Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích cổ phiếu niêm yết nghành dược Việt Nam

3,997
370
114
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
77
thêm hƣớng kinh doanh du
lch thông qua vic thành
lp Công ty Dch v Du lch
DHG (100% vn s hu)
riêng bit tại địa phƣơng
bng hình thc góp vn (9
t đồng) xây dng trung tâm
y khoa Medic-Đồng Tháp,
hiện đã đi vào hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 77 thêm hƣớng kinh doanh du lịch thông qua việc thành lập Công ty Dịch vụ Du lịch DHG (100% vốn sở hữu) riêng biệt tại địa phƣơng bằng hình thức góp vốn (9 tỷ đồng) xây dựng trung tâm y khoa Medic-Đồng Tháp, hiện đã đi vào hoạt động.
92
Nhận xét:
Dƣợc Hậu Giang là công ty hàng đầu trong ngành dƣợc, với số vốn lớn và hệ
thông phân phối rộng khắp cả nƣớc, trải dài từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau với
các kênh phân phối đa dạng, thể cung cấp sản phẩm đến tay ngƣời tiêu
dùng một cách thuận tiện nhất. Đây là điểm mạnh nổi trội của Dƣợc Hậu
Giang so với các DN cùng ngành vào thời điểm hiện tại. Cùng khả năng xuất
khẩu (kim ngạch năm 2007 trên 1 triệu USD) do đó công ty thị phần lớn
(hơn 10%) và có ƣu thế cạnh tranh về quy trong ngành. Vì vậy cphiếu
của Dƣợc Hầu Giang cũng đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm.
Bảng 12: Các cổ đông lớn của DHG gồm:
Họ và tên
Tỷ lệ sở hữu
Nhà nƣớc
51%
Citigroup Global Market LTD & Citigroup
Global Market Financial Products LTD.
7.13%
Citygroup Global Market LTD.
6.02%
VOF INVESTMENT LTD
3.87%
Nguồn: công ty chứng khoán VNDirect
Hơn nữa tiềm năng phát triển của DHG còn rất lớn với doanh thu đều đặn
các dự án đầy triển vọng, DHG xứng đáng là DN đi đầu của ngành dƣợc.
Domesco cũng giống nhƣ DHG đƣợc cổ phần hóa từ m 2004, với số vốn
điều lệ là 137 tỉ đồng, sản phẩm tập trung chính vào 3 nhóm kháng sinh. Hệ
thông phân phối thì không đƣợc trải rộng nhƣ DHG, chủ yếu chi thông qua
bệnh viện sở y tế. Tuy nhiên DMC lại có những dự án lớn đang đƣợc
triển khai nhƣ tại khu CN Cán Lỗ và Tân Tạo. Những dự án lớn này hứa hẹn
sẽ đem đến những tiềm năng phát triển lớn trong tƣơng lai.
IMP có đặc trƣng cổ phần hóa từ rất sớm, năm 2001, DN đi tiên phong
trong nhƣợng quyền sản xuất (chiếm tới 25%). Hơn thế IMP ƣu thế cạnh
tranh về sản phẩm tiêm kháng sinh, dùng nhiều trong điều tri bệnh năng. Thị
trƣờng này n chƣa đƣợc khai thác nhiều tại Việt Nam. Hiện nay thị phần
92 Nhận xét: Dƣợc Hậu Giang là công ty hàng đầu trong ngành dƣợc, với số vốn lớn và hệ thông phân phối rộng khắp cả nƣớc, trải dài từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau với các kênh phân phối đa dạng, có thể cung cấp sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng một cách thuận tiện nhất. Đây là điểm mạnh nổi trội của Dƣợc Hậu Giang so với các DN cùng ngành vào thời điểm hiện tại. Cùng khả năng xuất khẩu (kim ngạch năm 2007 trên 1 triệu USD) do đó công ty có thị phần lớn (hơn 10%) và có ƣu thế cạnh tranh về quy mô trong ngành. Vì vậy cổ phiếu của Dƣợc Hầu Giang cũng đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm. Bảng 12: Các cổ đông lớn của DHG gồm: Họ và tên Tỷ lệ sở hữu Nhà nƣớc 51% Citigroup Global Market LTD & Citigroup Global Market Financial Products LTD. 7.13% Citygroup Global Market LTD. 6.02% VOF INVESTMENT LTD 3.87% Nguồn: công ty chứng khoán VNDirect Hơn nữa tiềm năng phát triển của DHG còn rất lớn với doanh thu đều đặn và các dự án đầy triển vọng, DHG xứng đáng là DN đi đầu của ngành dƣợc. Domesco cũng giống nhƣ DHG đƣợc cổ phần hóa từ năm 2004, với số vốn điều lệ là 137 tỉ đồng, sản phẩm tập trung chính vào 3 nhóm kháng sinh. Hệ thông phân phối thì không đƣợc trải rộng nhƣ DHG, chủ yếu chi thông qua bệnh viện và cơ sở y tế. Tuy nhiên DMC lại có những dự án lớn đang đƣợc triển khai nhƣ tại khu CN Cán Lỗ và Tân Tạo. Những dự án lớn này hứa hẹn sẽ đem đến những tiềm năng phát triển lớn trong tƣơng lai. IMP có đặc trƣng cổ phần hóa từ rất sớm, năm 2001, và là DN đi tiên phong trong nhƣợng quyền sản xuất (chiếm tới 25%). Hơn thế IMP có ƣu thế cạnh tranh về sản phẩm tiêm kháng sinh, dùng nhiều trong điều tri bệnh năng. Thị trƣờng này còn chƣa đƣợc khai thác nhiều tại Việt Nam. Hiện nay thị phần
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
93
của IMP còn thấp 4,5% so với 10% DHG 5% của DMC, tuy nhiên với
hƣớng phát triển vào các sản phẩm mới nguồn nhân lực, chắc chắn trong
tƣơng lai IMP sẽ vực mình vƣơn lên một tầm cao mới.
