Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích cổ phiếu niêm yết nghành dược Việt Nam
3,991
370
114
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
27
đƣợc sự quan tâm của các nhà đầu tƣ, bởi lẽ họ sẽ đƣợc trả mức cổ tức cao
cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.
v. Cổ tức trên thị giá ( D/P )
Cổ tức
D/P = ----------------------------------
Giá thị trƣờng hiện thời
o Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tƣ khi mua
một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó
càng đƣợc các nhà đầu tƣ ƣa thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi
đầu tƣ vào cổ phiếu.
vi. Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông
Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ƣu đãi
Giá trị sổ sách = ------------------------------------------------------
Số cổ phiếu phổ thông
Chỉ tiêu này đƣợc dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số
liệu trên sổ sách, một nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh
với giá trị thị trƣờng của cổ phiếu, nếu chỉ tiêu này càng thấp hơn so với giá
thị trƣờng thì thể hiện các nhà đầu tƣ đang kì vọng lớn vào tƣơng lai phát
triển của công ty, đồng thời cũng có nghĩa họ phải chấp nhận rủi ro lớn.
1.3. Khái quát về thị trƣờng Chứng Khoán Việt Nam
1. Sơ lƣợc 7 năm phát triển của thị trƣờng chứng khóan Việt Nam
a) Sự ra đời của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam:
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
28
Sự ra đời của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đƣợc đánh dấu bằng
việc đƣa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh
vào ngày 20/07/2000.
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đƣa Việt Nam trở thành
một nƣớc công nghiệp phát triển đòi hỏi trong nƣớc phải có một nguồn vốn
lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Vì vậy, Việt Nam cần
phải có chính sách huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính trong và ngoài
nƣớc để chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thành nguồn vốn
đầu tƣ và thị trƣờng chứng khoán tất yếu sẽ ra đời vì nó giữ vai trò quan trọng
đối với việc huy động vốn trung và dài hạn cho hoạt động kinh tế.
Nhận thức rõ việc xây dựng thị trƣờng chứng khoán là một nhiệm vụ
chiến lƣợc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tiến trình xây dựng và phát
triển đất nƣớc, trƣớc yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các
điều kiện kinh tế – chính trị và xã hội trong nƣớc và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình thị
trƣờng chứng khoán trên thế giới, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã ra đời.
Sự ra đời của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đƣợc đánh dấu bằng việc đƣa
vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày
20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.
b) Quy mô thị trƣờng sau 7 năm (2000-2007)phát triển:
Sau 7 năm thành lập, hiện nay TTCK đã trở thành một thực thể thị
trƣờng quan trọng không thể thiếu đối với nền kinh tế. TTCK từng bƣớc trở
thành kênh dẫn vốn dài hạn cho nền kinh tế, thúc đẩy cổ phần hóa (CPH) DN
nhà nƣớc (DNNN) và phát hành chào bán ra công chúng.
Tính đến cuối năm 2007 trên hai sàn, có 249 công ty niêm yết và chứng
chỉ quỹ (sàn TP.HCM 138, sàn Hà Nội 111). Mặc dù tăng khá so với thời
điểm khi mới hoạt động cũng nhƣ một số thời điểm trƣớc đây (cuối năm 2006
có 193, cuối năm 2005 có 41), so với số lƣợng công ty cổ phần hiện hữu ở
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
29
Việt Nam thì chiếm gần 2%. Số công ty chứng khoán cuối năm 2007 là 74,
cao hơn số 55 của 2006 và 14 của 2005. Số công ty quản lý quỹ là 24, tăng so
với 18 của 2006 và 6 của 2005. Tổng khối lƣợng cổ phiếu niêm yết đạt trên
5,5 tỉ đồng, cao gấp hơn 2 lần cuối năm 2006 và gấp 15 lần năm 2005. Tổng
giá trị vốn hóa thị trƣờng - một trong những chỉ báo có tầm quan trọng hàng
đầu phản ánh quy mô thị trƣờng chứng khoán – tính đến hết năm 2007 đã đạt
khoảng 491 nghìn tỉ đồng (sàn TP.HCM 361 nghìn tỉ đồng, sàn Hà Nội 130
nghìn tỉ đồng). So với GDP tính theo giá thực tế năm 2007 (1.144 nghìn tỉ
đồng), thì tổng giá trị vốn hóa thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đạt 43%, cao
hơn nhiều so với các thời gian trƣớc đây; thuộc loại khá cao đối với một số
nƣớc mà thị trƣờng chứng khoán mới ra đời cách đây dăm bảy năm; vƣợt xa
mục tiêu đề ra cho đến năm 2010. Tuy nhiên, nếu tính bằng USD theo tỷ giá
hối đoái, thì tổng giá trị vốn hóa thị trƣờng của Việt Nam mới đạt khoảng
30,7 tỉ USD, còn thấp so với quy mô của các thị trƣờng trong khu vực, ở châu
Á và trên thế giới.
