Khóa luận tốt nghiệp Quản trị doanh nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH khai thác container Việt Nam
3,126
422
86
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
36
* Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải Phòng: Công ty đã xây
dựng công tác quản lý trên nền tảng của Tập đoàn Gemadept. Kết quả đạt đƣợc
xuất phát từ chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực đƣợc định hình từ rất sớm và
đồng thời trở thành nét văn hóa công ty khi mọi đóng góp của ngƣời lao động đều
đƣợc ghi nhận và khuyến khích thông qua chính sách lƣơng thƣởng, phúc lợi xã
hội, tuân thủ luật lao động… bảo đảm mọi ngƣời đều bình đẳng, phấn khởi và đồng
thuận cùng chung tay, góp sức vì mục tiêu chung.
* Công ty cổ phần container Việt Nam: Công ty cũng mới đi vào hoạt
động đƣợc nhiều năm ban đầu năng lực lãnh đạo và quản lý của công ty còn yếu
kém nhƣng rút đƣợc kinh nghiệm thì trong những năm tiếp theo công ty có đƣợc sự
cải tiến trong quản lý và năng lực lãnh đạo ngày một nhạy bén tạo tiền đề cho sự
cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng.
2.2.1.2. Nguồn nhân lực
Đối với một doanh nghiệp, muốn phát triển kinh doanh có hiệu quả thì
công tác duy trì và sử dụng lao động là một khâu tất yếu đóng vai trò quan
trọng.
Công ty liên doanh khai thác container cũng vậy , lãnh đạo công ty cũng rất chú
trọng vào việc sử dụng nguồn lao động sao cho có hiệu quả nhất, chiêu dụng
đƣợc nhân tài cũng nhƣ có chính sách cho ngừoi lao động sao cho có hiệu quả
nhất, chiêu dụng đƣợc nhân tài cũng nhƣ có những chính sách cho ngƣời lao
động một cách thỏa đáng, kết hợp hài hòa để họ có thể gắn bó bền chặt và cùng
lãnh đạo Công ty đƣa Công ty TNHH khai thác container Việt Nam ngày càng
đi lên vững mạnh.
Bảng 2.2.1: Quy mô và chất lượng lao động tại công ty TNHH khai thác
container Việt Nam
(Đơn vị tính: Người)
Trình độ lao động
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Trên đại học
11
5,33
13
8,78
14
8,92
Đại học
34
22,67
37
25
40
25,48
Cao đẳng, trung cấp
47
31,33
45
30,4
44
29,73
Tốt nghiệp THPT
58
40,67
53
35,82
59
35,87
Tổng
150
100
148
100
157
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
37
Nhận xét: Bảng 2.2.1 cho thấy quy mô lao động của công ty trong 3 năm
thay đổi không đáng kể từ năm 2015 là 148 động giảm 2 lao động so với năm
2014 và đến năm 2016 là 157 tăng 9 lao động so với năm 2015. Lao động tốt
nghiệp trung học phổ thông trở nên chiến ƣu thế nhất, năm 2014 là 40,67%. Tỷ
lệ nhân viên đại học trở nên tăng dần theo các năm, thể hiện đƣợc trình độ nhân
sự ngày càng tăng (từ 34 lên đến 40). Lực lƣợng lao động cao đẳng, trung cấp có
xu hƣớng giảm (từ 47 xuống 44). Đảm bảo đúng với tiến độ phát triển của doanh
nghiệp cần phải sử dụng nguồn lực có trình độ cao.
- Lao động của công ty là tƣơng đối trẻ. Họ là những ngƣời nhiệt tình, say
mê với công việc, ham học hỏi, giúp công ty ngày càng phát triển hơn. Bên cạnh
đó
là những nguời có kinh nghiệm lâu năm, là những thành phần chủ chốt giúp công
ty phát triển lâu dài và bền vững hơn.
* Đối thủ cạnh tranh: Công ty cổ phần phát triển Hàng Hải:
Trong ba năm gần đây số lƣợng lao động của công ty cũng tăng lên đáng kể.
Năm 2014 tổng lao động của công ty là 62 ngƣời, năm 2015 là 81 ngƣời tăng
30,6%. Năm 2016 số lao động lại tiếp tục tăng lên là 104 ngƣời tăng 28.04% so
với
năm 2015. Trình độ lao động của năm 2016 đƣợc thống nhƣ sau: trình độ trên đại
học là 5 ngƣời chiếm 4,81%, trình độ đại học là 14 chiếm 13,46%, trình độ cao
đẳng là 23 ngƣời chiếm 22,12%, trình độ trung cấp là 16 ngƣời chiếm 15,39% còn
lại trình lao động phổ thông là 46 ngƣời chiếm 44,22% so với tỷ trọng lao động
toàn công ty. Qua số liệu thống kê trên ta thấy số lƣợng lao động của công ty
tăng
qua các năm, nhƣng tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng
vẫn
chiếm tỷ trọng ít trong tổng số lao động của công ty. Đó là vấn đề hạn chế khi
công
ty muốn phát triển việc kinh doanh của mình trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
* Đối thủ cạnh tranh: Công ty TNHH một thành viên Gemadept Hải
Phòng: Đến năm 2016 thì số lƣợng lao động của công ty đƣợc thống kê là 128
ngƣời. Trong đó trình độ trên đại học của công ty là 4 ngƣời chiếm 3,13%, trình
độ
đại học là 39 ngƣời chiếm 30,47%, trình độ cao đẳng là 29 chiếm 22,66%, trình độ
trung cấp chiếm 12 ngƣời chiếm 9,38% còn lại là lao động phổ thông là 44 ngƣời
chiếm 34,36% so với tỷ trọng của toàn công ty. Nhìn chung chất lƣợng lao động
của công ty thể hiện công ty có quy mô lớn hơn và chất lƣợng lao động tƣơng đối
cao điều đó giúp doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô và phát triển tốt hoạt động
kinh doanh của mình.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
38
* Đối thủ cạnh tranh: Công ty cổ phần container Việt Nam: Công ty có
quy mô lao động tƣơng đối lớn và lƣợng lao động tăng hàng năm nhƣ năm 2014 là
168 ngƣời, năm 2015 là 179 ngƣời và năm 2016 số lƣợng lao động lên đến 193
ngƣời. Trong đó lao động có trình độ trên đại học là 13 ngƣời chiếm 6,74%, lao
động đại học là 45 ngƣời chiếm 23,32 % và lao động phổ thông là 135 ngƣời chiếm
69,94%. Qua số liệu công ty thì tỷ trọng lao động đại học và trên đại học chiếm
tỷ
trọng nhỏ trong công ty. Do đặc thì công việc tại cầu cảng cần nhiều lao động
chân
tay nên điều này cũng hết sức dễ hiểu.
Nhận xét: Tuy số lƣợng lao động của công ty còn ít so với Công ty cổ phần
container Việt Nam nhƣng lại không nhiều và đều cao hơn những đối thủ cạnh
tranh còn lại. Nhìn vào tỷ trọng của số lao động trên đại học và đại học và sự
phát
triển theo hƣớng tích cực của lực lƣợng lao động của công ty thì điều đó làm
tăng
thêm khả năng cạnh tranh của công ty vì công ty có đội ngũ nhân viên lao động có
kinh nghiệm, đƣợc đào tạo bài bản qua trƣờng lớp và có sức trẻ, sự nhiệt huyết
để
có thể thực hiện một cách tốt nhất công việc của mình.
2.2.1.3 Nguồn lực tài chính
* Công ty TNHH khai thác container Việt Nam
Xét về tình hình tài chính ta có thể nhìn qua về nguồn vốn của công ty nhƣ
sau:
Để đầu tƣ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì yêu cầu
cấp thiết là phải có vốn.
Bảng 3 Diễn biến cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH khai thác
container Việt Nam qua các năm.
(Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2015/2014
Năm 2016/2015
2014
2015
2016
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Vốn lƣu động
51.720.427
59.856.710
65.637.823
8.136.283
15,73
5.781.113
9,66
Vốn cố
định
70.605.303
81.605.476
74.998.861
11.000.173
15,57
(6.606.615)
(8,1)
Tổng
122.325.730
141.462.186
140.636.684
19.136.456
15,64
(825.502)
(0,58)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Từ bảng số liệu 2.3 ta có thể thấy năm 2016 vốn cố định chiếm tỷ lệ cao so
với vốn lƣu động, do tài sản của công ty chủ yếu là tài sản cố định. Điều đó cho
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
39
thấy, công ty chú trọng đầu tƣ về máy móc, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình.
-Vốn lƣu động: Năm 2015 tăng 15,73% tƣơng ứng với tăng 8.136.283
nghìn đồng so với năm 2014, năm 2016 tăng 9,66% so với năm 2015, tƣơng ứng
với 5.781.113 nghìn đồng.
- Vốn cố định: Năm 2015 tăng 15,57% tƣơng ứng với 11.000.173 nghìn
đồng, năm 2016 giảm 8,1% tƣơng ứng với giảm 6.606.615 nghìn đồng so với
năm 2015.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH khai thác
container Việt Nam
(Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2015/2014
Năm2016/2015
2014
2015
2016
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Nợ phải trả
41.832.434
66.316.167
58.762.115
24.483.733
58,53
(7.554.052)
(11,39)
Vốn chủ sở hữu
80.493.296
75.146.019
81.874.569
(5.347.277)
(6,64)
6.728.550
8,95
Tổng
122.325.730
141.462.186
140.636.684
19.136.456
15.64
(825.502)
(0,58)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
* So sánh nguồn lực tài chính của công ty với các đối thủ cạnh tranh trong
3 năm 2014, 2015, 2016 ta thu đƣợc kết quả:
Từ bảng 2.4 ta có thể thấy.
- Năm 2015, nợ phải trả tăng 58,53% so với năm 2014 tƣơng ứng với tăng
24.483.733 nghìn đồng, vốn chủ sở hữu giảm 6,64% tƣơng ứng 5.347.277 nghìn
đồng gây ra áp lực không nhỏ cho doanh nghiệp. Đến năm 2016 công ty đã có sự
chuyển biến tích cực, khó khăn đã giải quyết đƣợc một phần.
- Năm 2016, nợ phải trả giảm 11,39% tƣơng ứng với 7.554.052 nghìn đồng,
vốn chủ sở hữu tăng 8,95% tƣơng ứng với 6.728.550 nghìn đồng. Công ty giảm
bớt đƣợc các khoản vay nợ bên ngoài, tự chủ trong vốn sở hữu kinh doanh. Điều
này sẽ tránh đƣợc những rủi ro trong kinh doanh.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
40
Bảng 5: So sánh nguồn tài chính của Công ty TNHH khai thác container Việt
Nam với đối thủ cạnh tranh
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ
tiêu
Vinabride
Vimadeco
Gemadept
Viconship
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014
2015
2016
Vốn
cố
định
41,8
66,3
58,7
26,4
26,9
27,5
39,7
48,3
37,7
76,7
77,1
55,2
Vốn
lƣu
động
80,5
75,1
81,9
65,8
68,0
59,9
93,4
83,9
94,6
90,1
100,5
114,1
Tổng
vốn
122,3
141,4
140,6
92,2
94,9
87,4
130,1
132,2
132,3
166,8
177,6
169,3
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy so với Công ty Vimadeco thì công ty
Vinabridge có nguồn lực tài chính tƣơng đối mạnh và ổn định. So với công ty
Vimadeco thì nguồn tài chính hiện nay của Vinabridge cao hơn, nhƣng so với
công ty Gemadept và Viconship thì nguồn tài chính của công ty kém hơn, nhƣng
khoảng cách là không quá xa. Điều này chứng tỏ sự phát triển trong hoạt động
kinh doanh của công ty cũng nhƣ vị thế của công ty ngày một cao trên thị trƣờng
hay chính là khả năng cạnh tranh cao của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
2.2.1.3 Sản phẩm
* Chủng loại sản phẩm:
- Dịch vụ kho bãi: Kho CFS (Container Feight Station): Với diện tích kho
là 2.900 m², đóng đó kho hang xuất 2.200m², kho hàng nhập là 700m², cùng với
các phƣơng tiện, đóng rút hàng, đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng trong việc
khai thác và đóng rút hàng container. Kho CFS đƣợc xây dựng theo tiêu chuẩn
quốc tế, đáp ứng đƣợc khả năng chứa hàng, có hệ thống camera quan sát, có thiết
bị
phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lũ và đạt tiêu chuẩn C-TPAT. Đảm bảo an
toàn hàng hóa trong kho với nhiều chủng loại khác nhau.
Bến bãi container: Với 1 depot tại Hải Phòng rộng 25.000 m² và mới đây
năm 2016 vừa đƣa vào hoạt động thêm một bãi container rỗng tại thành phố Hồ
Chí Minh, bãi Vinabridge đảm nhận việc đóng và lƣu kho tất cả loại hàng
container, sắt thép, thiết bị hóa chất và xăng dầu, chuyên chở những thiết bị
này từ
tàu đến kho chứa và ngƣợc lại.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
41
-Dịch vụ bốc xếp và vận tải container:
- Công tác xếp dỡ và đóng rút hàng Container cũng đã đƣợc công ty quan
tâm, chú ý kịp thời. Hiện tại, toàn bộ quá trình bốc và xếp container tại khu
vực kho
bãi và càng đều đƣợc thực hiện bởi các thiết bị chuyên dụng với đội ngũ lái xe
đƣợc đào tạo bài bản và nhiều kinh nghiệm.
Hiện nay, Công ty đang quản lý và khai thác các đội xe vận tải container
chuyên dụng, hoạt động trên các tuyến đƣờng bộ. Tính đến thời điểm hiện tại,
Công ty có tổng cộng 30 đầu xe và 34 rơ mooc 20’, 40’, 45’.
Ngoài ra Vinabridge còn là tổng đại lý tàu và đại lý giao nhận cho K’Line
(Singapore) và quan hệ hợp đồng với các hang tàu khác có mặt tại Việt Nam.
-Vận tải đa phƣơng thức: Với sảm phẩm vận tải đa phƣơng thức kết hợp giữa
đƣờng hàng không với đƣờng biển, công ty sẽ tối ƣu hóa thời gian giao hang, giảm
thiếu chi phí lƣu kho cho khách hàng. Mặt khác kết hợp hình thức này có thể bảo
vệ môi trƣờng từ việc giảm thiểu khí thải carbon từ việc vận chuyển.
+) Đối thủ cạnh tranh:
+ Công ty cổ phần phát triển Hàng Hải:
-Cho thuê Depot:
- Sở hữu các Depot nằm ở cảng lớn nhƣ Đình Vũ đƣợc trang bị hệ thống xe
nâng và các thiết bị hiện đại, công đáp ứng ty tốt nhu cầu lƣu trữ, khai thác
các loại
container khô, container lạnh, container bồn.
- Tất cả các bãi của công ty đều đƣợc trang bị xe nâng container
(Lindo(Germany), Fantuzzi(Italy), Kalnas, Konecrance) hiện đại có thể xếp từ 5 –
8
tầng cho container rỗng, hệ thống làm sạch container, xƣởng sửa chữa với trang
thiết bị hiện đại cùng đội ngũ giám định viên quốc tế về container ( IICL
suveyors).
-Vận chuyển nội địa:
- Với đội xe container và romooc chuyên dụng, đội ngũ lái xe có tay nghề
cao nhiều năm kinh nghiệm, sẵn sàng phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi, hoạt
động 24/24 mỗi ngày.
- Công ty có thể đáp ứng các yêu cầu vận chuyển của khách hàng trên tòan
quốc nhƣ: hàng dự án, giao hàng đƣờng dài, giao hàng nội và ngoại thành
TP.HCM, giao hàng bằng container, giao hàng tới chân công trình, vận tải đa
phƣơng thức…
Ngoài vận chuyển đƣờng bộ, công ty còn nhận vận chuyển bằng xà lan.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
42
+ Công ty TNHH Gemadept Hải Phòng:
-Kho bãi:
- Công ty đang khai thác 2 kho vận tạọ Hải Phòng với diện tích kho hơn 60
000 m². Các dịch vụ chính là: gia công chế biến hàng hóa, café, phân loại, sắp
xếp,
giao nhận, vận chuyển xuất khẩu cho khách hang trong và ngoài nƣớc. Kho ngoại
quan có hệ thống tƣờng xây và thép gai bọc ngăn cách riêng biệt với khu xung
quanh đảm bảo sự đột nhập từ bên ngoài. Đội ngũ bảo vệ kho luôn túc trực tuần
tra
24/24 giờ/ngày. Hệ thống kho có kết cấu chắc chắn, nền bê tong, cốt thép, tƣờng
vách và mái tolle, hệ thống chiếu sang và hệ thống phòng cháy đƣợc trang bị và
bố
trí đầy đủ xung quanh kho bảo đảm an toàn cho kho hang hóa, định kỳ đƣợc phòng
cánh sát phòng phòng cháy chữa cháy công an thành phố hƣớng dẫn và kiểm tra.
-Vận tải đa phương thức:
- Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ xếp dỡ, dịch vụ vận tải – giao nhận,
dịch vụ tiện ích xuất khẩu. Ngoài ra, công ty còn thiết lập các phòng lab để cho
khách hàng có thể sử dụng kiểm tra chất lƣợng café khi có nhu cầu.
+ Công ty cổ phần container Việt Nam:
- Kho CFS :
Với hệ thống kho bãi rộng hơn 20.000 m2 (gồm hơn 5.000 m2 kho CFS ở
cảng Container Chùa Vẽ Hải Phòng và 15.000 m2 kho CFS tại khu vực Đình Vũ)
đƣợc xây dựng và trang bị hệ thống hiện đại từ các phƣơng tiện, phần mềm, hệ
thống camera an ninh, hệ thống PCCC, Viconship sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng về lƣu kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa thông qua hệ thống
vận tải toàn quốc.
Cung cấp dịch vụ kho bãi và đóng hàng xuất nhập theo yêu cầu của tất cả
các khách hàng trong và ngoài nƣớc. Dịch vụ của chúng tôi gồm sắp xếp và đóng
rút hàng vào ra cho các loại Container, kể cả Container khung và Container
phằng.
Đảm bảo an toàn cho hàng hoá với nhiều chủng loại khác nhau.
- Khai thác bến bãi container :
Với dây chuyền đóng gói và bốc dỡ hàng hoá hiện đại, cách thức quản lý
chuyên nghiệp, địa thế an toàn, Bến bãi Container Viconship (với diện tích gần
400,000 m2) đã đƣợc chính phủ Việt Nam cấp giấy phép thông quan ... Bãi
Viconship quản lý hàng Container cho hầu hết các hãng tàu chính hoạt động tại
Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm trong dịch vụ khai thác kho bãi, Bãi
Viconship đảm nhận việc đóng và lƣu kho tất cả các loại hàng Container, sắt
thép,
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
43
thiết bị hóa chất và xăng dầu, chuyên chở những thiết bị này từ từ tàu đến kho
chứa
và ngƣợc lại.
- Vận Tải Đa Phương Thức
Viconship cung cấp một hệ thống toàn diện dịch vụ giám sát tiếp vận
Container, sắp xếp, bố trí, chuyên chở nội địa, bảo trì bảo dƣỡng, sửa chữa và
cho
thuê Container.
Bằng đội xe của mình, công ty là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực
vận tải Container, công ty có các xe chuyên dùng vận tải Container có khả năng
vận chuyển trên tất cả các miền của đất nƣớc Việt Nam và vận chuyển cho các loại
hàng hóa không hạn chế về chiều rộng, kích thƣớc to nhỏ. Việc sử dụng các loại
xe
chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe tay nghề cao đã tạo cho công ty một uy tín vững
chắc. Đây là một công việc tỉ mỉ, đòi hỏi độ an toàn và tính khẩn trƣơng, cần
thiết
trong việc nối liền các tuyến đƣờng biển và đƣờng bộ. Bên cạnh đó, chúng tôi còn
hợp tác với Công ty Đƣờng sắt Việt Nam xây dựng ga xe lửa tại Cảng Container
Viconship và chuyên chở tất cả các loại hàng hoá đến nơi nhận bằng tàu hỏa.
* Chất lƣợng sản phẩm
Vói đặc điểm là loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận chuyển và
dịch vụ kho bãi container, lại nắm đƣợc ƣu thế của chiến lƣợc sản phẩm trọn goí,
tức là giá trị sản phẩm trọn gói mang lại giá trị là sự thuận tiện khi thực hiện
ít giao
dịch hơn, tiết kiệm thời gian và cảm nhận đƣợc giá trị gia tăng. Công ty TNHH
khai thác container Việt Nam thực hiện chính sách sản phẩm linh hoạt đó là chào
bán dịch vụ vận chuyển và dịch vụ kho bãi riêng lẻ hoặc kết hợp tùy thuộc vào
quyết định của khách hàng. Từ đó tạo cho khách hàng cảm giác luôn đƣợc phục vụ
chu đáo nhất.
Trong tƣơng lai công ty dự định đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh hợp
với xu thế phát triển của Công ty, của ngành đầu tƣ góp vốn liên kết vào các
công ty để tăng lợi nhuận đồng thời phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ khách
hàng, áo dụng triệt để quy trình quản lý chất lƣợng ISO 9002 để nâng cao chất
lƣợng dịch vụ.
Chất lƣợng sản phẩm của ba đối thủ cạnh tranh cũng đƣợc các chứng
nhận của nhà nƣớc hay một số tổ chức chứng nhận chất lƣợng trên thế giới công
nhận. Chất lƣợng sản phẩm của ba đối thủ cạnh tranh cũng đƣợc khách hàng
đánh giá cao.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
44
*Giá sản phẩm: Giá bán sản phẩm là yếu tố mà ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ
các nhà buôn quan tâm nhiều sau chất lƣợng sản phẩm. Giá cả là yếu tố quyết
định đến mức tiêu thụ của doanh nghiệp.Theo điều tra khách hàng, cũng nhƣ là
đánh giá của những ngƣời mua hàng hóa của công ty thì có xấp xỉ khoảng 40%
cho rằng giá cả cao hơn đối thủ cạnh tranh, 60% cho rằng mức giá ngang bằng
hoặc thấp hơn với đối thủ cạnh tranh.
Còn đối với ba công ty cạnh tranh là Công ty cổ phần phát triển Hàng Hải thì
giá cả tùy theo từng hàng hóa, tùy theo từng loại dòng xe. Tuy nhiên, theo ý
kiến
khách hàng, thì giá của công ty này “mềm” hơn so với. Nhƣng đối với Công ty
Gemadept Hải Phòng và Công ty cổ phần container Việt Nam thì giá Công ty
TNHH khai thác container Việt Nam lại có phần cạnh tranh hơn.
2.2.1.4 Kênh phân phối
Tổ chức kênh phân phối mà Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức
bán hàng trực tiếp. Các giao dịch thông thƣờng đƣợc thực hiện qua fax, email,...
container đƣợc chuyển từ tàu đến kho chứa rồi từ kho chứa đến công ty bạn hoặc
để xuất khẩu tiếp thì lƣu trong kho chứa rồi lại chuyển sang tàu khác. Công ty
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải bộ gắn với hoạt động khai thác bãi
container. Tuy nhiên hoạt động của Công ty lại đƣợc tiến hành song song với
ngành vận tải biển vì thế để thu hút khách hàng đến Công ty tham gia hợp tác
đầu tƣ tuyến vận tải biển Hồ Chí Minh – Campuchia để phục vụ khách hàng một
cách tốt nhất.
Bên cạnh đó đồng thời mở rộng thị phần vận tải bộ ra tỉnh khác, không
chỉ hoạt động trên tuyến đƣờng vận tải Bắc – Nam mà tiếp tục khai thác thêm
các tuyến vận tải ở miền Trung và Campuchia. Hợp tác liên doanh với các hãng
tàu biển ở các khu vực trong nƣớc và quốc tế.
- Kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh: Cả ba công ty đối thủ đều áp dụng
hình hình thức phân phối trực tiếp.
2.2.1.5 Các hoạt động xúc tiến bán hàng
Công ty TNHH khai thác container Việt Nam chƣa có bộ phận Marketing để
quản lý lực lƣợng bán hàng. Tuy nhiên các công việc này đƣợc giám đốc và các
nhân viên kinh doanh đảm nhận đồng thời thƣờng nhờ đến bên thứ ba. Các công cụ
xúc tiên của công ty thực hiện bao gồm:
- Hoạt động quảng cáo cũng đƣợc công ty chú trọng. Công ty xây dựng
website riêng, hệ thống quảng cáo thƣờng xuyên qua internet, báo các phƣơng tiện
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
45
thông tin đại chúng, qua catalog để giúp khách hàng biết đến nhiều hơn sản phẩm
của công ty.
- Hoạt động tuyên truyền: Công ty thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động
tuyên truyền để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng qua các hội thảo thƣơng mại
logistics.
- Hoạt động kích thích tiêu thụ: thông qua các hoạt động khuyến mại, tăng
lợi ích khách hàng, chính sách ƣu đãi cho những khách hàng thƣờng xuyên của
công ty, các đại lý, hay khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn…..
Qua việc điều tra thực tế của công ty đối với hai đối thủ cạnh tranh thì họ
cũng thực hiện hoạt động xúc tiến bán đƣợc đánh giá là khá tốt đƣợc khách hàng
hay đối thủ cạnh tranh phải quan tâm.
2.2.1.6 Uy tín doanh nghiệp
* Công ty TNHH khai thác container Việt Nam: Ngày 01/04/2004, Công
ty trở thành tổng đại lý tàu biển và dịch vụ container chính thức của K’Line
Singapore (Kawasaki Kaisha Kisen) tại Việt Nam, đó là công ty hoạt động đa lĩnh
vực bao gồm vận tải quốc tế nội địa và quốc tế; kho vận và phân phối; khai thác
cảng và dịch vụ đại lý hàng hải, hàng không; sửa chữa và kinh doanh các thiết bị
xếp dỡ chuyên dụng; xây dựng cầu cảng, bến bãi, công trình dân dụng và công
nghiệp… trong đó Công ty TNHH khai thác container Việt nam đảm nhận chức
năng đại lý khu vực cho K’Line tại 3 tỉnh Hải Phòng, Hà Nội, Hồ Chí Minh.
Phƣơng châm hoạt động của công ty là: “ Luôn nỗ lực hết mình để giải quyết
mọi vấn đề liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa của khách hàng”.
Vinabridge đƣợc những ngƣời gửi hàng, nhận hàng và các nhà điều hành
vận tải đa phƣơng thức biến đến nhƣ một doanh nghiệp vận tải đáng tin cậy và có
uy tín trong nhiều năm qua.
* Đối thủ cạnh tranh :Công ty Công ty cổ phần phát triển Hàng Hải:
VIMADECO hiện nay là doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt
nam đồng thời là thành viên hiệp hội Đại Lý và môi giới tàu biển Việt nam
(VISABA) và hiệp hội giao nhận Việt Nam (VIFFAS). Với đội ngũ nhân viên tận
tâm, giàu kỹ năng cùng các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hàng hải,
VIMADECO mang đến cho khách hàng chất lƣợng cao nhất về dịch vụ trong các
lĩnh vực: đại lý tàu biển, giao nhận hàng hóa quốc tế và nội địa, vận tải hàng
hóa đa
phƣơng thức, hệ thống kho ngoại quan cho hàng xuất nhập khẩu, hệ thống bãi chứa
container, cho thuê các chủng loại container, sửa chữa tàu biển …