 2015 – 2017
ĐVT: Nhân viên
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
So sánh
2015/2016
2016/2017
Tổng số lao động
SL
%
SL
%
SL
%
±
%
±
%
161
100
182
100
204
100
+21
13,0
+27
14,8
Phân
theo
giới
tính
Nam
102
63,4
134
73,6
145
71,1
+32
31,4
+21
14,5
Nữ
59
36,6
48
26,4
59
28,9
-11
-18,6
+11
22,9
Phân
theo
trình
độ
Trên đại
học
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Đại học
115
71.4
106
58,2
134
65,7
-9
-7,8
+28
26,4
Cao đẳng –
Trung cấp
40
24,8
70
38,5
65
31,9
+30
75,0
-5
7,1
Lao động
phổ thông
6
3,4
6
3,3
5
2,4
0
0
-1
-16,6
Phân
theo
độ
tuổi
Dưới 20
tuổi
15
9,3
18
9,9
20
9,8
+5
33,3
+2
11,1
Từ 20 đến
35 tuổi
119
73,9
126
69,3
143
70,1
+7
5,9
+17
13,5
Trên 35
tuổi
27
16,8
38
20,8
11
20,1
+9
33,3
+3
7,9
(Nguồn: Phòng nhân sự FPT Huế)
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
27
Xét về độ tuổi, lao động của FPT Huế chủ yếu từ 25 đến 40 tuổi, tỷ trọng lao
động ở độ tuổi này chiếm trên 60%, đây là nguồn lao động năng động, đầy nhiệt
huyết là điều kiện để doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu của mình.
2.1.2 Tình hình nguồn vốn kinh doanh của FPT Huế
Bảng 2.2 Nguồn vốn kinh doanh của FPT Huế giai đoạn 2015 đến 2017
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
So sánh
2016/2015
2017/2016
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Tổng tài sản
55,20
46,72
45,36
-8,48
-15,36
-1,36
-2,91
A. Tài sản ngắn hạn
25,92
16,90
21,60
-9,02
-34,80
4,7
27,81
B. Tài sản dài hạn
29,28
29,82
23,76
0,54
1,84
-6,06
-20,32
Tổng nguồn vốn
55,20
46,72
45,36
-8,48
-15,36
-1,36
-2,91
A.Nợ phải trả
55,20
46,72
45,36
-8,48
-15,36
-1,36
-2,91
B.VCSH
(Nguồn: Phòng kế toán FPT Huế)
Tài sản và nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng giúp đánh giá sự
phát triển và tiềm năng của chi nhánh. Qua bảng số liệu, nhìn chung ta thấy rằng
tổng
tài sản và nguồn vốn của chi nhánh qua ba năm đều tăng.
Nhìn vào bảng trên cho thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của FPT Huế giảm
đều trong 3 năm 2015 đến 2017. Cụ thể, năm 2016 tổng tài sản và nguồn vốn giảm
15,36% so với năm 2015 nguyên nhân từ sự giảm mạnh của tài sản ngắn hạn, giảm
34,80% so với cùng kì năm ngoái. Năm 2017, tổng tài sản và nguồn vốn giảm 2,91%
so với năm 2015. Trong đó, tài sản ngắn hạn có tăng nhẹ, tăng 27,81% nhưng tài
sản
dài hạn giảm 20,32% so với cùng kì năm ngoái. Những con số này cho thấy, FPT vẫn
còn non trẻ trên thị trường viễn thông.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy trong 3 năm từ 2015 đến 2017 doanh thu bán
hàng của công ty FPT Huế tăng mạnh qua từng năm. Điều này thể hiện sự nổ lực của
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
28
nhà mạng trẻ nhằm tạo dựng vị trí của mình trong thị trường viễn thông Huế. Năm
2016, doanh thu bán hàng đạt 52,08 tỷ đồng tăng 38,66% so với năm 2015, lợi
nhuận
sau thuế tăng hơn 800 triệu đồng, tăng 19,37% so với năm 2015. Năm 2017, doanh
thu bán hàng tăng 24,28 tỷ đồng tăng 46,62% so với năm 2016. Tuy nhiên, lợi
nhuận
sau thuế đạt được 2,44 tỷ đồng giảm 53,39% so với năm 2016 lí do của sự giảm sút
này do sự biến động của giá vốn hàng bán, năm 2017 giá vốn hàng bán tăng lên
83,3% so với năm 2016.
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của FPT Huế giai đoạn 2015 – 2017
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉtiêu
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
So sánh
2016/2015
2017/2016
Số
lượng
%
Số lượng
%
1. Doanh thu bánhàng
37,56
52,08
76,36
14,52
38,66
24,28
46,62
Các khoản giảm trừ
0,09
0,08
0,04
-0,01
-11,11
-0,04
-50,00
1. Doanh thu thuần
37,47
52,00
76,32
14,53
38,78
24,32
46,77
2. Gía vốn hàng bán
25,07
32,86
60,26
7,79
31,01
37,40
83,38
3. Lợi nhuận gộp
12,40
19,14
16,06
6,47
52, 18
-3,08
-16,09
4. Chi phí bán hang
6,09
6,29
5,39
0,20
3,28
-0,90
-14,30
5. Chi phí quản lý
6,87
7,55
8,20
0,63
9,17
0,65
8,61
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
4,44
5,30
2,47
0,86
19,37
-2,83
-53,39
7.Lợi nhuận trước thuế
4,44
5,30
2,47
0,7
19,37
-2,83
-53,39
8. Thuế thu nhập doanh nghiệp
9. Lợi nhuận sau thuế
4,44
5,30
2,47
0,7
19,37
-2,83
-53,39
(Nguồn: Phòng kế toán FPT Huế)
2.2 Thực trạng nâng cao thị phần dịch vụ internet cáp quang của công ty FPT
tại thị trưởng tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1 Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác nâng cao thị phần dịch vụ
FTTH của FPT tại thị trường FTTH tỉnhThừa Thiên Huế
2.2.1.1 Chính sách nhà nước
Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ
tầng, được phát triển đi trước một bước và phát triển toàn diện về mạng lưới,
công
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
29
nghệ và dịch vụ; bảo đảm an toàn mạng lưới, kết nối trong tỉnh, liên vùng và cả
nước.
Đầu tư nâng cấp mạng lưới bưu chính viễn thông có chất lượng cao đảm bảo yêu cầu
thông tin liên lạc, vui chơi giải trí của các tổ chức kinh tế - xã hội hoạt động
trên địa
bàn khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu công nghiệp, khu du lịch và của toàn
xã hội, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá và
phát
triển bền vững, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội cho toàn tỉnh, nâng cao
chất
lượng cuộc sống của nhân dân, phục vụ hiệu quả và kịp thời cho công tác an ninh,
quốc phòng trong mọi tình huống.Phát huy mọi nguồn lực để mở rộng, phát triển hạ
tầng mạng viễn thông; tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các doanh nghiệp
đầu
tư, phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ công ích.
Định hướng phát triển đến năm 2020, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và
tin cậy,
có độ bao phủ rộng khắp. Phát triển mạnh mạng thế hệ sau nhằm cung cấp đa dịch
vụ
trên một hạ tầng thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để bảo
đảm phát triển các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện
tử,
đào tạo, khám chữa bệnh từ xa và các ứng dụng khác. Phát triển các dịch vụ phù
hợp
với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và
viễn
thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Mức độ sử
dụng
các dịch vụ viễn thông đạt mức của các nước công nghiệp phát triển. Tỷ lệ sử
dụng
dịch vụ viễn thông nông thôn ngang bằng với thành thị.
2.2.1.2 Sự phát triển của nền kinh tế
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9 tháng đầu năm
ước đạt 28.476,59 tỷ đồng, tăng 10,31% so với cùng kỳ, trong đó, kinh tế Nhà
nước
đạt 2.105,43 tỷ đồng, chiếm 7,39% tổng số và tăng 19,69%. Chỉ số giá tiêu dùng
chung toàn tỉnh tháng 9/2018 tăng 0,48% so với tháng trước, tăng 2,19% so tháng
12
năm trước và tăng 3,14% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng chủ yếu do
bước vào năm học mới nên một số mặt hàng phục vụ học tập tăng (6,16%), giá xăng
dầu tăng nên nhóm giao thông tăng (0,93%),... Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9
tháng đầu năm 2018 tăng 3,03% so với bình quân cùng kỳ năm 2017 (cổng thông tin
điện tử Thừa Thiên Huế, 2018).
Trương Đai hoc Kinh tê Huê