Số lƣợng công ty niêm yết đang tăng lên, Các công ty đã niêm yết có
giá trị vốn hóa thị trƣờng đạt trên 1.000 tỉ đồng (tức đạt trên 62,5 triệu USD)
ở cả hai sàn là 70 (sàn TP.HCM 53, sàn Hà Nội 17), trong đó số đạt từ 10
nghìn tỉ đồng trở lên (tức trên 625 triệu USD) là 12 (sàn TP.HCM có 9, đứng
đầu là VNM trên 29,4 nghìn tỉ đồng, tiếp đến là STB gần 28,7 nghìn tỉ đồng,
DPM trên 27,5 nghìn tỉ, FPT trên 20,4 nghìn tỉ, SSI trên 19,8 nghìn tỉ, PPC
trên 19 nghìn tỉ, PVD 16,3 nghìn tỉ, HPG trên 12,4 nghìn tỉ, VIC 12,4 nghìn
tỉ; sàn Hà Nội có 3, đứng đầu - đồng thời cũng đứng đầu cả nƣớc - là ACB
gần 42,6 nghìn tỉ, tiếp đến là KBC 17,8 nghìn tỉ, PVS trên 11,9 nghìn tỉ). Nhƣ
vậy, công ty niêm yết giá trị vốn hóa thị trƣờng lớn nhất Việt Nam cho đến
nay đạt gần 2,7 tỉ USD và số công ty niêm yết đạt từ 1 tỉ USD trở lên là 10.
Số nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán chính thức có khoảng trên 307
nghìn tài khoản, tăng nhanh so với các thời điểm trƣớc đây, so với dân số thì
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
30
chiếm gần 0,4%, thấp hơn so với nhiều nƣớc trong khu vực, ở châu Á và trên
thế giới (Trung Quốc là 7%). Trong tổng số nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam số nhà đầu tƣ cá nhân chiếm 70%, các nhà đầu tƣ tổ chức chỉ
chiếm 30%.( So với các nƣớc phát triển thì nhà đầu tƣ tổ chức chiếm 70%,
nhà đầu tƣ cá nhân chiếm 30%). Chính tỷ trọng đảo ngƣợc này cộng với
nguồn vốn còn phụ thuộc lớn từ nguồn vay NHcủa các nhà đầu tƣ cá nhân,
nên việc đầu tƣ theo phong trào ở Việt Nam còn khá nặng; làm cho thị trƣờng
dễ biến động mạnh và gây hậu quả làm cho các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ dễ bị thua
lỗ. (Nguồn : Báo cáo cuối năm Công ty chứng khoán VNDS)
c) Tình hình thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cuối năm 2007 -
đầu năm 2008.
i. Cuối năm 2007:
Nối tiếp thành công năm 2006, thị trƣờng khởi đầu năm 2007 đầy thuận
lợi. Thị trƣờng chứng kiến giai đoạn tăng trƣởng mạnh mẽ nhất kể từ khi thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động. Chỉ số của cả 02 sàn đều đạt
mức kỷ lục (VNIndex đạt mức đỉnh kỷ lục 1.170,67 điểm vào ngày 12/03/07
và Hastc – Index cũng đạt đỉnh 459,36 điểm vào ngày 19/3/07).
Nhiều báo cáo nghiên cứu đều thể hiện quan điểm thị trƣờng Việt Nam
đã không còn hấp dẫn. Áp lực bán cổ phiếu để thu hồi lợi nhuận đã làm thị
trƣờng chùn bƣớc. Biện pháp hạ nhiệt thị trƣờng chứng khoán thông qua hạn
chế nguồn tín dụng , chỉ thị 03 đã làm các nhà đầu tƣ gặp nhiều khó khăn khi
thiếu nguồn hỗ trợ tín dụng từ các NH. Phải mất một thời gian, nhà đầu tƣ
mới bình tĩnh và cân đối đƣợc danh mục của mình. Tiếp đó, thông tin về việc
Quốc hội thông qua Luật thuế thu nhập cá nhân trong đó có đƣa vào nội dung
thu thuế đối với khoản lợi nhuận từ đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán. Nhƣng,
yếu tố quan trọng nhất có lẽ là ở các đợt phát hành huy động vốn. Hàng loạt
DN đua nhau phát hành cổ phần. Tiền của nhà đầu tƣ nhanh chóng bị vắt kiệt.
Đáng kể nhất là các đợt IPO của các DN nhà nƣớc lớn nhƣ Bảo Việt, PVFC,
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
31
Vietcombank và Sabeco. Chứng kiến thị trƣờng chứng khoán khởi sắc mạnh
mẽ, Nhà nƣớc dƣờng nhƣ đã lệch mục tiêu khi thực hiện CPH các DN nhà
nƣớc, thay vì nhằm tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế thì nhiệm
vụ quan trọng nhất của các đợt IPO năm 2007 là tận thu cho ngân sách Nhà
Nƣớc. Hàng loạt đợt IPO kém thành công của các đại gia là một trong những
nguyên nhân gây ảnh hƣởng bất lợi đến sự phát triển của thị trƣờng chứng
khoán.
ii. Đầu năm 2008:
Thị trƣờng đón chào năm mới 2008 với những dấu hiệu tiêu cực, nối
tiếp đà suy giảm của năm trƣớc đó. Thêm vào đó, chính sách thắt chặt tiền tệ
nhằm kiểm soát lạm phát của NHNN đƣợc thực hiện làm ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến thị trƣờng. Thị trƣờng thiếu thanh khoản do các NH(NH) thắt chặt
cho vay chứng khoán nhằm đảm bảo quy định mới của NHNN. Trong khi đó,
nguồn cầu từ phía nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hầu nhƣ bị vô hiệu hóa do khó khăn
trong việc chuyển đổi sang tiền đồng.
Tình hình càng trở nên trầm trọng khi một số NHbuộc phải bán cổ
phiều của nhà đầu tƣ để thu hồi các khoản vay đến mức giá xử lý.
Tình hình trên buộc Chính phủ phải vào cuộc. Một loạt giải pháp đƣợc
đƣa ra nhƣ yêu cầu Tổng Công ty Đầu tƣ và Kinh doanh vốn nhà nƣớc
(SCIC) mua vào cổ phiếu, tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong
các công ty đại chúng chƣa niêm yết lên 40%... Nhƣng các giải pháp trên chỉ
có tác dụng ngắn hạn, dƣờng nhƣ thị trƣờng chƣa thể tăng trƣởng trở lại khi
các khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nhƣ lạm phát, ảnh hƣởng từ sự suy
thoái của nền kinh tế Mỹ… chƣa đƣợc giải quyết. Lạm phát tăng cao, chính
sách tiền tệ thắt chặt là những dấu hiệu cho thấy tăng trƣởng kinh tế đang
chững lại. Nếu các vấn đề vĩ mô đƣợc giải quyết một cách khéo léo, có thể
chúng ta không phải chứng kiến quá trình suy thoái và có thể chuyển tiếp đến
một giai đoạn tăng trƣởng mới. Sự hồi phục của thị trƣờng chứng khoán phụ
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
32
thuộc vào các chính sách dài hạn. Và những quyết định vĩ mô hiện còn đang
nằm trong tay của Chính phủ.
Tuy nhiên cần khẳng định rằng thị trƣờng chứng khoán mà VN đang đi
là tất yếu, phù hợp với sự phát triển chung của thế giới. Thời gian sóng gió
hiện nay thiết nghĩ cũng là bài học cho cả những ngƣời quản lý, cho các công
ty niêm yết và nhà đầu tƣ nói chung.
Giá trị thực hiện nay là thời điểm ảnh thật của thị trƣờng chứng khoán
VN đƣợc thể hiện. Hãy từ điểm mốc này để từng bƣớc học hỏi và phát triển
theo quy luật tự nhiên mà các nƣớc đã trải nghiệm hàng trăm năm hoạt động.
Thị trƣờng chứng khoán là một hệ thống huy động vốn nhanh, mạnh
phục vụ cực tốt cho tái đầu tƣ sản xuất, cũng là một trong những nền tảng
quan trọng để đƣa VN hội nhập sâu, rộng với thế giới.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
33
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH NGÀNH DƢỢC
2.1 Phân tích nền kinh tế Việt Nam
2.1.1 Thực trạng kinh tế Việt Nam cuối 2007
Năm 2007 vừa qua đã chứng kiến sự suy thoái của kinh tế toàn cầu, giá
nguyên vật liệu và giá dầu thô tăng cao, sự giảm giá của đồng đôla Mỹ và sự
dao động của các đồng tiền mạnh khác trên thế giới, hàng loạt thiên tai, dịch
bệnh,... Việt Nam cũng trải qua một năm đầy biến động với thâm hụt thƣơng
mại tăng đột biến, nguồn vốn nƣớc ngoài ồ ạt đổ vào Việt Nam, mất cân đối
giữa cung USD và cầu tiền đồng, lạm phát tăng cao, tăng trƣởng tín dụng
nóng, hàng loạt các chính sách thắt chặt tiền tệ đƣợc áp dụng, ngành nông
nghiệp hứng chịu bão lũ, bệnh dịch hoành hành. …
Mặc dù vậy, tăng trƣởng kinh tế năm 2007 của Việt Nam vẫn duy trì ở
mức cao so mức trung bình của thế giới, với tốc độ tăng trƣởng đạt 8,48%
(năm 2006: 8,17%). Đây là năm thứ 2 liên tiếp nền kinh tế Việt Nam đạt tốc
độ tăng trƣởng vƣợt kế hoạch đề ra, cao hơn tốc độ tăng trƣởng bình quân của
kế hoạch 5 năm 2006-2010 (tăng 7,5-8%), đạt mức tăng trƣởng cao nhất trong
11 năm qua và đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trƣởng cao trong
khu vực. Thu nhập quốc dân theo GDP năm 2007 tính bình quân đầu ngƣời
đạt 835 USD, tăng 15 USD so kế hoạch.
Với tốc độ này, Việt Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm
2007 của các nƣớc châu Á sau Trung Quốc (11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%)
và cao nhất trong các nƣớc ASEAN (trung bình đạt 6,1%).
Tốc độ tăng trƣởng GDP cả 3 khu vực kinh tế chủ yếu đều đạt mức
khá: Khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản (NLTS) ƣớc tăng 3,0%/ so với
mức 3,32% năm 2006, khu vực công nghiệp và xây dựng (CNXD) tăng
10,33% (riêng công nghiệp tăng 10,32%)/ so với mức 10,4% và 10,32% và
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
34
khu vực dịch vụ (DV) tăng 8,5%/ so với mức 8,29% của năm 2006. (tính theo
giá so sánh năm 1994).
Bảng1 - Tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) năm từ 1997 - 2007 (%)
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
GDP
8,15
5,76
4,77
6,79
6,89
7,08
7,34
7,79
8,44
8,17
8,44
NLTS
4,33
3,53
5,53
4,63
2,89
4,17
3,62
4,36
4,02
3,3
3,0
CNXD
12,62
8,33
7,68
10,07
10,39
9,48
10,48
10,22
10,69
10,37
10,4
DV
7,14
5,08
2,25
5,32
6,10
6,54
6,45
7,26
8,48
8,29
8,5
Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2006, tr 69
Tỷ trọng GDP khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm còn dƣới
20,0%/ so với 20,81% năm 2006, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng dần
và chiếm trên 41,7% so với 41.56% và khu vực dịch vụ tăng nhẹ, chiếm
38,30% so với 38,08% trong 2 năm tƣơng ứng. Trong năm 2007 tỷ trọng khu
vực dịch vụ tăng cao và tốc độ tăng khá ổn định, quý sau cao hơn quý trƣớc,
trong điều kiện có khó khăn nhiều mặt, nhất là dịch vụ vận tải, du lịch, thƣơng
mại, tài chính NHtrong bối cảnh hội nhập WTO
Sản xuất công nghiệp tăng trƣởng khá cao. Giá trị sản xuất công nghiệp
(theo giá so sánh 1994) ƣớc tăng 17,0% so với năm 2006, trong đó khu vực
DN nhà nƣớc tăng 10,4% (trung ƣơng quản lý tăng 13,4%; địa phƣơng quản
lý tăng 3,5%); khu vực ngoài nhà nƣớc tăng 20,9%; khu vực có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tăng 18,0% (dầu mỏ và khí đốt giảm 7,37%, các ngành khác tăng
23,1%)
Thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đạt mức kỷ lục: Vốn đăng ký mới và
vốn tăng thêm của các dự án cũ bổ sung cả năm 2007 đạt trên 21,3 tỉ USD,
tăng 8,3 tỉ USD, so năm 2006 (12,2 tỉ USD), vƣợt kế hoạch 7 tỉ USD và là
mức cao nhất từ trƣớc đến nay. Vốn đầu tƣ chủ yếu tập trung vào dịch vụ
63,7% và công nghiệp 35,0%, ngành nông - lâm nghiệp thủy sản 1,3%.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
35
Biều 1: FDI đăng kí qua các năm
Đơn vị : Tỷ USD
Nguồn: Công ty chứng khoán VNDirect
Trong năm 2007 cả nƣớc đã thu hút 350 lƣợt dự án tăng vốn với số vốn
trên 3,2 tỉ USD vốn đầu tƣ tăng thêm của các dự án cũ. Nét đặc trƣng trong
thu hút vốn FDI năm 2007 là cơ cấu đầu tƣ đã chuyển dịch từ công nghiệp
sang lĩnh vực dịch vụ khách sạn, căn hộ cho thuê, nhà hàng, du lịch, tài chính,
ngân hàng... Địa bàn đầu tƣ cũng chuyển mạnh đến các vùng ít dự án nhƣ
miền Trung, miền Bắc. Năm 2007, cả nƣớc có 52 địa phƣơng thu hút vốn
FDI.
Năm 2007 là năm Việt Nam nhập siêu với tăng trƣởng nhập khẩu vƣợt
mức xuất khẩu. Kết quả nhập siêu của năm 2007 đã tăng thâm hụt thƣơng mại
của Việt Nam đột biến lên mức 14,12 tỷ USD, bằng 29% tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu và bằng 2,5 lần so với năm 2006. Từ nay đến năm 2010 thì
mức thâm hụt thƣơng mại dự đoán sẽ vẫn ở mức từ 13 đến xấp xỉ 15 tỷ USD.
Luận văn tốt nghiệp
Lê Khánh Hƣng
36
Biều 2: Thâm hụt thƣơng mại của Việt Nam qua các năm
Giá cả tăng cao, không đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng
ƣớc tăng 12,4% so với tháng 12-2006. Đây là tốc độ tăng giá cao nhất trong
những năm gần đây, vƣợt qua tốc độ tăng GDP và không đạt mục tiêu đề ra.
Nhóm hàng tăng giá cao nhất trong năm qua là hàng ăn và dịch vụ ăn uống
tăng 18,92%, riêng lƣơng thực tăng 15,4%, giá thực phẩm tăng 21,16%.
Biều 3: Chỉ số CPI qua các năm: