Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao thị phần dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT tại thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế
6,012
486
111
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
10
1.2.1 Khái niệm về internet và dịch vụ internet cáp quang
Khái niệm về internet
Internet là hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm
các máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối
chuyển gói dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa. Hệ thống
này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện
nghiên cứu và các trường đại học của người dùng cá nhân và chính phủ trên toàn
cầu.
Dịch vụ internet cáp quang
Mạng internet cáp quang viết tắt là FTTH (Fiber-To-The-Home). Đây là dịch
vụ internet hiện đại nhất hiện nay. Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm
là
sợi thủy tinh hoặc bằng plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tín
hiệu ánh
sáng với tốc độ siêu nhanh và đường truyền ổn định.
Ưu điểm dịch vụ internet cáp quang
Cáp quang có đường kính nhỏ, mỏng.
Dung lượng mà cáp quang có thể tải lớn hơn rất nhiều.
Nhờ cấu tạo của nó mà việc mất tín hiệu rất ít, người dùng có thể nhận được
đầy đủ và nhanh nhất những dữ liệu mình cần.
Cáp quang tải được rất tốt các dữ liệu số nên sử dụng internet cáp quang rất
tốt.
Cáp quang được tạo ra từ những chất tránh điện xuyên qua nên rất khó xảy
ra cháy nổ.
1.3 Khái niệm về thị phần và giải pháp nâng cao thị phần
1.3.1 Khái niệm về thị phần
Xác định rõ thị phần là việc làm rất quan trọng khi tiến hành một chiến lược
marketing. Việc xác định rõ thị phần của mình, doanh nghiệp có thể nhìn thấy
được
vị thế của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần là chỉ số phần trăm về mức
tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh hoặc là toàn bộ thị
trường
hay nói cách khác, thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh so với
đối
thủ cạnh tranh.
Thị phần internet cáp quang của doanh nghiệp = Số thuê bao sử dụng internet
cáp quang của doanh nghiệp/Tổng thuê bao sử dụng internet cáp quang.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
11
1.3.2 Các giải pháp giúp nâng cao thị phần
Thị phần là yếu tố trực tiếp thể hiện được vị thế cạnh tranh, lợi nhuận của một
doanh nghiệp. Vậy nên, gia tăng thị phần là một vấn đề hết sức quan trọng và
được
tất cả các doanh nghiệp quan tâm. Gia tăng thị phần của một doanh nghiệp không
chỉ
là tối ưu hóa thị phần ở thị trường hiện tại mà còn là việc phát triển thị phần
bằng
cách mở rộng thị trường. Theo công thức tính thị phần của dịch vụ FTTH ta thấy
thị
phần tỉ lệ thuận với số thuê bao sử dụng dịch vụ FTTH của doanh nghiệp và tỉ lệ
nghịch với tổng thuê bao sử dụng dịch vụ FTTH trên thị trường, ta không thể gia
tăng
thị phần bằng cách làm giảm đi số thuê bao đang sử dụng dịch vụ FTTH trên thị
trường, như thế sẽ làm giảm doanh thu của doanh nghiệp gây tác động không tốt
đối
với ngành kinh doanh. Doanh nghiệp phải gia tăng thị phần nên sử dụng các cách
sau:
Giữ chân khách hàng hiện tại
Chi phí để giữ chân khách hàng hiện tại ít hơn gấp 5 lần khi tìm kiếm một
khách hàng mới. Trung bình các doanh nghiệp mất khoảng 10% khách hàng mỗi
năm, giảm 5% khách hàng rời bỏ doanh nghiệp ngoài việc củng cố thị phần của
doanh nghiệp còn làm tăng lợi nhuận từ 25% đến 85% tùy ngành.Trong một thị
trường đầy cạnh tranh, doanh nghiệp cần xây dựng lòng trung thành của khách hàng
bằng cách tạo ra giá trị cho khách hàng lớn hơn đối thủ canh canh thông qua các
chính sách nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ, giá cả, chương trình dành cho khách
hàng thành viên, chương trình chăm sóc khách hàng,…
Thu hút lại khách hàng đã mất
Việc thu hút lại khách hàng đã mất không phải là điều dễ dàng khi doanh
nghiệp đã không làm hài lòng họ. Để thu hút lại khách hàng đã rời bỏ doanh
nghiệp
cần thực hiện những công việc sau: (1) Xác định và đo lường được tỷ lệ khách
hàng
đã rời bỏ doanh nghiệp, (2) Tìm kiếm nguyên nhân làm mất khách hàng và nhận diện
ra những nguyên nhân doanh nghiệp có khả năng giải quyết được, (3) so sánh giá
trị
trọn đời của khách hàng với chi phí bỏ ra để giữ chân khách hàng (Nguyễn Thị
Minh
Hòa và những cộng sự, 2015).