2.3.2 Các chỉ số tài chính :
2.3.2.1 Phân tích so sánh các công ty năm 2007.
Bảng 13: Báo cáo tình hình tài chính tóm tắt 3 công ty
Đơn vị: VNĐ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
M TẮT 31/12/2007
DHG
DMC
IMP
Bảng Cân đối Kế toán
Tài sản ngắn hạn
673,787,101,408
452,044,744,023
469,910,000,189
Tài sản dài hạn
268,421,463,379
150,820,905,918
98,515,519,099
Nợ phải trả
290,631,417,938
140,858,311,071
70,873,654,857
Vốn chủ sở hữu
635,748,308,139
461,316,766,140
494,960,731,305
Tổng cộng nguồn vốn
942,208,564,787
602,865,649,941
568,425,519,288
Báo cáo Kết quả Hoạt động kinh doanh 2007
Doanh thu thuần
1,269,279,925,381
811,126,494,750
451,602,312,557
Giá vốn hàng bán
600,777,608,975
638,387,162,219
258,571,893,457
Lợi nhuận gộp
668,502,316,406
172,739,332,531
193,030,419,100
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
127,858,296,038
63,798,041,067
62,346,579,059
Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc
thuế
128,311,970,349
64,265,698,636
63,230,637,617
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
DN
128,311,970,349
64,182,009,436
54,518,395,798
Bảng 14: Các chỉ số dùng để đánh giá công ty so với giá thị trƣờng của
chúng
CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Chỉ số định giá
DHG
DMC
IMP
P/E quý II_2007 đến quý
I_2008
25.02
20.51
23.43
P/S quý II_2007 đến quý
I_2008
1.26
1.61
2.51
P/B
7.51
3.21
3.59
EPS quý II_2007 đến quý
I_2008
6,354.66
5,081.66
4,993.76
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 93 của IMP còn thấp 4,5% so với 10% DHG và 5% của DMC, tuy nhiên với hƣớng phát triển vào các sản phẩm mới và nguồn nhân lực, chắc chắn trong tƣơng lai IMP sẽ vực mình vƣơn lên một tầm cao mới. 2.3.2 Các chỉ số tài chính : 2.3.2.1 Phân tích so sánh các công ty năm 2007. Bảng 13: Báo cáo tình hình tài chính tóm tắt 3 công ty Đơn vị: VNĐ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT 31/12/2007 DHG DMC IMP Bảng Cân đối Kế toán Tài sản ngắn hạn 673,787,101,408 452,044,744,023 469,910,000,189 Tài sản dài hạn 268,421,463,379 150,820,905,918 98,515,519,099 Nợ phải trả 290,631,417,938 140,858,311,071 70,873,654,857 Vốn chủ sở hữu 635,748,308,139 461,316,766,140 494,960,731,305 Tổng cộng nguồn vốn 942,208,564,787 602,865,649,941 568,425,519,288 Báo cáo Kết quả Hoạt động kinh doanh 2007 Doanh thu thuần 1,269,279,925,381 811,126,494,750 451,602,312,557 Giá vốn hàng bán 600,777,608,975 638,387,162,219 258,571,893,457 Lợi nhuận gộp 668,502,316,406 172,739,332,531 193,030,419,100 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 127,858,296,038 63,798,041,067 62,346,579,059 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 128,311,970,349 64,265,698,636 63,230,637,617 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 128,311,970,349 64,182,009,436 54,518,395,798 Bảng 14: Các chỉ số dùng để đánh giá công ty so với giá thị trƣờng của chúng CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH Chỉ số định giá DHG DMC IMP P/E quý II_2007 đến quý I_2008 25.02 20.51 23.43 P/S quý II_2007 đến quý I_2008 1.26 1.61 2.51 P/B 7.51 3.21 3.59 EPS quý II_2007 đến quý I_2008 6,354.66 5,081.66 4,993.76
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
94
*P: giá tính tại thời điểm 31/3/2008
CHỈ SỐ CƠ BẢN
Quy mô (đơn vị: VNĐ)
Tổng cộng tài sản
770,760,430,870.25
582,927,406,998.50
459,439,814,333.75
Vốn chủ sở hữu
423,489,561,958.75
446,222,424,136.50
380,002,990,255.75
Doanh thu thuần
1,269,279,925,381
811,126,494,750
451,602,312,557
Thị giá vốn
3,180,000,000,000
1,432,080,000,000
1,364,214,150,000
Tăng trƣởng
Tăng trƣởng EPS (3 năm trƣớc)
0.77
0.4
0.25
Tăng trƣởng tài sản (%)
95.14
58.56
86.57
Tăng trƣởng doanh thu (%)
47.21
22.85
-16
Khả năng tài chính
Đòn bảy tài chính
1.45
1.3
1.14
Nợ / Vốn CSH
0.8
0.3
0.2
TSCĐ / Vốn CSH
0.36
0.28
0.09
Khả năng sinh lời
ROA
16.49
11.98
12.67
ROE
30.01
15.65
15.32
Tỷ lệ lãi gộp
0.53
0.21
0.43
Tỷ suất lãi từ hoạt động kinh
doanh
0.1
0.08
0.14
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
50.55
23
42.59
EBITDA
127,093,200,178
70,207,446,966
66,811,522,073
EBIT (thu nhập trƣớc thuế và lãi)
143,705,849,272
67,641,699,051
63,980,296,117
Hiệu quả kinh doanh
Vòng quay hàng tồn kho
3.42
3.41
1.93
Vòng quay tổng tài sản
1.8
1.65
1.04
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect
Các kết quả kinh doanh của 3 Công ty đều sự ng trƣởng rất cao.
Trong đó, doanh thu của DHG năm 2007 gần gấp 3 lần năm 2004 (từ 450,7 tỷ
đồng lên 1.269 tđồng), gấp 1,46 lần so với năm 2006 đồng thời lợi nhuận
sau thuế cũng tăng từ 23,9 (2004) tỷ đồng lên 127(2007)tỷ đồng.
IMEXPHARM cũng có mức tăng doanh thu thuần 2006 cao: tăng 54.8% (
doanh thu 339 tỷ đồng năm 2005 tăng lên 525 tỷ năm 2006); tuy nhiên sang năm
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 94 *P: giá tính tại thời điểm 31/3/2008 CHỈ SỐ CƠ BẢN Quy mô (đơn vị: VNĐ) Tổng cộng tài sản 770,760,430,870.25 582,927,406,998.50 459,439,814,333.75 Vốn chủ sở hữu 423,489,561,958.75 446,222,424,136.50 380,002,990,255.75 Doanh thu thuần 1,269,279,925,381 811,126,494,750 451,602,312,557 Thị giá vốn 3,180,000,000,000 1,432,080,000,000 1,364,214,150,000 Tăng trƣởng Tăng trƣởng EPS (3 năm trƣớc) 0.77 0.4 0.25 Tăng trƣởng tài sản (%) 95.14 58.56 86.57 Tăng trƣởng doanh thu (%) 47.21 22.85 -16 Khả năng tài chính Đòn bảy tài chính 1.45 1.3 1.14 Nợ / Vốn CSH 0.8 0.3 0.2 TSCĐ / Vốn CSH 0.36 0.28 0.09 Khả năng sinh lời ROA 16.49 11.98 12.67 ROE 30.01 15.65 15.32 Tỷ lệ lãi gộp 0.53 0.21 0.43 Tỷ suất lãi từ hoạt động kinh doanh 0.1 0.08 0.14 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 50.55 23 42.59 EBITDA 127,093,200,178 70,207,446,966 66,811,522,073 EBIT (thu nhập trƣớc thuế và lãi) 143,705,849,272 67,641,699,051 63,980,296,117 Hiệu quả kinh doanh Vòng quay hàng tồn kho 3.42 3.41 1.93 Vòng quay tổng tài sản 1.8 1.65 1.04 Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect Các kết quả kinh doanh của 3 Công ty đều có sự tăng trƣởng rất cao. Trong đó, doanh thu của DHG năm 2007 gần gấp 3 lần năm 2004 (từ 450,7 tỷ đồng lên 1.269 tỷ đồng), gấp 1,46 lần so với năm 2006 đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 23,9 (2004) tỷ đồng lên 127(2007)tỷ đồng. IMEXPHARM cũng có mức tăng doanh thu thuần 2006 cao: tăng 54.8% ( doanh thu 339 tỷ đồng năm 2005 tăng lên 525 tỷ năm 2006); tuy nhiên sang năm
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
95
2007 thì doanh thu lại giảm 16% xuống mức 451,6 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế
tăng 29% với giá trị tăng 12,24 tỷ đồng.
Domesco ng kết qu hoạt động kinh doanh tốt trong năm qua.
Domesco doanh thu năm 2007 đạt 811 tỷ đồng tăng 23.06% so với năm 2006,
đứng thứ 2 trong ngành về doanh thu sản xuất kinh doanh; lợi nhuận sau thuế đạt
64,2 tỷ đồng tăng 32% so với năm 2006.
So với các DN thuộc các lĩnh vực khác, EPS của các DN dƣợc phẩm luôn
mức cao (trên 5.000 đ/CP).
Bảng 15: Thống kê EPS của một số công ty lớn ngành Dƣợc
Nguồn: Chứng khoán VDSC
Sự sụt giảm của thị trƣờng cũng đã đƣa giá của ba cổ phiếu dƣợc phẩm này
về mức khá hấp dẫn. Xét về tiềm năng tăng trƣởng của ngành cũng nhƣ trong tình
hình nền kinh tế hiện tại, các cổ phiếu dƣợc phẩm là một cơ hội rất tốt để đầu tƣ.
Tính đến thời điểm cuối quý 1 (31/03/2008) thì giá cổ phiếu của các công
ty lần lƣợt là:
DHG: 158.000/ 1 cổ phiếu (P/E: 25,02)
DMC:112.000/ 1 cổ phiếu (P/E: 20,5)
IMP: 120.000/ 1 cổ phiếu (P/E: 23,4)
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các DN dƣợc đã có sự đầu tƣ chiều sâu
vào công tác nghiên cứu triển khai (R&D), cho ra đời thêm nhiều loại sản
phẩm mới, không ngừng phổ biến rộng rãi hình ảnh thƣơng hiệu đồng thời phát
triển hệ thống phân phối ra hầu khắp các tỉnh thành.
Thu nhập trên cổ phiếu của các công ty dƣợc kcao so với mức
trung bình. Có thể thấy: P/E của các công ty dƣợc mức cao trung bình
khoảng 22,6 lần so với mức trung bình của thị trƣờng 15-16, chứng tỏ một
mức kỳ vọng lớn từ các nhà đầu tƣ.
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 95 2007 thì doanh thu lại giảm 16% xuống mức 451,6 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế tăng 29% với giá trị tăng 12,24 tỷ đồng. Domesco cũng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt trong năm qua. Domesco doanh thu năm 2007 đạt 811 tỷ đồng tăng 23.06% so với năm 2006, đứng thứ 2 trong ngành về doanh thu sản xuất kinh doanh; lợi nhuận sau thuế đạt 64,2 tỷ đồng tăng 32% so với năm 2006. So với các DN thuộc các lĩnh vực khác, EPS của các DN dƣợc phẩm luôn ở mức cao (trên 5.000 đ/CP). Bảng 15: Thống kê EPS của một số công ty lớn ngành Dƣợc Nguồn: Chứng khoán VDSC Sự sụt giảm của thị trƣờng cũng đã đƣa giá của ba cổ phiếu dƣợc phẩm này về mức khá hấp dẫn. Xét về tiềm năng tăng trƣởng của ngành cũng nhƣ trong tình hình nền kinh tế hiện tại, các cổ phiếu dƣợc phẩm là một cơ hội rất tốt để đầu tƣ. Tính đến thời điểm cuối quý 1 (31/03/2008) thì giá cổ phiếu của các công ty lần lƣợt là:  DHG: 158.000/ 1 cổ phiếu (P/E: 25,02)  DMC:112.000/ 1 cổ phiếu (P/E: 20,5)  IMP: 120.000/ 1 cổ phiếu (P/E: 23,4) Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, các DN dƣợc đã có sự đầu tƣ chiều sâu vào công tác nghiên cứu và triển khai (R&D), cho ra đời thêm nhiều loại sản phẩm mới, không ngừng phổ biến rộng rãi hình ảnh thƣơng hiệu đồng thời phát triển hệ thống phân phối ra hầu khắp các tỉnh thành. Thu nhập trên cổ phiếu của các công ty dƣợc là khá cao so với mức trung bình. Có thể thấy: P/E của các công ty dƣợc là ở mức cao trung bình khoảng 22,6 lần so với mức trung bình của thị trƣờng 15-16, chứng tỏ một mức kỳ vọng lớn từ các nhà đầu tƣ.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
96
Các DN trên có EPS cao đặc biệt là DHG điều này có đƣợc là do kết qua
kinh doanhn tƣợng trong năm 2006, 2007 của DN. Nếu nhƣ năm 2005 EPS của
DHG là 6.990 đồng/ cổ phiếu thì đến năm 2006 là 10.880 đồng/ cổ phiếu tăng
84,4%; điều đó có nghĩa là thu nhập trên 1 cổ phiếu của đông đã tăng 84,4% chỉ
trong 1 năm tuy vào thời điểm này EPS chỉ còn 6.354 đồng (khi cả thị trƣờng
đang gặp khủng hoảng -quý 1 năm 2008). ROE tỷ suất sinh lời vốn cổ phần của
DHG đạt 51% vào năm 2006 tăng 21,4% so với năm 2005 những đến năm 2007
chỉ còn 30,01% cộng với lợi nhuận tăng bằng 100% vốn cổ phần, khả năng thanh
toán đƣợc đảm bảo chứng tỏ chính sách tài chính của công ty mang lại hiệu quả
cao, tối đa hoá lợi ích cho cổ đông.
DMC IMP mức chi trả cổ tức mức cao so với các DN tại VN
nhƣng EPS còn ở mức khiêm tốn và ROE ở mức trung bình , điều này hoàn toàn
hợp khi trong năm 2006 DMC và IMP tăng vốn điều lệ nhằm đầu tƣ TSCĐ,
xây dựng thêm nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP và phát triển sản phẩm mới. Khi các
nhà máy này đi vào hoạt động sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty từ
đó gia tăng giá trịlợi ích cho nhà đầu tƣ.
Ta thấy tốc độ quay vòng hàng tồn kho của các công ty DHG và DMC gần
nhƣ nhau: 3,42 và 3,41. Nhƣng riêng của IMP thì lại chỉ là: 1,93 điều đó chứng tỏ
tốc độ của việc chuyển hàng tồn kho thành tiền mặt hoặc các khoản tiền phải thu
của DHG và DMC cao gấp 1,7 lần của IMP điều này cho thấy hiệu suât của việc
quản lý xí nghiệp của DHG và DMC cao hơn hẳn IMP. Trên bảng ta cũng thấy tỉ
lệ quay vòng tài sản của DHG cũng là cao nhất 1,8 so với DMC là 1,65 và 1,04
của IMP cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hóa của DHG cao hơn 2 DN còn lại.
Tuy nhiên tỷ suât lợi nhuận của IMP (42,59) chỉ kém mỗi DHG (50,55) và
gần gấp đôi DMC (23). Điều không phải nói là vị thế luôn dẫn đầu của DHG,
nhƣng IMP cũng có một tỷ suất lợi nhuận đáng xem xét, và điều này cũng cho
thấy tiềm lực phát triển lớn của IMP trong tƣơng lai.
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 96 Các DN trên có EPS cao đặc biệt là DHG điều này có đƣợc là do kết qua kinh doanh ấn tƣợng trong năm 2006, 2007 của DN. Nếu nhƣ năm 2005 EPS của DHG là 6.990 đồng/ cổ phiếu thì đến năm 2006 là 10.880 đồng/ cổ phiếu tăng 84,4%; điều đó có nghĩa là thu nhập trên 1 cổ phiếu của đông đã tăng 84,4% chỉ trong 1 năm tuy vào thời điểm này EPS chỉ còn 6.354 đồng (khi cả thị trƣờng đang gặp khủng hoảng -quý 1 năm 2008). ROE – tỷ suất sinh lời vốn cổ phần của DHG đạt 51% vào năm 2006 tăng 21,4% so với năm 2005 những đến năm 2007 chỉ còn 30,01% cộng với lợi nhuận tăng bằng 100% vốn cổ phần, khả năng thanh toán đƣợc đảm bảo chứng tỏ chính sách tài chính của công ty mang lại hiệu quả cao, tối đa hoá lợi ích cho cổ đông. DMC và IMP có mức chi trả cổ tức ở mức cao so với các DN tại VN nhƣng EPS còn ở mức khiêm tốn và ROE ở mức trung bình , điều này hoàn toàn hợp lý khi trong năm 2006 DMC và IMP tăng vốn điều lệ nhằm đầu tƣ TSCĐ, xây dựng thêm nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP và phát triển sản phẩm mới. Khi các nhà máy này đi vào hoạt động sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty từ đó gia tăng giá trị và lợi ích cho nhà đầu tƣ. Ta thấy tốc độ quay vòng hàng tồn kho của các công ty DHG và DMC gần nhƣ nhau: 3,42 và 3,41. Nhƣng riêng của IMP thì lại chỉ là: 1,93 điều đó chứng tỏ tốc độ của việc chuyển hàng tồn kho thành tiền mặt hoặc các khoản tiền phải thu của DHG và DMC cao gấp 1,7 lần của IMP điều này cho thấy hiệu suât của việc quản lý xí nghiệp của DHG và DMC cao hơn hẳn IMP. Trên bảng ta cũng thấy tỉ lệ quay vòng tài sản của DHG cũng là cao nhất 1,8 so với DMC là 1,65 và 1,04 của IMP cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hóa của DHG cao hơn 2 DN còn lại. Tuy nhiên tỷ suât lợi nhuận của IMP (42,59) chỉ kém mỗi DHG (50,55) và gần gấp đôi DMC (23). Điều không phải nói là vị thế luôn dẫn đầu của DHG, nhƣng IMP cũng có một tỷ suất lợi nhuận đáng xem xét, và điều này cũng cho thấy tiềm lực phát triển lớn của IMP trong tƣơng lai.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
97
Trong năm 2007 các công ty này đều tăng vốn điều điều lệ nên tăng trƣởng
tài sản của các công ty này đều cao. Tuy nhiên điểm đáng lƣu ý ở đây là tốc độ
tăng doanh thu bán hàng của IMP lại âm : -14,05% (doanh thu thuần giảm
16%)và điều này đƣợc lý giải là do: trong năm, giá cả nguyên liệu một số mặt
hàng tăng cao nên công ty đã rà soát và hạn chế sản xuất một số sản phẩm không
hiệu quả thêm vào đó là năm 2006 IMP có 133,69 tỷ doanh thu là do chƣơng trình
phòng chống cúm gà của bộ y tế, nếu loại bỏ doanh thu này thì thực tế năm 2007
doanh thu của IMP sẽ tăng 15,23%.
2.3.2.2 Phân tích tỉ lệ tài chính công ty DHG qua các năm
2.3.2.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh
Bảng 16: chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh DHG
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu thuần
450.747
554.031
868.192
1.269.279
Doanh thu hoạt
động tài chính
333
406
514
5.789
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
32.505
54.500
86.911
127.858
Lợi nhuận trƣớc
thuế
32.689
55.379
87.060
128.312
Lợi nhuận sau
thuế
23.856
44.302
87.060
128.312
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đƣợc nâng cao qua các năm,
đặc biệt trong năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính của ng tăng vƣợt
bậc gấp 10 lần doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 do giảm chi phí
hoạt động tài chính giảm nhờ việc thu tiền từ việc n cổ phiếu phát hành
thêm và dùng tiền này trả nợ vay NH, lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng
96,51% so với năm 2005 năm 2007 tăng 47.38% so với năm 2006. Trong
năm 2007 công ty huy động thêm vốn bằng cách phát hành 2.000.000 cổ
phiếu nhằm tài trợ cho các dự án nhƣ: Xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 97 Trong năm 2007 các công ty này đều tăng vốn điều điều lệ nên tăng trƣởng tài sản của các công ty này đều cao. Tuy nhiên điểm đáng lƣu ý ở đây là tốc độ tăng doanh thu bán hàng của IMP lại âm : -14,05% (doanh thu thuần giảm 16%)và điều này đƣợc lý giải là do: trong năm, giá cả nguyên liệu một số mặt hàng tăng cao nên công ty đã rà soát và hạn chế sản xuất một số sản phẩm không hiệu quả thêm vào đó là năm 2006 IMP có 133,69 tỷ doanh thu là do chƣơng trình phòng chống cúm gà của bộ y tế, nếu loại bỏ doanh thu này thì thực tế năm 2007 doanh thu của IMP sẽ tăng 15,23%. 2.3.2.2 Phân tích tỉ lệ tài chính công ty DHG qua các năm 2.3.2.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh Bảng 16: chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh DHG Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần 450.747 554.031 868.192 1.269.279 Doanh thu hoạt động tài chính 333 406 514 5.789 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 32.505 54.500 86.911 127.858 Lợi nhuận trƣớc thuế 32.689 55.379 87.060 128.312 Lợi nhuận sau thuế 23.856 44.302 87.060 128.312 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đƣợc nâng cao qua các năm, đặc biệt trong năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính của công tăng vƣợt bậc gấp 10 lần doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 là do giảm chi phí hoạt động tài chính giảm nhờ việc thu tiền từ việc bán cổ phiếu phát hành thêm và dùng tiền này trả nợ vay NH, lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 96,51% so với năm 2005 và năm 2007 tăng 47.38% so với năm 2006. Trong năm 2007 công ty huy động thêm vốn bằng cách phát hành 2.000.000 cổ phiếu nhằm tài trợ cho các dự án nhƣ: Xây dựng nhà máy đạt tiêu chuẩn
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
98
WHO GMP, đầu vào hệ thống phân phối, chuẩn bị mặt bằng cho dự án
mới
Nắm bắt đƣợc nhu cầu ngày ng khắt khe của thị trƣờng trong nƣớc
cũng nhƣ sức ép cạnh tranh khốc liệt khi Việt Nam gia nhập WTO, Dƣợc Hậu
Giang đã nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm, đầu máy móc thiết bị nhằm
nâng cao chấp lƣợng cũng nhƣ mẫu sản phẩm, gim chi phí giá thành
đồng thời ngày càng khẳng định vị thế của công ty. Trên đây chỉ là những kết
quả bƣớc đầu chúng ta hoàn toàn thể tin tƣởng rằng khi các dự án hoàn
thiện thì hiệu quả mang lại cho công ty sẽ còn lớn hơn rất nhiều.
2.3.2.2.2 Một số các chỉ tiêu tài chính cơ bản
a) Hệ số về cơ cấu vốn
Bảng 17: chỉ tiêu cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn Đơn vị: phần trăm (%)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Cơ cấu tài sản
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản
28,65
22,07
31,75
28,48
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản
71,35
77,93
68,25
71,52
Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
56,31
55,19
64,70
30,84
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
43,69
44,81
35,30
69,16
Trong giai đoạn cuối năm 2006, đầu năm 2007 công ty chủ trƣơng tập
trung vào một số dự án mới (đầu mua đất, xây dựng nhà cửa, văn phòng
làm việc cho Chi nhánh Hà nội, Quảng Ngãi, TP HCM …) do vậy nguồn vốn
dành để trang bị cho cơ sở vật chất kỹ thuật tăng so với các năm trƣớc đây là
chiến lƣợc phát triển lâu dài của công ty trong giai đoạn đổi mới.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu cũng nhƣ lãi cơ bản trên
cổ phiếu năm 2007 giảm so với năm 2006 là do ảnh hƣởng của việc tăng vốn
chủ sở hữu của Công ty trong năm với tỷ lệ tăng là 150%.
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 98 WHO – GMP, đầu tƣ vào hệ thống phân phối, chuẩn bị mặt bằng cho dự án mới Nắm bắt đƣợc nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ sức ép cạnh tranh khốc liệt khi Việt Nam gia nhập WTO, Dƣợc Hậu Giang đã nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm, đầu tƣ máy móc thiết bị nhằm nâng cao chấp lƣợng cũng nhƣ mẫu mã sản phẩm, giảm chi phí giá thành đồng thời ngày càng khẳng định vị thế của công ty. Trên đây chỉ là những kết quả bƣớc đầu chúng ta hoàn toàn có thể tin tƣởng rằng khi các dự án hoàn thiện thì hiệu quả mang lại cho công ty sẽ còn lớn hơn rất nhiều. 2.3.2.2.2 Một số các chỉ tiêu tài chính cơ bản a) Hệ số về cơ cấu vốn Bảng 17: chỉ tiêu cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn Đơn vị: phần trăm (%) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Cơ cấu tài sản Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 28,65 22,07 31,75 28,48 Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 71,35 77,93 68,25 71,52 Cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 56,31 55,19 64,70 30,84 Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 43,69 44,81 35,30 69,16 Trong giai đoạn cuối năm 2006, đầu năm 2007 công ty chủ trƣơng tập trung vào một số dự án mới (đầu tƣ mua đất, xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc cho Chi nhánh Hà nội, Quảng Ngãi, TP HCM …) do vậy nguồn vốn dành để trang bị cho cơ sở vật chất kỹ thuật tăng so với các năm trƣớc đây là chiến lƣợc phát triển lâu dài của công ty trong giai đoạn đổi mới. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu cũng nhƣ lãi cơ bản trên cổ phiếu năm 2007 giảm so với năm 2006 là do ảnh hƣởng của việc tăng vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm với tỷ lệ tăng là 150%.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
99
Do đó, để đảm bảo cổ tức cho các cđông theo Nghị quyết đề ra của
Đại hội đồng cổ đông năm 2007, Công ty đã chú trọng đến việc phát triền thị
trƣờng và đẩy mạnh bán ra trong năm, thể hiện doanh thu thuần về bán hàng
trong năm 2007 tăng 46% so với năm 2006. Tuy nhiên, tốc độ ng doanh số
thấp hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn Công ty năm 2007 so với 2006 tăng 95,14% là do ảnh
hƣởng của việc phát hành cổ phiếu phổ thông tháng 08 m 2007, tạo ra
thặng vốn cổ phần 378.761 triệu. Từ nguồn thu đó, đã làm cho tỷ lệ các
khoản vay ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn của Công ty giảm xuống đồng thời tỷ lệ
các khoản đầu tƣ tài chính i hạn tăng lên so với năm 2006. Việc này cũng
làm giảm tỉ lệ nợ vay và giảm chi phí vay, đồng thời một phần vốn huy động
này đọc dùng để i trợ vốn lƣu động. Việc huy động vốn đôi khi một bài
toán kđối với các công ty vay ngân hàng và trả lãi hay phát hành thêm cổ
phiếu và trả cổ tức cho cổ đông - liệu phƣơng thức nào hiệu quả đƣợc ƣa
chuộng hơn hơn? Dƣới đây thông qua việc phân tích các chỉ số của Dƣợc
Hậu Giang sẽ có cái nhìn tổng quát hơn.
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 99 Do đó, để đảm bảo cổ tức cho các cổ đông theo Nghị quyết đề ra của Đại hội đồng cổ đông năm 2007, Công ty đã chú trọng đến việc phát triền thị trƣờng và đẩy mạnh bán ra trong năm, thể hiện doanh thu thuần về bán hàng trong năm 2007 tăng 46% so với năm 2006. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh số thấp hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn Công ty năm 2007 so với 2006 tăng 95,14% là do ảnh hƣởng của việc phát hành cổ phiếu phổ thông tháng 08 năm 2007, tạo ra thặng dƣ vốn cổ phần 378.761 triệu. Từ nguồn thu đó, đã làm cho tỷ lệ các khoản vay ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn của Công ty giảm xuống đồng thời tỷ lệ các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn tăng lên so với năm 2006. Việc này cũng làm giảm tỉ lệ nợ vay và giảm chi phí vay, đồng thời một phần vốn huy động này đọc dùng để tài trợ vốn lƣu động. Việc huy động vốn đôi khi là một bài toán khó đối với các công ty vay ngân hàng và trả lãi hay phát hành thêm cổ phiếu và trả cổ tức cho cổ đông - liệu phƣơng thức nào hiệu quả và đƣợc ƣa chuộng hơn hơn? Dƣới đây thông qua việc phân tích các chỉ số của Dƣợc Hậu Giang sẽ có cái nhìn tổng quát hơn.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
100
b) Hệ số về khả năng thanh toán
Bảng 18: chỉ tiêu khả năng thanh toán
Đơn vị : lần
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Khả năng thanh toán nhanh
0,70
0,88
0,72
1,52
Khả năng thanh toán hiện hành
1,66
1,75
1,13
2,31
Năm 2006 khả năng thanh toán của công ty không cao, do trong năm
này công ty đã vay nợ quá nhiều thêm nữa việc huy động vốn cho các dự án,
khoản tiền lãi phải trả NHlàm khả năng thanh toán của công ty giảm. Trong
năm 2007 bằng cách thay đổi phƣơng thức huy động vốn công ty không
những đảm bảo cho các dự án hoạt động hiệu quả còn nâng cao khả
năng thanh toán, đảm bảo chi trả cho chủ nợ.
c) Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
Bảng 19: chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Đơn vị: vòng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
33,95
51,08
69,02
102,73
Vòng quay các khoản phải thu
10,60
7,05
5,22
3,50
Vòng quay hàng tồn kho
3,12
2,64
3,32
3,42
Vòng quay tài sản cố định
7,17
8,59
5,66
3,52
Vòng quay tổng tài sản
2,05
1,90
1,80
1,80
Ta nhận thấy khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty ngày càng
giảm đặc biệt trong năm 2007 (giảm gần 1 nửa so với năm 2006) cho thấy chính
sách tín dụng ngày càng nới lỏng của công ty, hơn nữa do vị thế, quy tài
chính của công ty là lớn nhất so với các công ty cùng ngành nên thời gian thu hồi
vốn dài hơn. Vòng quay tài sản cố định giảm nhanh từ 8,59 năm 2005 xuống
3,52 năm 2007, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm, máy móc thiết
Luận văn tốt nghiệp Lê Khánh Hƣng 100 b) Hệ số về khả năng thanh toán Bảng 18: chỉ tiêu khả năng thanh toán Đơn vị : lần Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Khả năng thanh toán nhanh 0,70 0,88 0,72 1,52 Khả năng thanh toán hiện hành 1,66 1,75 1,13 2,31 Năm 2006 khả năng thanh toán của công ty không cao, do trong năm này công ty đã vay nợ quá nhiều thêm nữa việc huy động vốn cho các dự án, khoản tiền lãi phải trả NHlàm khả năng thanh toán của công ty giảm. Trong năm 2007 bằng cách thay đổi phƣơng thức huy động vốn công ty không những đảm bảo cho các dự án hoạt động có hiệu quả mà còn nâng cao khả năng thanh toán, đảm bảo chi trả cho chủ nợ. c) Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động Bảng 19: chỉ tiêu hiệu quả hoạt động Đơn vị: vòng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 33,95 51,08 69,02 102,73 Vòng quay các khoản phải thu 10,60 7,05 5,22 3,50 Vòng quay hàng tồn kho 3,12 2,64 3,32 3,42 Vòng quay tài sản cố định 7,17 8,59 5,66 3,52 Vòng quay tổng tài sản 2,05 1,90 1,80 1,80 Ta nhận thấy khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty ngày càng giảm đặc biệt trong năm 2007 (giảm gần 1 nửa so với năm 2006) cho thấy chính sách tín dụng ngày càng nới lỏng của công ty, hơn nữa do vị thế, quy mô tài chính của công ty là lớn nhất so với các công ty cùng ngành nên thời gian thu hồi vốn dài hơn. Vòng quay tài sản cố định giảm nhanh từ 8,59 năm 2005 xuống 3,52 năm 2007, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm, máy móc thiết