Khóa luận tốt nghiệp Quản trị doanh nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH khai thác container Việt Nam
3,122
422
86
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
16
thu đƣợc từ việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay
nghề, ý thức kỹ luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
-Nguồn lực vất chất:
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên
tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng
lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở
vật chất tốt , chất lƣợng sản phẩm sẽ đƣợc nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá
thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trƣờng. Khả năng chiến thắng
trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngƣợc lại không một doanh nghiệp
nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công nghề sản xuất lạc hậu, maúy
móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lƣợng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất.
Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ mối tác
động đến chất lƣợng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
- Mạng lƣới phân phối: Phƣơng tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng .
- Nguồn cung cấp: ảnh hƣởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất đƣợc liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất
đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
-Nguồn lực tài chính:
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất
cũng nhƣ là chỉ tieu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.
Bất cứ một hoạt động đầu tƣ, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay
phân phối, quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải đƣợc tính toán dựa trên thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh
mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có một hoạt
động đầu tƣ mua saqứm trang thiết bị nào cũng phải đƣợc tính toán dựa trên
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính
hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại,
đảm bảo chất lƣợng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản phẩm tổ chức các hoạt
động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra, với
một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
17
lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị
phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn.
Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà
quản lý. Không chỉ vậy trong nền kinh tế thị trƣờng, trở thành biểu tƣợng cho sự
giàu có phát đạt, sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nguồn tài chính vững
chắc sẽ là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp dành đƣợc sự tin cậy, đầu tƣ
từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có
và các nguồn vốn khác có thể huy động đƣợc. Tài chính không chỉ gồm các tài
sản lƣu động và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay,
khoản nhập sẽ có trong tƣơng lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên
thị
trƣờng. Vốn tự có có thể do các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần
lợi nhuận đƣợc để lại từ đầu tƣ, hoặc vốn góp thêm của các cổ đông sau này.
Vốn vay có thể đƣợc huy động từ ngân hàng các tổ chức tài chính các đơn vị
quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết , doanh nghiệp có thể bị phá sản, sụp
đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính đƣợc coi là phƣơng tiện chủ yếu vũ khí sắc bén để
tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh .
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối
thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trƣờng.
-Tổ chức:
Mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức định hƣớng cho phần lớn
các công việc trong doanh nghiệp.
Nó ảnh hƣởng đến phƣơng thức thông qua quyết định của nhà quản trị,
quan điểm của họ đối với các chiến lƣợc và điều kiện của doanh nghiệp. Cơ cấu
nề nếp tổ chức có thể là nhƣợc điểm gây cản trở cho việc hoạt động thực hiện
chiến lƣợc hoặc thúc đẩy các hoạt động đó không phát huy tính năng động sáng
tạo của các thành viên trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có cơ cấu tổ chức
hợp lý, năng động sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn các doanh nghiệp khác.
-Kinh nghiệm:
Kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính
xác nhu cầu trên thị trƣờng trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ
động trong việc sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều sản
phẩm tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí khác.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
18
Vì vậy, có thể nói, kinh nghiệm là thứ vô cùng quí giá đối với sự hoạt
động thành công của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động chức năng khác
của doanh nghiệp có khả năng thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào
kinh nghiệm của ngƣời lãnh đạo doanh nghiệp, của các cán bộ quản lý bộ phận.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Thị phần
Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thƣờng dùng để đánh giá mức độ chiếm
lĩnh thị trƣờng của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện
sức
cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Thị phần của doanh nghiệp đƣợc chia thành các loại sau:
* Thị phần chiếm lĩnh thị trƣờng tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ cùng loại của tất cả các DN khác
bán trên cùng một thị trƣờng.
Thị phần tuyệt đối
của doanh nghiệp
=
Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trƣờng
x
100
Tổng doanh thu của ngành trên thị trƣờng
* Thị phần chiếm lĩnh thị trƣờng tƣơng đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị
trƣờng tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trƣờng tuyệt đối
của
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Thị phần tƣơng đối
của doanh nghiệp
=
Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trƣờng
x
100
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
1.2.3.2. Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh thu để đảm bảo cho việc trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu
đƣợc một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh thu càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc mở rộng hay thu hẹp lại.
1.2.3.3. Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh của mình nhƣ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí mua, chi phí quản lý, chi phí phân
phối,
chi phí bán hàng,… Nếu doanh nghiệp tối ƣu hóa đƣợc các khoản chi phí này sẽ
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
19
tạo đƣợc lợi thế là việc có chi phí sản xuất thấp, giá thành sản phẩm sẽ thấp
hơn so
với đối thủ cạnh tranh.
Tỷ suất chi phí sẽ cho biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra sẽ tiêu phí bao nhiêu
đồng chi phí. Đây là chỉ tiêu tƣơng đối nói lên trình độ quản lý, hoạt động sản
xuất
kinh doanh, hiệu quả quản lý chi phí. Tỷ suất chi phí thấp sẽ đƣa lại tỷ suất
lợi
nhuận cao và từ đó lợi nhuận ngày càng nhiều. Vì vậy doanh nghiệp nào cũng tìm
mọi biện pháp để hạ thấp tỷ suất chi phí của doanh nghiệp mình.
Tỷ suất chi phí
của doanh nghiệp
=
Chi phí của doanh nghiệp
x
100
Doanh thu của DN
1.2.3.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định hay là phần vƣợt trội giữa giá bán của sản
phẩm
so với chi phí tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận đƣợc sử dụng để chia
cho
các chủ sở hữu và đƣợc trích để lập quỹ đầu tƣ và phát triển. Đồng thời giúp cho
việc phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng nhƣ nền kinh tế hiệu quả hơn.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nó không chỉ phản ánh khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị
cũng nhƣ chất lƣợng lao động của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ
doanh nghiệp đã biết quản lý kinh doanh tốt cũng nhƣ chất lƣợng nhân sự trong
doanh nghiệp. Điều đó cũng giúp doanh nghiệp có thể giảm chi phí tới mức thấp
nhất và có lợi nhuận cao nhất.
Tỷ suất lợi nhuận
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận của doanh nghiệp
X
100
Doanh thu của doanh nghiệp
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp đƣợc thể hiện trên
thƣơng trƣờng. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trƣớc hết ở
khả năng cạnh tranh. Để từng bƣớc vƣơn lên giành thế chủ động trong quá trình
hội
nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
Môi trƣờng kinh doanh ngày càng phức tạp và gay gắt để chiếm lĩnh thị
trƣờng, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải biết chấp nhận
cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh là điều kiện giúp doanh nghiệp có thể đối đầu
với các đối thủ cạnh tranh trên thƣơng trƣờng. Ngoài ra nền kinh tế Việt Nam
ngày càng phát triển cùng với việc gia nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
20
trở lên gay gắt hơn với sự xâm nhập mạnh mẽ của các doanh nghiệp nƣớc ngoài
có thế mạnh hơn nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam về tiềm lực tài chính,
khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,… Vì vậy để, để có thể tồn tại và phát
triển trong môi trƣờng gay gắt nhƣ vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
cách thức để tự hoàn thiện mình. Doanh nghiệp phải xác định vị thế của mình
trên thị trƣờng để tận dụng những cơ hội và đối phó tốt với những thách thức.
Điều đó cũng phải đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết tự hoàn thiện mình và
nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tóm lại có thể khẳng định sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp là một điều tất yếu của doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững, phát
triển và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng nhiều cạnh
tranh gay gắt nhƣ hiện nay.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hƣởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đảm bảo sẽ có ƣu thế trong việc
đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh. Doanh nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ rất khó khăn để tạo
lập,
duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trƣờng.
1.3.1.2. Nguồn nhân lực
Con ngƣời là yếu tố chủ yếu, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất
của DN, họ quyết định sự thành bại trong hoạt đông sản xuất kinh doanh. Bởi
chỉ có con ngƣời mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có
con ngƣời mới biết và khơi dậy đƣợc nhu cầu của con ngƣời, chỉ có họ mới tạo
đƣợc uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp mà tất cả điều này hình thành nên
khả năng cạnh tranh. Vậy để nâng cao KNCT thì DN phải tác động, quan tâm
đến vấn đề nhân lực trong DN không chỉ nhà quản trị cấp cao mà còn phải
quan tâm đến cả những lao động bậc thấp. Nhà lãnh đạo tài tình cùng những
nhân viên có trình độ năng lực và đội ngũ lao động lành nghề từ đó sẽ tạo ra
sản phẩm có chất lƣợng, nâng cao hiệu quả trong công việc, điều này sẽ giúp
DN tạo đƣợc thế đứng vững chắc trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Muốn đảm bảo đƣợc điều này các doanh nghiệp phải làm tốt ngay từ khâu
tuyển dụng, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ ngƣời lao động của mình,
giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say và tinh thần lao động tập thể.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
21
1.3.1.3. Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật
Nguồn lực về cơ sở vật chất kỹ thuật tốt sẽ tạo ra những sản phẩm tốt,
năng suất cao, sử dụng ít năng lƣợng, không gây ô nhiễm môi trƣờng, sử dụng ít
nhân lực… Điều đó giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lƣợng và giảm giá thành sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.3.1.4. Năng lực lãnh đạo, quản lý và văn hóa trong doanh nghiệp
Năng lực lãnh đạo và quản lý đƣợc hiểu là khả năng tổ chức, quản lý và sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Nó là một yếu tố quan trọng quyết định đến
sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Năng
lực quản lý, lãnh đạo của doanh nghiệp thể hiện qua việc thực hiện quản trị các
hoạt động tác nghiệp nhƣ quản trị chiến lƣợc, quản trị bán hàng, quản trị mua
hàng
và dự trữ hàng hóa, quản trị nhân sự, quản trị tài chính… Văn hóa doanh nghiệp
là
yếu tố tác động trực tiếp tới nguồn nhân lực. Nó là yếu tố động lực nhƣng cũng
là
những tác nhân kìm hãm tới chất lƣợng nhân lực. Văn hóa doanh nghiệp tốt sẽ tạo
động lực tinh thần làm việc tốt hơn cho ngƣời lao động, làm cho họ trung thành
và
cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Nhân tố môi trường vĩ mô
Sơ đồ 1: Sự ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
DOANH
NGHIỆP
Khoa học,
công nghệ
Văn hóa, xã
hội
Chính trị,
pháp luật
Kinh tế
Chiến lƣợc
Khả năng cạnh tranh
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
22
a. Môi trường kinh tế
Môi trƣờng kinh tế bao gồm các vấn đề nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ giá
hối đoái, thu nhập quốc, lạm phát, thất nghiệp…có ảnh hƣởng một cách gián tiếp
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế tăng trƣởng sẽ làm cho
thu nhập của dân cƣ tăng lên, mức sống của họ dần đƣợc nâng cao thì nhu cầu của
họ cũng tăng lên đối với chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ, các doanh nghiệp cần
phải nắm bắt sự thay đổi đó. Môi trƣờng kinh tế ổn định hay bất ổn có ảnh hƣởng
lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì khi nền kinh tế ổn
định
và tăng trƣởng tỷ, suất lợi nhuận cao thì nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị
trƣờng đó cho nên cƣờng độ cạnh tranh càng cao.
b. Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trƣờng chính trị - pháp luật ngày càng có ảnh hƣởng lớn tới hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trƣờng chính trị và pháp luật ổn định, rõ
ràng là nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nó tạo ra môi trƣờng cạnh
tranh bình đẳng, lành mạnh, tâm lý tin tƣởng để các doanh nghiệp phát triển đầu
tƣ
sản xuất, cải tiến trang thiết bị từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Đồng thời hạn chế đƣợc các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh từ các
doanh nghiệp xấu.
c. Môi trường văn hóa xã hội
Bao gồm các phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hóa,…nó ảnh
hƣởng gián tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức sử
dụng và đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng.
d. Môi trường khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết
bị máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng
thêm chất lƣợng hàng hóa, dịch vụ, từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi
nhanh chóng, các doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công
nghệ để tăng khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
1.3.2.2. Nhân tố thuộc môi trường ngành
a. Khách hàng
Khách hàng là ngƣời mua hoặc có sự quan tâm, theo dõi một loại hàng hóa
hoặc dịch vụ nào đó mà sự quan tâm này có thể dẫn đến hành động mua. Khách
hàng là đối tƣợng doanh nghiệp phục vụ, là yếu tố quyết định sự thành công hay
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
23
thất bại của doanh nghiệp và là bộ phận không thể tách rời trong môi trƣờng cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh
nghiệp, sự tín nhiệm đó là do thỏa mãn đƣợc nhu cầu và thị hiếu của khách về sản
phẩm một cách tối đa. Vì vậy, doanh nghiệp luôn phải tìm những biện pháp đáp
ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
b. Nhà cung ứng
Nhà cung ứng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, vì
họ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc diễn ra theo hƣớng
đã định sẵn. Bất kì sự biến đổi nào từ phía nhà cung ứng cũng sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh đó từ đó ảnh hƣởng tới khả năng
cạnh
tranh của doanh nghiệp.
c. Đối thủ hiện tại
Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng
nhƣ khả năng cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trƣờng thông qua
nghiên cứu, tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trƣờng. Từ đó đề ra
những chiến lƣợc cạnh tranh hiệu quả để không những giữ vững đƣợc thị phần
mà còn thu hút thêm đƣợc nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các công
ty hiện tại trong ngành thể hiện ở: các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành,
mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng
trƣởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tình
trạng sàng lọc trong ngành.
d. Đối thủ mới tiềm ẩn
Đối thủ mới tiềm ẩn là nguy cơ cho sự cạnh tranh trong tƣơng lai. Nó là nguy
cơ có thể tạo ra sức ép cạnh tranh trong kinh doanh vì thế doanh nghiệp cũng cần
phải chú ý tới tác nhân này.
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
24
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH KHAI THÁC CONTAINER VIỆT NAM
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp
Tên viết tắt
Mã số thuế
Số TK
Ngân hàng
Tên giao dịch
Giấy phép kinh doanh
Ngày hoạt động
Điện thoại
Giám đốc
Địa chỉ:
Công ty TNHH Khai thác Container Việt Nam
VINABRIDGE
0200107511
003.1.00.000295.9
NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG HP
VINABRIDGE LTD
0200107511 - ngày cấp: 12/04/1995
01/03/1996
0313826790 - Fax: 826477
NGUYỄN TRUNG KIÊN / NGUYỄN TRUNG
KIÊN
Phòng 409 tầng 4, Toà nhà Trung tâm thƣơng mại
TD, toà nhà T,Phƣờng Đông Khê, Quận Ngô
Quyền, Hải Phòng
Công ty TNHH Khai thác Container Việt Nam, trƣớc đây là Công ty Liên
doanh khai thác Container Việt Nam, là liên doanh giữa Tổng Công ty Hàng Hải
Việt Nam (Vinalines) với hãng tàu K’Line Singapore (Kawasaki Kaisha Kisen)
đƣợc thành lập tại Việt Nam theo giấy chứng nhận đầu từ số 1201/GP do Uỷ ban
Nhà nƣớc về hợp tác và đầu tƣ cấp ngày 12 tháng 04 năm 1995.
Năm 2015, thời hạn liên doanh kết thúc, Công ty liên doanh khai thác
Container Việt Nam chuyển đổi thành Công Ty TNHH 2 thành viên. Tên Công
ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Khai Thác Container Việt Nam theo giấy
chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp số: 0200107511 do Sở Kế Hoạch và Đầu tƣ
Thành phố Hải Phòng cấp ngày 18 tháng 05 năm 2015. Thành viên góp vốn: 1.
Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam - Vinalines (Tỷ lệ vốn góp: 60%) 2. Công ty Cổ
phần Vận tải và Dịch vụ Container Việt Nam - Vincotrans (Tỷ lệ vốn góp: 40%)
Khoá luận tốt nghiệp Trƣờng Đại học Dân Lập Hải PHòng
25
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm:
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy DN
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự )
+
Sản xuất thân xe có động cơ, rơ moóc và bán rơ moóc
+
Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn
+
Sửa chữa máy móc, thiết bị
+
Sửa chữa và bảo dƣỡng phƣơng tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác)
+
Sửa chữa thiết bị khác
+
Bảo dƣỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
+
Đại lý, môi giới, đấu giá
+
Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ
+
Kho bãi và lƣu giữ hàng hóa
+
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
+
Cho thuê xe có động cơ
+
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác