Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích cổ phiếu niêm yết nghành dược Việt Nam

3,993
370
114
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
101
bị đã cũ. Trong giai đoạn năm 2006-2007 công ty đang thực hiện cải tiến máy
móc, nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động đòi hỏi một khoảng thi gian thu
hồi vốn khá dài điều này lý giải cho việc giảm liên tục của hệ số về quản lý tài
sản . Nhƣng về mặt dài hạn công ty không nên duy trì chính sách tín dụng quá
nới lỏng nhƣ hiện nay điều đó có thể làm ảnh hƣởng hoạt động của công ty, hơn
nữa làm thiệt hại cho các cổ đông
d) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Bảng 20: Chỉ tiêu khả năng sinh lời:
Đơn vị: Phần trăm (%)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Hệ số tổng lợi nhuận
37
46
54
52,66
Hệ số lợi nhuận hoạt động
7,21
9,84
10,01
11,32
Hệ số lợi nhuận ròng
5,29
8,00
10,03
10,1
Hệ số lợi nhuận tổng tài sản (ROA)
10,87
15,16
18,03
16,49
Hệ số lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE)
24,89
33,83
51,08
30,01
Các hệ số về lợi nhuận của công ty tăng qua các năm (trừ năm 2007 khi
công ty quyết định tăng vốn điều lệ.) phản ánh vị thế hiệu quả hoạt động
của ng ty trong ngành, bên cạnh việc chú trọng nâng cấp cơ s vật chất
công ty cũng chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm mới nhƣ: sản phẩm
giảm đau - hạ sốt, kháng sinh, bổ sung vitamin, tăng sức đề kháng….Dƣợc
Hậu Giang đơn vị đầu tiên của Việt Nam cho ra đời 02 dòng sản phẩm
kháng sinh thế hệ mới thuộc dạng đặc trị dành cho hệ thống điều trị là
Haginat và Klamentin.
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 101 bị đã cũ. Trong giai đoạn năm 2006-2007 công ty đang thực hiện cải tiến máy móc, nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động đòi hỏi một khoảng thời gian thu hồi vốn khá dài điều này lý giải cho việc giảm liên tục của hệ số về quản lý tài sản . Nhƣng về mặt dài hạn công ty không nên duy trì chính sách tín dụng quá nới lỏng nhƣ hiện nay điều đó có thể làm ảnh hƣởng hoạt động của công ty, hơn nữa làm thiệt hại cho các cổ đông d) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời Bảng 20: Chỉ tiêu khả năng sinh lời: Đơn vị: Phần trăm (%) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Hệ số tổng lợi nhuận 37 46 54 52,66 Hệ số lợi nhuận hoạt động 7,21 9,84 10,01 11,32 Hệ số lợi nhuận ròng 5,29 8,00 10,03 10,1 Hệ số lợi nhuận tổng tài sản (ROA) 10,87 15,16 18,03 16,49 Hệ số lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) 24,89 33,83 51,08 30,01 Các hệ số về lợi nhuận của công ty tăng qua các năm (trừ năm 2007 khi công ty quyết định tăng vốn điều lệ.) phản ánh vị thế và hiệu quả hoạt động của công ty trong ngành, bên cạnh việc chú trọng nâng cấp cơ sở vật chất công ty cũng chú trọng đến việc phát triển các sản phẩm mới nhƣ: sản phẩm giảm đau - hạ sốt, kháng sinh, bổ sung vitamin, tăng sức đề kháng….Dƣợc Hậu Giang là đơn vị đầu tiên của Việt Nam cho ra đời 02 dòng sản phẩm kháng sinh thế hệ mới thuộc dạng đặc trị dành cho hệ thống điều trị là Haginat và Klamentin.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
102
e) Nhóm chỉ tiêu về sự tăng trƣởng phát triển
Bảng 21: Chỉ tiêu tăng trƣởng
Đơn vị: Phần trăm (%)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tốc độ tăng trƣởng của tài sản
33,22
65,21
95,14
Tốc độ tăng trƣởng doanh thu
22,91
56,70
47,21
Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận ròng
85,71
96,51
47,49
Năm 2006 một năm gặt hái đƣợc nhiều thành công của công ty, tốc
độ tăng trƣởng tài sản 65,21% nhƣng tốc độ ng trƣởng lợi nhuận ròng đạt
tới 96,51%, xứng danh trong “Top 10 Thƣơng hiệu mạnh nhất Việt Nam”
“Top 100 Thƣơng hiệu dẫn đầu Việt Nam” phản ánh những n lực không
ngừng của công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên m 2007 tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận chững lại vi mức
47,19 % nhƣng tốc độ tăng trƣởng tài sản lại tăng cao 81,87% điều này chứng
tỏ công ty đang có đƣờng hƣớng đầu tƣ rõ ràng, tăng vốn lớn để chuẩn bị cho
các bƣớc phát triển bền vững tiếp theo.
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 102 e) Nhóm chỉ tiêu về sự tăng trƣởng phát triển Bảng 21: Chỉ tiêu tăng trƣởng Đơn vị: Phần trăm (%) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tốc độ tăng trƣởng của tài sản 33,22 65,21 95,14 Tốc độ tăng trƣởng doanh thu 22,91 56,70 47,21 Tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận ròng 85,71 96,51 47,49 Năm 2006 là một năm gặt hái đƣợc nhiều thành công của công ty, tốc độ tăng trƣởng tài sản 65,21% nhƣng tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận ròng đạt tới 96,51%, xứng danh trong “Top 10 Thƣơng hiệu mạnh nhất Việt Nam” và “Top 100 Thƣơng hiệu dẫn đầu Việt Nam” phản ánh những nỗ lực không ngừng của công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên năm 2007 tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận chững lại với mức 47,19 % nhƣng tốc độ tăng trƣởng tài sản lại tăng cao 81,87% điều này chứng tỏ công ty đang có đƣờng hƣớng đầu tƣ rõ ràng, tăng vốn lớn để chuẩn bị cho các bƣớc phát triển bền vững tiếp theo.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
103
f) Phân tích tỷ trọng trong sản xuất – kinh doanh
Bảng 22: Chỉ tiêu tỉ trọng trong sản xuất- kinh doanh
Đơn vị: Phần trăm (%)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần
62,69
54,04
46,39
47,33
Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần
25,20
27,99
35,93
36,97
Chi phí quản lý DN/Doanh thu thuần
4,27
7,18
6,44
4,7
Hàng tồn kho/Tài sản
41,33
38,77
25,13
24,44
Ta thấy rằng, các khoản chi phí bán hàng tăng hàng tồn kho giảm
của công ty qua các năm, điều này cho thấy vị thế và thƣơng hiệu của công ty
ngày càng đƣợc khẳng định, công ty không còn phải mất nhiều khoản chi phí
quản DN cho khâu điều hành phát triển sản phẩm bởi sản phẩm của
công ty đã chỗ đứng trên thị trƣờng (công ty chỉ đáp ứng đƣợc khoảng
10% nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong nƣớc, một sloại thuốc không đủ để
bán mặc dù đã tăng ca sản xuất). Chi phí bán hàng của công ty tăng đều qua
các năng, điều này thể giải do công ty mở rộng quy mô sản xuất, phát
triển nhiều loại sản phẩm để giữ vững ƣu thế cạnh tranh.
Các chỉ tiêu của Dƣợc Hậu Giang đều vƣợt trội so với hai công ty cùng
ngành càng khẳng định vị thế và triển vọng phát triển của công ty trong tƣơng lai.
Với những phân tích ở trên ta thấy đƣợc tình hình hoạt động hiệu quả
cũng nhƣ vị thế của công ty trong ngành dƣợc nói chung cũng nhƣ trên phạm vi
toàn quốc. Trong tình hình thị trƣờng chứng khoán Việt Nam biến động không
ổn định và có xu hƣớng giảm nhƣ hiện nay thì đó cũng là một thời cơ để các nhà
đầu tƣ mua và nắm giữ cổ phiếu này.
Nhận định:
Tiềm năng phát triển của DHG là rất lớn : Ban lãnh đạo mạnh; tăng
trƣởng từ 40% đến 50%/ năm, vƣợt qua tốc độ tăng trƣởng của ngành; chiến
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 103 f) Phân tích tỷ trọng trong sản xuất – kinh doanh Bảng 22: Chỉ tiêu tỉ trọng trong sản xuất- kinh doanh Đơn vị: Phần trăm (%) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần 62,69 54,04 46,39 47,33 Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần 25,20 27,99 35,93 36,97 Chi phí quản lý DN/Doanh thu thuần 4,27 7,18 6,44 4,7 Hàng tồn kho/Tài sản 41,33 38,77 25,13 24,44 Ta thấy rằng, các khoản chi phí bán hàng tăng và hàng tồn kho giảm của công ty qua các năm, điều này cho thấy vị thế và thƣơng hiệu của công ty ngày càng đƣợc khẳng định, công ty không còn phải mất nhiều khoản chi phí quản lý DN cho khâu điều hành và phát triển sản phẩm bởi sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trƣờng (công ty chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 10% nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong nƣớc, một số loại thuốc không đủ để bán mặc dù đã tăng ca sản xuất). Chi phí bán hàng của công ty tăng đều qua các năng, điều này có thể lý giải do công ty mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nhiều loại sản phẩm để giữ vững ƣu thế cạnh tranh. Các chỉ tiêu của Dƣợc Hậu Giang đều vƣợt trội so với hai công ty cùng ngành càng khẳng định vị thế và triển vọng phát triển của công ty trong tƣơng lai. Với những phân tích ở trên ta thấy đƣợc tình hình hoạt động hiệu quả cũng nhƣ vị thế của công ty trong ngành dƣợc nói chung cũng nhƣ trên phạm vi toàn quốc. Trong tình hình thị trƣờng chứng khoán Việt Nam biến động không ổn định và có xu hƣớng giảm nhƣ hiện nay thì đó cũng là một thời cơ để các nhà đầu tƣ mua và nắm giữ cổ phiếu này. Nhận định: Tiềm năng phát triển của DHG là rất lớn : Ban lãnh đạo mạnh; tăng trƣởng từ 40% đến 50%/ năm, vƣợt qua tốc độ tăng trƣởng của ngành; chiến
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
104
lƣợc của công ty rõ ràng và hệ thống phân phối tốt. Nhiều ngƣời cho rằng, thị
trƣờng dƣợc phẩm mở cửa cho nƣớc ngoài tham gia vào năm 2009 nên sẽ rất
khó cho DN trong nƣớc. Tuy nhiên, khi mở cửa các công ty dƣợc nƣớc ngoài
vẫn phải sử dụng các công ty trong nƣớc phân phối. DHG đã có sẵn hệ thống
phân phối rộng, chất lƣợng sản phẩm tốt, đủ khả năng cạnh tranh với các
công ty nƣớc ngoài”.
DHG đƣợc giới đầu chứng khoán đánh giá DN hàng đầu trong
ngành dƣợc, đã xây dựng đƣợc quy trình sản xuất phù hợp với các tiêu chuẩn
cuả ngành nhƣ GMP (thực hành sản xuất thuốc tốt ), GLP ( thực hành phòng
kiểm nghiệm thuốc tốt ), GSP ( thực hành bảo quản thuốc tốt ). Đây là những
chứng nhận quan trọng, đảm bảo cho sản phẩm của DN có sức cạnh tranh cao
hơn, đƣợc chấp nhận cả thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Ngoài các sản
phẩm điều trị bệnh thông thƣờng, DHG còn sản xuất đƣợc các nhóm đặc trị,
đáp ứng cho hệ thống bệnh viện cạnh tranh trực tiếp với hàng ngoại. Một
thế mạnh của DHG đã xây dựng đƣợc mạng lƣới phân phối khá rộng, trải
khắp cả nƣớc; sản phẩm đã thâm nhập đƣợc vào hầu hết bệnh viện đa khoa và
trung tâm y tế trên toàn quốc và cả một số bệnh viện lớn.
Trong giai đoạn 2007-2010, Dƣợc Hậu Giang sẽ đầu tƣ 50 tỷ đồng xây
dựng nhà máy sản xuất dƣợc phẩm mới đạt tiêu chuẩn và tầm cỡ quốc tế; triển
khai kế hoạch đầu hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP ( thực hành tốt
phân phối thuốc )và GPP ( thực hành tốt quản lý nhà thuốc) trên các địa bàn
trọng điểm nhƣ Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.. Việc đầu
này đảm bảo thuốc đƣợc bảo quản tốt, an toàn hiệu quả cho ngƣời sử
dụng. Các dự án đầu mới này sẽ ng cao năng suất sản lƣợng doanh
thu tiêu thụ cuả DHG là hƣớng tới hình thành một tập đoàn dƣợc phẩm- thực
phẩm chức năng dẫn đầu thị phần trong nƣớc xuất khẩu dƣợc phẩm ra th
trƣờng thế giới.
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 104 lƣợc của công ty rõ ràng và hệ thống phân phối tốt. Nhiều ngƣời cho rằng, thị trƣờng dƣợc phẩm mở cửa cho nƣớc ngoài tham gia vào năm 2009 nên sẽ rất khó cho DN trong nƣớc. Tuy nhiên, khi mở cửa các công ty dƣợc nƣớc ngoài vẫn phải sử dụng các công ty trong nƣớc phân phối. DHG đã có sẵn hệ thống phân phối rộng, chất lƣợng sản phẩm tốt, có đủ khả năng cạnh tranh với các công ty nƣớc ngoài”. DHG đƣợc giới đầu tƣ chứng khoán đánh giá là DN hàng đầu trong ngành dƣợc, đã xây dựng đƣợc quy trình sản xuất phù hợp với các tiêu chuẩn cuả ngành nhƣ GMP (thực hành sản xuất thuốc tốt ), GLP ( thực hành phòng kiểm nghiệm thuốc tốt ), GSP ( thực hành bảo quản thuốc tốt ). Đây là những chứng nhận quan trọng, đảm bảo cho sản phẩm của DN có sức cạnh tranh cao hơn, đƣợc chấp nhận ở cả thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Ngoài các sản phẩm điều trị bệnh thông thƣờng, DHG còn sản xuất đƣợc các nhóm đặc trị, đáp ứng cho hệ thống bệnh viện và cạnh tranh trực tiếp với hàng ngoại. Một thế mạnh của DHG là đã xây dựng đƣợc mạng lƣới phân phối khá rộng, trải khắp cả nƣớc; sản phẩm đã thâm nhập đƣợc vào hầu hết bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế trên toàn quốc và cả một số bệnh viện lớn. Trong giai đoạn 2007-2010, Dƣợc Hậu Giang sẽ đầu tƣ 50 tỷ đồng xây dựng nhà máy sản xuất dƣợc phẩm mới đạt tiêu chuẩn và tầm cỡ quốc tế; triển khai kế hoạch đầu tƣ hệ thống phân phối đạt tiêu chuẩn GDP ( thực hành tốt phân phối thuốc )và GPP ( thực hành tốt quản lý nhà thuốc) trên các địa bàn trọng điểm nhƣ Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.. Việc đầu tƣ này đảm bảo thuốc đƣợc bảo quản tốt, an toàn và hiệu quả cho ngƣời sử dụng. Các dự án đầu tƣ mới này sẽ nâng cao năng suất sản lƣợng và doanh thu tiêu thụ cuả DHG là hƣớng tới hình thành một tập đoàn dƣợc phẩm- thực phẩm chức năng dẫn đầu thị phần trong nƣớc và xuất khẩu dƣợc phẩm ra thị trƣờng thế giới.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
105
Dƣợc Hậu Giang với vị thế sẵn có, chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả và
định hƣớng phát triển thƣơng hiệu đúng đã thuyết phục nhà đầu vào cổ
phiểu DHG ngày càng nhiều, giá trị cổ phiếu ngày một tăng cao. Nhờ đó, chỉ
sau 7 tháng niêm yết trên sàn, cổ phiếu DHG đã trở thành một blue- chip
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 105 Dƣợc Hậu Giang với vị thế sẵn có, chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả và định hƣớng phát triển thƣơng hiệu đúng đã thuyết phục nhà đầu tƣ vào cổ phiểu DHG ngày càng nhiều, giá trị cổ phiếu ngày một tăng cao. Nhờ đó, chỉ sau 7 tháng niêm yết trên sàn, cổ phiếu DHG đã trở thành một blue- chip
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
106
CHƢƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1 Khuyến nghị với các nhà đầu tƣ:
Khi xem xét đầu tƣ vào một ngành nào đó chắc chắn các nhà đầu tƣ đều
phải cân nhắc hai vấn đề cơ bản: đó là khả năng rủi ro và lợi nhuận thu đƣợc.
Trong thời điểm hiện tại nền kinh tế Mỹ (phong vũ biểu của kinh tế thế
giới) đang những dấu hiệu của sự đi xuống từ các cuộc khủng hoảng của
thị trƣờng tín dụng, nhà đất. Do đó rất nhiều quốc gia đang phải đối mặt với
ng một vấn đề chung lạm phát, giá nguyên vt liệu tăng cao (dầu thô,
nguyên vật liệu xây dựng), giá thực phẩm tăng chóng mt... Lúc này các
quyết định đầu cần phải đƣợc xem xét cẩn thận. Dƣờng nhƣ khi động tiền
mất giá (lạm phát cao) các hƣớng đầu cổ truyền vẫn vàng bất động
sản, ngƣời dân muốn cầm nắm những thứ chắc chắn. Các NHcũng đang thiếu
tiền mặt do chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nƣớc nhằm kiềm chế lạm phát
nên các NH đã phải chạy đua tăng lãi suất để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân;
nhƣng điều này đôi khi lại càng gây hoang mang khi ngƣời dân luôn phải rút
tiền ra rồi gửi lại đề đƣợc mức lãi suất cao hơn.
Do đó đầu vào cphiếu lúc y còn phụ thuộc lƣợng vốn
vọng của từng nhà đầu tƣ khác nhau:
Với những nhà đầu trƣờng vốn (5-10 năm) thì giá cổ
phiếu lúc này rất hấp dẫn, đặc biệt cổ phiếu ngành dƣợc.
Khi nhiều nhà kinh tế các quan nƣớc ngòai vẫn kì vọng
vào tiềm năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những
năm tới, hơn thế ngành dƣợc với tỉ lệ sinh lời khá cao, và độ rủi
ro thấp. Do sản phẩm dƣợc sản phẩm của ngành mang tính
phòng thủ, sản phẩm của ngành dƣợc mang tính thiết yếu cho
cuộc sống, nên mặc dù nếu sự biến động lớn của nền kinh tế,
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 106 CHƢƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 3.1 Khuyến nghị với các nhà đầu tƣ: Khi xem xét đầu tƣ vào một ngành nào đó chắc chắn các nhà đầu tƣ đều phải cân nhắc hai vấn đề cơ bản: đó là khả năng rủi ro và lợi nhuận thu đƣợc. Trong thời điểm hiện tại nền kinh tế Mỹ (phong vũ biểu của kinh tế thế giới) đang có những dấu hiệu của sự đi xuống từ các cuộc khủng hoảng của thị trƣờng tín dụng, nhà đất. Do đó rất nhiều quốc gia đang phải đối mặt với cùng một vấn đề chung là lạm phát, giá nguyên vật liệu tăng cao (dầu thô, nguyên vật liệu xây dựng), giá thực phẩm tăng chóng mặt... Lúc này các quyết định đầu tƣ cần phải đƣợc xem xét cẩn thận. Dƣờng nhƣ khi động tiền mất giá (lạm phát cao) các hƣớng đầu tƣ cổ truyền vẫn là vàng và bất động sản, ngƣời dân muốn cầm nắm những thứ chắc chắn. Các NHcũng đang thiếu tiền mặt do chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nƣớc nhằm kiềm chế lạm phát nên các NH đã phải chạy đua tăng lãi suất để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân; nhƣng điều này đôi khi lại càng gây hoang mang khi ngƣời dân luôn phải rút tiền ra rồi gửi lại đề đƣợc mức lãi suất cao hơn. Do đó đầu tƣ vào cổ phiếu lúc này còn phụ thuộc và lƣợng vốn và kì vọng của từng nhà đầu tƣ khác nhau:  Với những nhà đầu tƣ trƣờng vốn (5-10 năm) thì giá cổ phiếu lúc này là rất hấp dẫn, đặc biệt là cổ phiếu ngành dƣợc. Khi nhiều nhà kinh tế và các cơ quan nƣớc ngòai vẫn kì vọng vào tiềm năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới, hơn thế ngành dƣợc với tỉ lệ sinh lời khá cao, và độ rủi ro thấp. Do sản phẩm dƣợc là sản phẩm của ngành mang tính phòng thủ, sản phẩm của ngành dƣợc mang tính thiết yếu cho cuộc sống, nên mặc dù nếu có sự biến động lớn của nền kinh tế,
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
107
hoặc có sự cố suy thoái kinh tế thì ngành dƣợc sẽ vẫn sẽ khá ổn
định. Đầu tƣ vào ngành dƣợc có thể coi là một khoản đầu tƣ khá
an toàn cho những ngƣời với độ ƣa thích rủi ro là thấp.
Với những nhà đầu ngắn hạn thì lẽ gửi tiền vào
NHlại 1 quyết định sáng suốt, hoặc thể mua vàng bất
động sản (khi kì vọng nắm giữ đồng tiền suy giảm do e ngại lạm
phát cao). Ta có thể làm phép tính nho nhỏ: Khi nền kinh tế đang
dấu hiệu suy thoái t vọng vào giá cổ phiếu dƣờng nhƣ
bằng không nên ta chỉ xét yếu tố thu nhập cố định của cổ phiếu là
EPS. P/E trung bình của các công ty trên thị trƣờng giả sử ở mức
20 vậy E/P = 0,05 hay 5%/ năm trong khi lãi suất NHtại thời
điểm này có thể gấp 3 đến 4 lần. Vậy trong thời điểm rủi ro này,
nếu với số vốn ngắn hạn ta nên gửi tiền vào NH.
3.2 Khuyến nghị với Ngành Dƣợc:
Dân s hơn 85 triệu với 60% dƣới 35 tui, t l sinh đƣợc duy trì
mc cao, kinh tế tiếp tục tăng trƣởng, môi trƣờng sng ngày càng nhim,
bnh tật gia tăng, nhng yếu t tích cc không tích cc v mt hi s
thúc đẩy ngành dƣợc phát trin.
Để phát triển ngành dƣợc thành một ngành kinh tế mũi nhọn theo
hƣớng CNH - HĐH, cần xác định định hƣớng đầu tƣ trong lĩnh vực này theo
các bƣớc cụ thể nhƣ sau:
Các giải pháp đồng bộ liên quan gồm: phát triển nguồn nhân lực,
nguyên liệu, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, phát triển công nghiệp hoá dƣợc trong
nƣớc, quy hoạch, sắp xếp lại mạng lƣới lƣu thông, phân phối thuốc....
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch, đổi mới công nghệ và nghiên cứu khoa học:
Quy hoạch công nghiệp Dƣợc theo hƣớng ng nghiệp hoá- hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực sản xuất thuốc về quy mô và chất
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 107 hoặc có sự cố suy thoái kinh tế thì ngành dƣợc sẽ vẫn sẽ khá ổn định. Đầu tƣ vào ngành dƣợc có thể coi là một khoản đầu tƣ khá an toàn cho những ngƣời với độ ƣa thích rủi ro là thấp.  Với những nhà đầu tƣ ngắn hạn thì có lẽ gửi tiền vào NHlại là 1 quyết định sáng suốt, hoặc có thể mua vàng và bất động sản (khi kì vọng nắm giữ đồng tiền suy giảm do e ngại lạm phát cao). Ta có thể làm phép tính nho nhỏ: Khi nền kinh tế đang có dấu hiệu suy thoái thì kì vọng vào giá cổ phiếu dƣờng nhƣ bằng không nên ta chỉ xét yếu tố thu nhập cố định của cổ phiếu là EPS. P/E trung bình của các công ty trên thị trƣờng giả sử ở mức 20 vậy E/P = 0,05 hay 5%/ năm trong khi lãi suất NHtại thời điểm này có thể gấp 3 đến 4 lần. Vậy trong thời điểm rủi ro này, nếu với số vốn ngắn hạn ta nên gửi tiền vào NH. 3.2 Khuyến nghị với Ngành Dƣợc: Dân số hơn 85 triệu với 60% dƣới 35 tuổi, tỷ lệ sinh đƣợc duy trì ở mức cao, kinh tế tiếp tục tăng trƣởng, môi trƣờng sống ngày càng nhiễm, bệnh tật gia tăng, những yếu tố tích cực và không tích cực về mặt xã hội sẽ thúc đẩy ngành dƣợc phát triển. Để phát triển ngành dƣợc thành một ngành kinh tế mũi nhọn theo hƣớng CNH - HĐH, cần xác định định hƣớng đầu tƣ trong lĩnh vực này theo các bƣớc cụ thể nhƣ sau: Các giải pháp đồng bộ liên quan gồm: phát triển nguồn nhân lực, nguyên liệu, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, phát triển công nghiệp hoá dƣợc trong nƣớc, quy hoạch, sắp xếp lại mạng lƣới lƣu thông, phân phối thuốc.... 3.2.1 Giải pháp về quy hoạch, đổi mới công nghệ và nghiên cứu khoa học: Quy hoạch công nghiệp Dƣợc theo hƣớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực sản xuất thuốc về quy mô và chất
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
108
lƣợng, đầu các dây chuyền công nghệ cao theo hƣớng đi tắt đón đầu. Qui
hoạch và hiện đại hoá hệ thống phân phối thuốc bao gồm xuất nhập khẩu, bán
buôn và bán lẻ. Phát triển mạng lƣới bán lẻ, chú trọng đến vùng sâu, vùng xa,
miền núi, hải đảo.
Đầu trọng điểm các cơ sở sản xuất hoá chất nguyên liệu làm
thuốc. Ƣu tiên đầu sản xuất thuốc thiết yếu, thuốc thế mạnh xuất khẩu,
thuốc từ dƣợc liệu và thuốc mang tên gốc thay thế thuốc nhập khẩu; nghiên
cứu sản xuất các dạng thuốc bào chế cho trẻ em và ngƣời già. Chú trọng đầu
tƣ phát triển dƣợc liệu.
Phát triển công tác nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế và công
nghệ sinh học, về dƣợc liệu, phân tích kiểm nghiệm thuốc để phục vụ sản xuất
các thuốc mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý,
điều hành sản xuất, cung ứng và sử dụng thuốc...
Khuyến khích đầu tƣ và đảm bảo lộ trình thực hiện GMP, các DN chƣa
đủ điều kiện đầu tƣ toàn bộ thể đầu tƣ từng y chuyền, thay thế dần các
thiết bị cũ nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm.
Có chính sách về sản xuất theo hợp đồng. Khuyến khích các DN trong
nƣớc liên doanh, liên kết, khai thác công suất thiết bị và nhà máy.
Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ phát triển công tác nghiên cứu khoa học về
công nghệ bào chế, về dƣợc liệu, phân tích kiểm nghiệm thuốc công nghệ
sinh học để tạo ra các thuốc mi. Xây dựng chƣơng trình nghiên cứu khoa
học cấp nhà nƣớc về dƣợc. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển mặt
hàng nội địa, nâng cao tiêu chuẩn chất lƣợng thuốc ngang tầm với khu vực
thế giới.
Cần tạo qnghiên cứu triển khai (R&D ), bao gồm quĩ hỗ trợ của
Nhà nƣớc, quĩ đầu tƣ của chính DN. Khuyến khích, tiến tới quy định bắt buộc
tỷ lệ đầu tƣ cho R&D của DN phải đạt 3-5% trên doanh thu và cần đƣợc nâng
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 108 lƣợng, đầu tƣ các dây chuyền công nghệ cao theo hƣớng đi tắt đón đầu. Qui hoạch và hiện đại hoá hệ thống phân phối thuốc bao gồm xuất nhập khẩu, bán buôn và bán lẻ. Phát triển mạng lƣới bán lẻ, chú trọng đến vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo. Đầu tƣ có trọng điểm các cơ sở sản xuất hoá chất và nguyên liệu làm thuốc. Ƣu tiên đầu tƣ sản xuất thuốc thiết yếu, thuốc có thế mạnh xuất khẩu, thuốc từ dƣợc liệu và thuốc mang tên gốc thay thế thuốc nhập khẩu; nghiên cứu sản xuất các dạng thuốc bào chế cho trẻ em và ngƣời già. Chú trọng đầu tƣ phát triển dƣợc liệu. Phát triển công tác nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế và công nghệ sinh học, về dƣợc liệu, phân tích kiểm nghiệm thuốc để phục vụ sản xuất các thuốc mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành sản xuất, cung ứng và sử dụng thuốc... Khuyến khích đầu tƣ và đảm bảo lộ trình thực hiện GMP, các DN chƣa đủ điều kiện đầu tƣ toàn bộ có thể đầu tƣ từng dây chuyền, thay thế dần các thiết bị cũ nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Có chính sách về sản xuất theo hợp đồng. Khuyến khích các DN trong nƣớc liên doanh, liên kết, khai thác công suất thiết bị và nhà máy. Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ phát triển công tác nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, về dƣợc liệu, phân tích kiểm nghiệm thuốc và công nghệ sinh học để tạo ra các thuốc mới. Xây dựng chƣơng trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc về dƣợc. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển mặt hàng nội địa, nâng cao tiêu chuẩn chất lƣợng thuốc ngang tầm với khu vực và thế giới. Cần tạo quĩ nghiên cứu và triển khai (R&D ), bao gồm quĩ hỗ trợ của Nhà nƣớc, quĩ đầu tƣ của chính DN. Khuyến khích, tiến tới quy định bắt buộc tỷ lệ đầu tƣ cho R&D của DN phải đạt 3-5% trên doanh thu và cần đƣợc nâng
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
109
cao hơn những năm tiếp theo. Nhà nƣớc chính sách hỗ trợ DN đầu tƣ
R&D có hiệu quả, nhƣ miễn giảm thuế, đƣợc để lại lợi nhuận để tái đầu tƣ.
Thành lập cácTrung tâm thử nghiệm thuốc, nhằm giúp các DN và cơ sở
nghiên cứu sớm đƣa các đề tài vào ứng dụng.
Nhà nƣớc ƣu tiên đầu cho các trung tâm nghiên cứu về thuốc
nghiên cứu ứng dụng, chính sách đãi ngộ thoả đáng để sản phẩm nghiên
cứu đƣợc chuyển giao cho DN sản xuất và hoàn vốn
Kết hợp chặt chẽ nguồn lực về con ngƣời và trang thiết bị của ngành ợc
với nguồn lực của các Bộ, ngành, các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu
khoa học khác để nghiên cứu về thuốc và nguyên liệu làm thuốc, gắn quá trình
nghiên cứu với thực tiễn sản xuất của các DN sản xuất dƣợc phẩm.
3.2.2 Nhóm giải pháp về sản xuất:
Nhà nƣớc khuyến khích các DN vốn đầu tƣ nƣớc ngoài các DN
Việt Nam đầu tƣ sản xuất nguyên liệu trong nƣớc bằng các biện pháp bảo hộ
sản xuất, cấp đất, miễn giảm thuế, chính sách ƣu đãi về vay vốn, chuyển
lợi nhuận về nƣớc v.v... Các chính sách cần đƣợc công bố sự đảm bảo
của Nhà nƣớc giúp các nhà đầu tƣ yên tâm.
- Đối với sản xuất nguyên liệu, Nhà nƣớc ƣu tiên cấp kinh phí cho các
đề tài nghiên cứu sản xuất nguyên liệu trong nƣớc, nhƣ các đề i liên quan
đến ngành Sinh học, Dầu khí, Hoá chất, Dƣợc liệu.
- Nhà nƣớc có chính sách khuyến khích các DN sản xuất thuốc sử dụng
nguồn nguyên liệu trong nƣớc, giúp các DN sản xut nguyên liệu rút ngắn
thời gian thu hồi vốn.
- Uu tiên bố trí các sở sản xuất nguyên liệu hoá dƣợc ở vị trí lợi
thế về tiềm năng nguyên liệu, nhân lực, môi trƣờng để giảm chi phí và tăng
khả năng cạnh tranh. Không dàn trải mà tập trung đầu tƣ sản xuất nguyên liệu
hoá dƣợc mà nƣớc ta có ƣu thế nhƣ tận dụng quặng khoáng, nguyên liệu thảo
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 109 cao hơn ở những năm tiếp theo. Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ DN đầu tƣ R&D có hiệu quả, nhƣ miễn giảm thuế, đƣợc để lại lợi nhuận để tái đầu tƣ. Thành lập cácTrung tâm thử nghiệm thuốc, nhằm giúp các DN và cơ sở nghiên cứu sớm đƣa các đề tài vào ứng dụng. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ cho các trung tâm nghiên cứu về thuốc và nghiên cứu ứng dụng, có chính sách đãi ngộ thoả đáng để sản phẩm nghiên cứu đƣợc chuyển giao cho DN sản xuất và hoàn vốn Kết hợp chặt chẽ nguồn lực về con ngƣời và trang thiết bị của ngành dƣợc với nguồn lực của các Bộ, ngành, các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu khoa học khác để nghiên cứu về thuốc và nguyên liệu làm thuốc, gắn quá trình nghiên cứu với thực tiễn sản xuất của các DN sản xuất dƣợc phẩm. 3.2.2 Nhóm giải pháp về sản xuất: Nhà nƣớc khuyến khích các DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các DN Việt Nam đầu tƣ sản xuất nguyên liệu trong nƣớc bằng các biện pháp bảo hộ sản xuất, cấp đất, miễn giảm thuế, có chính sách ƣu đãi về vay vốn, chuyển lợi nhuận về nƣớc v.v... Các chính sách cần đƣợc công bố và có sự đảm bảo của Nhà nƣớc giúp các nhà đầu tƣ yên tâm. - Đối với sản xuất nguyên liệu, Nhà nƣớc ƣu tiên cấp kinh phí cho các đề tài nghiên cứu sản xuất nguyên liệu trong nƣớc, nhƣ các đề tài liên quan đến ngành Sinh học, Dầu khí, Hoá chất, Dƣợc liệu. - Nhà nƣớc có chính sách khuyến khích các DN sản xuất thuốc sử dụng nguồn nguyên liệu trong nƣớc, giúp các DN sản xuất nguyên liệu rút ngắn thời gian thu hồi vốn. - Uu tiên bố trí các cơ sở sản xuất nguyên liệu hoá dƣợc ở vị trí có lợi thế về tiềm năng nguyên liệu, nhân lực, môi trƣờng để giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh. Không dàn trải mà tập trung đầu tƣ sản xuất nguyên liệu hoá dƣợc mà nƣớc ta có ƣu thế nhƣ tận dụng quặng khoáng, nguyên liệu thảo
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
110
dƣợc. Nhập công nghệ, mua bí quyêt để đi thẳng vào công nghệ tiên tiến sản
xuất nguyên liệu làm thuốc thay thế nhập khẩu.
- chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng chế biến dƣợc
liệu. Đảm bảo cân đối giữa khai thác tái tạo, bảo tồn, nuôi trồng quy
hoạch dƣợc liệu. Đầu nuôi trồng thu mua hợp lý, hình thành các vùng
dƣợc liệu tập trung các cơ sở chế biến đạt tiêu chuẩn, đảm bảo ổn định nguồn
dƣợc liệu cho sản xuất thuốc.
- Tiêu chuẩn hoá nguyên liệu sản xuất thuốc, đặc biệt là dƣợc liệu, đảm
bảo chất lƣợng ổn định và an toàn.
3.2.3 Giải pháp về tổ chức và phát triển nguồn nhân lực:
Củng cố tăng cƣờng hệ thống quan quản nhà nƣớc về dƣợc:
Kiện toàn Cục Quản Dƣợc Việt Nam; tchức lại tăng cƣờng năng lực
Thanh tra chuyên ngành dƣợc; hoàn thiện tổ chức các phòng Quản dƣợc
của các Sở Y tế; quy hoạch lại hệ thống sản xuất thuốc.
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực dƣợc: tăng cƣờng đào tạo và đào tạo
lại các loại hình cán bộ dƣợc. Phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài, đào tạo nguồn
cán bộ nghiên cứu trình độ cao. Thành lập mới một số khoa dƣợc các
Trƣờng Đại học Y để đào tạo dƣợc sỹ đại học cho các khu vực khó khăn. Liên
kết đào tạo giữa Trƣờng Đại học Dƣợc với Đại học Khoa học tự nhiên và Đại
học Bách khoa để đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu hoá dƣợc. Tuyển dụng
các kỹ sƣ, cử nhân đƣợc đào tạo vhoá dƣợc, hoá phân tích vi sinh làm
việc tại các nhà máy sản xuất thuốc.
Đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực Dƣợc, thực hiện cử tuyển và
đào tạo theo địa chỉ để khắc phục sự mất cân đối nguồn nhân lực dƣợc giữa
các vùng, đặc biệt chú ý bảo đảm đủ n bộ dƣợc cho miền núi, vùng sâu,
vùng xa, tuyến huyện và tuyến xã.
Trong các nỗ lực để tăng cƣờng đào tạo đào tạo lại nhân lực dƣợc
nói chung, cần lƣu ý đào tạo cán bộ cho ngành công nghiệp Dƣợc. Trong đó
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 110 dƣợc. Nhập công nghệ, mua bí quyêt để đi thẳng vào công nghệ tiên tiến sản xuất nguyên liệu làm thuốc thay thế nhập khẩu. - Có chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng và chế biến dƣợc liệu. Đảm bảo cân đối giữa khai thác và tái tạo, bảo tồn, nuôi trồng và quy hoạch dƣợc liệu. Đầu tƣ nuôi trồng và thu mua hợp lý, hình thành các vùng dƣợc liệu tập trung các cơ sở chế biến đạt tiêu chuẩn, đảm bảo ổn định nguồn dƣợc liệu cho sản xuất thuốc. - Tiêu chuẩn hoá nguyên liệu sản xuất thuốc, đặc biệt là dƣợc liệu, đảm bảo chất lƣợng ổn định và an toàn. 3.2.3 Giải pháp về tổ chức và phát triển nguồn nhân lực: Củng cố và tăng cƣờng hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về dƣợc: Kiện toàn Cục Quản lý Dƣợc Việt Nam; tổ chức lại và tăng cƣờng năng lực Thanh tra chuyên ngành dƣợc; hoàn thiện tổ chức các phòng Quản lý dƣợc của các Sở Y tế; quy hoạch lại hệ thống sản xuất thuốc. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực dƣợc: tăng cƣờng đào tạo và đào tạo lại các loại hình cán bộ dƣợc. Phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài, đào tạo nguồn cán bộ nghiên cứu có trình độ cao. Thành lập mới một số khoa dƣợc ở các Trƣờng Đại học Y để đào tạo dƣợc sỹ đại học cho các khu vực khó khăn. Liên kết đào tạo giữa Trƣờng Đại học Dƣợc với Đại học Khoa học tự nhiên và Đại học Bách khoa để đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu hoá dƣợc. Tuyển dụng các kỹ sƣ, cử nhân đƣợc đào tạo về hoá dƣợc, hoá phân tích và vi sinh làm việc tại các nhà máy sản xuất thuốc. Đào tạo và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực Dƣợc, thực hiện cử tuyển và đào tạo theo địa chỉ để khắc phục sự mất cân đối nguồn nhân lực dƣợc giữa các vùng, đặc biệt chú ý bảo đảm đủ cán bộ dƣợc cho miền núi, vùng sâu, vùng xa, tuyến huyện và tuyến xã. Trong các nỗ lực để tăng cƣờng đào tạo và đào tạo lại nhân lực dƣợc nói chung, cần lƣu ý đào tạo cán bộ cho ngành công nghiệp Dƣợc. Trong đó