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
12
Lấp chổ trống của thị trường hiện tại
Để gia tăng thị phần, các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm những khách
hàng vẫn chưa sử dụng sản phẩm dịch vụ này. Cách tốt nhất để thu hút đối tượng
này
là cung cấp nhiều thông tin cho khách hàng về dịch vụ, gợi mở nhu cầu cho nhóm
đối
tượng khách hàng này bằng cách phát triển kênh tiếp thị bao gồm tất cả các kênh
truyền thông và kênh phân phối, doanh nghiệp cần gia tăng thêm nhiều kênh phân
phối, sử dụng nhiều hơn các kênh truyền thông tiếp cận với khách hàng mục tiêu.
Tấn công vào thị phần của đối thủ cạnh tranh.
Khi doanh nghiệp tập trung vào phát triển thị phần và trong một thị trường
không có nhiều triển vọng mở rộng thêm về quy mô thì chiếm lĩnh thị phần của các
đối thủ cạnh tranh là một cách để doanh nghiệp phát triển thị phần. Khách hàng
của
đối thủ cạnh tranh có những nhu cầu và sử dụng dịch vụ mà doanh nghiệp có thể
đáp
ứng được. Để thu hút được khách hàng của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần
cho
khách hàng thấy được lợi ích sau khi chuyển đổi lớn hơn chi phí chuyển đổi.
Mở rộng thị trường
Gia tăng thị phần ở thị trường mới hay còn gọi là phát triển thị trường, là tìm
cách đưa những sản phẩm dịch vụ hiện có của doanh nghiệp vào những thị trường
mới, nơi mà chưa từng xuất hiện sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Đưa sản phẩm
dịch vụ ra thị trường mới chứa đựng rủi ro rất cao đồi hỏi doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu, cân nhắc kĩ trước khi đưa ra quyết định. Phát triển thị trường chỉ
nên tiến
hành khi doanh nghiệp có những điều kiện sau:
Thị trường hiện tại của doanh nghiệp đang có xu hướng bão hòa;
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại còn thấp;
Rào cản về chính trị, pháp luật quá lớn đối với doanh nghiệp trên thị trường
hiện tại;
Những thị trường mới đang có nhu cầu về sản phẩm/dịchvụ và chưa bão hòa;
Doanh nghiệp có đủ nguồn vốn và nhân lực cần thiết để quản lý các hoạt
động mở rộng;
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị phần của dịch vụ FTTH
1.3.3.1 Nhân tố khách quan
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
13
Chính sách nhà nước:
Những chính sách vỹ mô và những định hướng phát triển của nhà nước ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung và dịch vụ
FTTH
nói riêng. Thông qua các chính sách, nhà nước tạo ra những thuận lợi và khó khăn
để
điều hành nền kinh tế. Nếu các chính sách nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện phát
triển
hạ tầng của dịch vụ FTTH thì các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này sẽ thuận lợi
hơn trong việc thực hiện các định hướng phát triển của mình.
Sự phát triển của nền kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của một doanh nghiệp.
Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, đời sống của
người dân tăng lên đồng nghĩa với việc họ muốn thõa mãn nhiều hơn những nhu cầu
của mình trong đó nhu cầu sử dụng dịch vụ FTTH cũng không ngoại lệ. Kinh tế phát
triển mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra sự
cạnh
tranh gay gắt trên thị trường, doanh nghiệp nào có thể tận dụng thời cơ, biết
hoàn
thiện mình thì doanh nghiệp đó có thể thu được nhiều lợi nhuận và tạo ra được
thế
đứng vững chắc trên thị trường.
Công nghệ - Kỹ thuật
Ngày nay, sự phát triển như vũ bão trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật đã
không ngừng tạo ra những công nghệ mới một cách nhanh chóng. Công nghệ tác
động đến mọi lĩnh vực từ đời sống đến sản xuất. Sự phát triển của công nghệ vừa
tạo
ra cơ hội cả thách thực đối với một doanh nghiệp. Để cạnh tranh trong thời kì
4.0
này, doanh nghiệp cần phải nhanh chóng cập nhập những công nghệ mới, đặc biệt là
dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc đầu tư, nâng cấp hạ
tầng,
ứng dụng những công nghệ mới để đảm bảo độ phủ rộng khắp và chất lượng ổn định
và
tiết kiệm chi phí.
Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn vong của một doanh nghiệp, là
đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Để có thể tạo nên sự tin yêu, tín
nhiệm,
xây dựng lòng trung thành của khách hàng, doanh nghiệp cần tìm hiểu và đáp ứng
tốt
nhất những nhu cầu của khách hàng. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần biết
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
14
khách hàng của mình là ai, họ có những đặc điểm gì, hành vy tiêu dùng của họ như
thế nào và họ đang cần gì ở doanh nghiệp. Hai yếu tố rất quan trọng của khách
hàng
ảnh hưởng đến khả năng gia tăng thị phần của doanh nghiệp là nhu cầu của khách
hàng về sản phẩm của doanh nghiệp và thu nhập của khách hàng. Nhu cầu của khách
hàng nó không cố định và sẽ liên tục thay đổi. Trước đây, khách hàng có thể hài
lòng
với dịch vụ internet cáp đồng (ADSL) thì hiện nay trong thời đại 4.0, người tiêu
dùng
mong muốn, yêu cầu cao hơn về dịch vụ viễn thông cố định, họ mong muốn lướt ,
download với tốc độ cực nhanh. Chính vì vậy, sử dụng dịch vụ FTTH thay cho dịch
vụ ADSL là xu hướng hiện nay. Thu nhập tác động rất lớn đến khả năng gia tăng
thị
phần của dịch vụ FTTH. Thu nhập thể hiện được khả năng chi trả của khách hàng
đối
với dịch vụ. Đối với dịch vụ FTTH, khi thu nhập tăng thì nhu cầu về dịch vụ này
cũng sẽ tăng, khách hàng muốn thõa mãn tốt hơn nhu cầu thông tin , trò chuyện,
giải
trí của mình.
Đối thủ cạnh tranh
Sự chạy đua về vị trí cạnh tranh trong nghành với các công cụ cạnh tranh chủ
yếu như chất lượng sản phẩm, giá, chính sách chăm sóc khách hàng, xây dựng uy
tín,… là biểu hiện của sự cạnh tranh của các đối thủ. Khi áp lực cạnh tranh giữa
các
doanh nghiệp trong ngành tăng lên khi các doanh nghiệp nhận thấy có cơ hội để
cải
thiện vị trí cạnh tranh của mình hay vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp mình
đang bị
lung lay.
Tính chất và cường độcạnh tranh trong ngành phụthuộc vào những yếu tốsau:
Số lượng và quy mô của các doanh nghiệp trong ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành
Tính khác biệt của sản phẩm và chi phí chuyển đổi
Năng lực sản xuất dư thừa
Các rào cản rời khỏi ngành
Vì vậy để thu hút được khách hàng, nâng cao thị phần của mình, doanh nghiệp
cần phải cung cấp cho khách hàng giá trị lớn hơn và hài lòng hơn so với đối thủ
cạnh
tranh.Tùy thuộc vào khả năng và vị trí của mình so với đối thủ cạnh tranh để
doanh
nghiệp lựa chọn một chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
15
1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan tác động đến khả năng gia tăng thị phần của dịch vụ
FTTH là những nhân tố bên trong nội bộ doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể kiểm
soát được, nó là chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, uy tín doanh nghiệp đối
với
xã hội, tài sản của doanh nghiệp, tỉ lệ công nhân lành nghề, nghiên cứu và sáng
tạo…
Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tức là tạo cho doanh
nghiệp khả năng triển khai các hoạt động hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh,
tạo ra
giá trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hóa trong các yếu tố chất lượng
hoặc chi
phí hoặc cả hai.
Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực dịch vụ FTTH được đánh giá ở hai mặt:
Dịch vụ cốt lõi: Dịch vụ cốt lõi của dịch vụ FTTH là chất lượng đường truyền
của mạng, nó được thể hiện qua tốc độ và sự ổn định trong truy cập.
Dịch vụ đi kèm: Dịch vụ đi kèm bao gồm các dịch vụ như tư vấn mua hàng,
lắp đặt, bảo trì khi có sự cố...
Chính sách giá cước
Giá cả là công cụ marketing có ảnh hưởng nhanh và mạnh hơn so với các
chiến lược khác, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ, ít có sự khác biệt về sản phẩm
của các
nhà cung cấp. Vì vậy, khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn và gây áp lực lên nhà cung
cấp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ FTTH
nói riêng, giá cả là công cụ để kích thích cầu của thị trường, nâng cao năng lực
cạnh
tranh và thị phần của doanh nghiệp.
Chính sách chăm sóc khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường, chăm sóc khách hàng là công tác vô cùng quan
trọng bởi nó đảm bảo khách hàng có sự hài lòng cao nhất. Khi chỉ số hài lòng của
khách hàng tăng cao sẽ tăng độ hấp dẫn, tạo ra sự khác biệt cho doanh nghiệp,
nâng
cao vị thế cạnh tranh để từ đó có thể duy trì và gia tăng thị phần.
Chính sách khuyến mãi
Nguyễn Thị Minh Hòa và những cộng sự (2015, trang 230) cho rằng khuyến
mãi là những ưu đãi ngắn hạn để khuyến khích việc mua bán một sản phẩm hay dịch
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
16
vụ. Chương trình khuyến mãi là nhân tố tạo động lực giúp khách hang có thể đưa
ra
quyết định nhanh hơn. Các nhà cung cấp dịch vụ FTTH có thể sử dụng các hình thức
khuyến mãi như giảm giá cước, cho phép dung thử, quà tặng kèm theo …
Uy tín của doanh nghiệp
Thị trường viễn thông nói chung và thị trường FTTH nói riêng là thị trường
hấp dẫn, thu hút nhiều doanh nghiệp cung ứng dịch vụ này, khách hàng sẽ có nhiều
lựa chọn đối với dịch vụ này. Vì vậy, những doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn
thông phải củng cố uy tín của mình trên thị trường,một doanh nghiệp có uy tín
lớn sẽ
thuận lợi trong việc mở rộng thị trường và gia tăng số lượng người sử dụng dịch
vụ,
từ đó góp phần vào mục tiêu nâng cao thị phần.
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến các quyết định
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ FTTH có tài chính mạnh sẽ
có khả năng đầu tư phát triển hạ tầng, đẩy mạnh các chiến lược quảng cáo, xúc
tiến,
hạ giá thành sản phẩm,... để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
thị
phần của doanh nghiệp mình.
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu nếu một doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ FTTH muốn gia tăng thị phần của mình. Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ nhân
viên có tay nghề cao, hăng say trong công việc sẽ góp phần thõa mãn nhu cầu
khách
hàng. Đặc biệt, nếu có đội ngũ sale mạnh, có kinh nghiệm và có khả năng thuyết
phục khách hàng tốt sẽ thu hút nhiều khách hàng sử dụng hơn.
1.3.4 Kinh nghiệm nâng cao thị phần dịch vụ FTTH
1.3.4.1 Kinh nghiệm nâng cao thịphần dịch vụ FTTH từcác công ty nước ngoài
Tập đoàn KRONE
Theo bài đăng của Việt Báo (2012), ngày 21/5/2012, tập đoàn viễn thông
KRONE đã tiến hành kỷ niệm sinh nhật bạch kim lần thứ 75 của mình trong lĩnh vực
cung cấp những giải pháp kết nối tiên tiến nhất cho ngành công nghiệp viễn thông
toàn cầu. Là nhà cung cấp hệ thống hàng đầu trên thế giới cho các lĩnh vực viễn
thông và mạng dữ liệu, công ty cung cấp các giải pháp và sản phẩm kết nối dùng
cho
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
17
các mạng sử dụng cáp đồng và cáp quang, thực hiện các dịch vụ từ khâu thiết kế
đến
khâu thi công mạng.
Được thành lập vào năm 1928 tại Berlin bởi Gustav Krone, KRONE ngày
nay là một tổ chức được cấp chứng chỉ ISO 9001, quản lý hơn 10 tỷ đầu kết nối
bảo
mật và 3000 bằng sáng chế trên toàn thế giới. Là một phần của tập đoàn GenTek từ
năm 1999, KRONE có rất nhiều loại hình sản phẩm, viện nghiên cứu và phát triển
các thiết bị phục vụ sản xuất, đồng thời sự có mặt của KRONE cũng đã được mở
rộng tới hơn 140 quốc gia với 3000 nhân viên và 23 cơ sở kinh doanh trên toàn
thế
giới. Để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đó, KRONE liên tục theo đuổi
mục tiêu trọng tâm của mình đó là cung cấp cho người dùng cuối những sản phẩm
và dịch vụ tiên tiến, có hiệu suất hoạt động cao cho các hệ thống mạng viễn
thông
cá nhân và hệ thống mạng viễn thông công cộng. Năm 2000, KRONE thiết lập sự
có mặt của mình tại Việt Nam với văn phòng đầu tiên đặt tại Hà Nội, văn phòng
KRONE tại TP. Hồ Chí Minh được thành lập năm 2002 để phục vụ thị trường phía
Nam Việt Nam. Từ việc chỉ tập trung đơn thuần vào hệ thống kết nối sử dụng cáp
đồng, chiến lược của KRONE đã mở rộng và bao trùm cả những giải pháp mạng sử
dụng hệ thống cáp đồng và cáp quang. Kết quả là giải pháp kết nối LSA-PLUS của
KRONE đã trở thành một giải pháp số một cho tới tận hôm nay.
Được công nhận như là một tiêu chuẩn kết nối quốc tế cho các hệ thống
mạng sử dụng cáp đồng, LSA-PLUS đã được một số tổ chức lớn chấp nhận như là
một yêu cầu đối với các thiết bị tiêu chuẩn. Liên tục trong nhiều năm qua, KRONE
đã đạt được một số thành tựu như trở thành công ty đầu tiên đưa ra thị trường
các
hệ thống cáp True Net Zero Bit Error Rate (có tỷ lệ lỗi bit bằng không) đúng một
năm trước khi ngành công nghiệp này công nhận các nhu cầu đối với hệ thống này.
Những giải pháp hiệu suất cao khác là các nghiên cứu và phát triển do người Đức
khởi xướng như dòng sản phẩm PremisNET và AccessNET chuyên dùng cho các hệ
thống sử dụng cáp đồng và cáp quang, dòng cáp KM8 Cat 6 dùng cho các hệ thống
mạng tốc độ cao và dòng băng thông cao Highband dùng cho các hộp đầu cuối và
nhiều dòng sản phẩm khác.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
18
1.3.4.2 Kinh nghiệm nâng cao thị phần từ công ty trong nước
VNPT Hà Nội
Theo nguồn tin từ trang của VNPT Hà Nội (2015), trong cuộc chiến khốc liệt
dành thị phần dịch vụ FTTH vào cuối năm 2015 tại thị trường Hà Nội, các nhà cung
cấp dịch vụ này ra sức tìm kiếm lôi kéo khách hàng để nâng cao thị phần. Trong
đó,
Viettel triển khai dịch vụ đăng ký qua điện thoại và online. Khách hàng không
cần
phải mất thời gian đến cửa hàng, chỉ cần ngồi ở nhà đăng kí qua tin nhắn chỉ sau
30
phút đăng ký, Viettel sẽ cử nhân viên gọi điện thoại tư vấn và đến nới khảo sát
và ký
hợp đồng.
Một số nhà cung cấp khác suốt ngày đêm dùng đội ngũ telesale “khủng bố”
khách hàng mời lắp FTTH và gửi tin nhắm khuyến mại lắp FTTH,… Cuộc cạnh
tranh FTTH đã len lõi từng ngỏ phố nhỏ và trong từng chiếc smartphone của người
dân Thủ đô.
Những động thái trên cho thấy, cuộc chiến giành thị phần FTTH trở nên rất
quyết liệt, sau một thời gian cung cấp lượng khách hàng sử dụng tăng lên, khách
hàng tiềm năng giảm xuống. Các nhà cung cấp buộc phải đẩy mạnh việc chiếm thị
phần và cũng chính từ đây cuộc chiến hạ giá cước FTTH được sử dụng. Theo tính
toán, suất đầu tư với một thuê bao FTTH khoảng 6,65 triệu đồng, gồm chi phí đầu
tư
mạng ngoại vi và chi phí các thiết bị phần cứng khác để kết nối tận nhà khách
hàng,
noài ra còn có các chi phí liên quan khác. Ước tính để duy trì cho thuê bao hoạt
động,
giá thành cáp quang hàng tháng phải đạt khoảng 320.000 đồng mới có lãi. Nhưng
trên thực tế, ngoại trừ thuê bao doanh nghiệp còn những khách hàng là hộ gia
đình
chỉ được bán từ mức 180.000 đồng/tháng.
Không chỉ cạnh tranh về giá, nhiều doanh nghiệp còn áp dụng các chiêu thức
canh tranh không lành mạnh như sử dụng 7-10 ngày thì ép khách hàng dùng lúc đầu
bán giá rẻ, khách hàng dùng gói cước cao hơn hoặc sử dụng chiêu trò để cướp
khách
hàng từ nhà cung cấp khác. Việc này sẽ khiến khách hàng thấy cái lợi trước mắt,
thay
đổi nhà cung cấp để hưởng khuyến mại, gây nên sự lãng phí tài nguyên vô cùng lớn
và méo mó thị trường.
Trương Đai hoc Kinh tê Huê
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Bùi Thị Quý
19
Việc cạnh tranh không lành mạnh gây áp lực không nhỏ cho các nhà cung cấp
và làm nhiễu loạn thị trường. Điều này gây bất xúc cho các nhà cung cấp. Ông Tố
Dũng Thái_ Giám đốc VNPT Hà Nội khẳng định quan điểm của VNPT Hà Nội là
không cạnh tranh bằng giá rẻ mà cạnh tranh với mức giá phù hợp và quan trọng hơn
là chất lượng dịch vụ. Theo ông Tố Dũng Thái để thành công trong thị trường dịch
vụ viễn thông nói chung và FTTH nói riêng thì doanh nghiệp cần xác định thị
trường
như thế nào để đầu tư, phải nghiên cứu rõ ràng và chỉ nên đầu tư duwah trên tính
toán
đến hiệu quả, nếu đầu tư vào một chỗ mà khách hàng chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu
thấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
VNPT Đà Nẵng
Một bài viết trong trang web của VNPT Sơn la (2011) đã viết về cuộc chiến
giành và giữ vững thị phần dịch vụ FTTH của VNPT Đà Nẵng. Ông Phạm Trung
Kiên, Giám đốc VNPT Đà Nẵng cho biết: Ngay từ năm 2009, VNPT Đà Nẵng đã
nắm bắt thời cơ, tận dụng năng lực mạng lưới để đi trước đón đầu trong phát
triển
thuê bao FTTH, do đó chỉ trong thời gian ngắn, VNPT Đà Nẵng đã nắm hơn 1.900
thuê bao FTTH, chiếm lĩnh 80% thị phần của dịch vụ này trên thành phố Đà Nẵng.
Hoạt động tại một trong những thị trường lớn của cả nước, theo ông Phạm
Trung Kiên, đẩy mạnh đầu tư có trọng điểm vào các dự án mạng băng rộng luôn là
sự
quan tâm số một của VNPT Đà Nẵng. Với chiến lược đó, VNPT Đà Nẵng đã trở
thành một điển hình trong việc kiichs cầu tăng trưởng nhu cầu sử dụng dịch vụ
băng
thông rộng của khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ FTTH của mọi đối
tượng khách hàng như đại lý Internet, các tòa nhà cao tầng, khu dân cư mới,…VNPT
Đà Nẵng đã triển khai các tuyến cáp quang, mở rộng dung lượng mạng, xây dựng
95.000m ống cống và 480 bể cáp, kéo mới 162km cáp quang, thay thế hàng trăm tủ
hộp cáp nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ dịch vụ FTTH.
Với năng lực mạng lưới và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình độ tay
nghề cao, VNPT Đà Nẵng là doanh nghiệp viễn thông có thị phần dịch vụ FTTH dẫn
đầu tại Đà Nẵng với trên 80% thị phần. Tuy nhiên, để khẳng định là doanh nghiệp
đứng đầu trong cung cấp dịch vụ FTTH, VNPT Đà Nẵng cho biết đơn vị đã không
Trương Đai hoc Kinh tê Huê