Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao khả năng thanh toán tại Công ty Cổ phần Thép công nghiệp Á Châu

3,410
368
90
61
Chấm điểm các chỉ tiêu v tài chính: Doanh nghiệp dựa trên ngành nghsản
xuất kinh doanh của khách hàng đưa ra tỷ trọng cho các chỉ tiêu các mức khác
nhau; thang điểm cho các chỉ tiêu vì thế cũng khác nhau.
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu chấm điểm tín dụng khách hàng thân thiết
Chỉ tiêu
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Điểm số
Điểm số
x Tỷ
trọng
Chỉ tiêu thanh toán
25
1. Khả năng TT hiện hành
8
0.924
80
6.4
2. Khả năng TT nhanh
12
0.884
100
12
3. Khả năng TT tức thời
5
0
20
1
Chỉ tiêu hoạt động
25
4. Vòng quay vốn lưu động
7
1.671
100
7
5. Vòng quay hàng tồn kho
7
7.961
100
7
6. Vòng quay các khoản phải thu
6
2.164
60
3.6
7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
5
378.865
100
5
Chỉ tiêu cân nợ
25
8. Tổng nợ phải trả/ Tổng TS
10
55.799
100
10
9. Nợ dài hạn/ Vốn CSH
15
0.900
100
15
Chỉ tiêu thu nhập
25
10. Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần
6
3.489
60
3.6
11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
6
2.510
100
6
12. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH
bình quân
4
0.699
20
0.8
13. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài
sản bình quân
4
0.316
20
0.8
14. EBIT/ Chi phí lãi vay
5
1.221
40
2
Tổng điểm
80
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán, BCKQHĐKD công ty cổ phần Thép Nam Kim)
61 Chấm điểm các chỉ tiêu về tài chính: Doanh nghiệp dựa trên ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng mà đưa ra tỷ trọng cho các chỉ tiêu ở các mức khác nhau; thang điểm cho các chỉ tiêu vì thế cũng khác nhau. Bảng 3.2: Bảng cơ cấu chấm điểm tín dụng khách hàng thân thiết Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) Giá trị Điểm số Điểm số x Tỷ trọng Chỉ tiêu thanh toán 25 1. Khả năng TT hiện hành 8 0.924 80 6.4 2. Khả năng TT nhanh 12 0.884 100 12 3. Khả năng TT tức thời 5 0 20 1 Chỉ tiêu hoạt động 25 4. Vòng quay vốn lưu động 7 1.671 100 7 5. Vòng quay hàng tồn kho 7 7.961 100 7 6. Vòng quay các khoản phải thu 6 2.164 60 3.6 7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ 5 378.865 100 5 Chỉ tiêu cân nợ 25 8. Tổng nợ phải trả/ Tổng TS 10 55.799 100 10 9. Nợ dài hạn/ Vốn CSH 15 0.900 100 15 Chỉ tiêu thu nhập 25 10. Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần 6 3.489 60 3.6 11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần 6 2.510 100 6 12. Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH bình quân 4 0.699 20 0.8 13. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân 4 0.316 20 0.8 14. EBIT/ Chi phí lãi vay 5 1.221 40 2 Tổng điểm 80 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán, BCKQHĐKD công ty cổ phần Thép Nam Kim)
62
Trước đây, công ty áp dụng chính sách bán hàng “2/10net15” đối với khách
hàng; nghĩa khách hàng được chiết khấu 2% khi thanh toán hóa đơn trong vòng 10
ngày, thanh toán toàn bhợp đồng trong vòng 15 ngày. Sau chi chấm điểm tín dụng
khách hàng, công ty đã quyết định áp dụng mức chiết khấu “2/10 net 29cho công ty
Thép Nam Kim trong giai đoạn năm 2012 với mong muốn sẽ giảm bớt được số lượng
hàng tồn kho. Như vậy thời gian khách hàng chậm trả là 29 ngày, sngày khách hàng
được nợ tiền nhiều n so với trước đây. Khi đó, công ty sẽ tăng các khoản phải thu
khách hàng; gim hàng tồn kho. Tuy nhiên, khnăng thanh toán của công ty sẽ có thể
gặp khó khăn khi nhu cầu thanh toán ngắn hạn phát sinh đột xuất.. Do đó, ngoài việc
chấm điểm tín dụng khách hàng để đưa ra mức chiết khấu phù hợp thì công ty cần xác
định một mức tồn kho tối ưu cũng như xác định giá trị khoản phải thu ở mức phù hợp
nhất.
Dựa vào việc chấm điểm tín dụng từng khách hàng sau đó đưa ra quyết định
cấp tín dụng cho công ty đó hay không, để có thể giảm bớt các khoản phải thu, công ty
tháp dụng một số biện pháp như: khi ký hợp đồng với khách hàng, công ty nên
đưa vào một số ràng buộc trong điều khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách
hàng trtiền sớm. Như vậy vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho công ty lại
vừa là hình thức khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng lại với công ty.
Bên cạnh đó, công ty phải thực hiện các biện pháp kiên quyết trong thu hồi các
khoản phải thu như gửi giấy báo nợ hoặc sử dụng các biện pháp giải quyết tại tòa án
theo luật định.
3.2. Quản trị tiền mặt
Doanh nghiệp cần đẩy mạnh tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách đem lại cho
khách hàng những khoản lợi để khuyến khích họ trả nợ. Bên cạnh đó, áp dụng những
chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ càng
được thanh toán tốt thì tiền đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh càng nhanh.
Doanh nghiệp cũng cần hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập mức quỹ tồn
tiền mặt. Doanh nghiệp có thể đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua
chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào kinh doanh.
Trong 3 năm vừa qua, tốc độ tăng của tiền và các khoản tương đương tiền thấp
hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, trong khi hàng tồn kho lại mức cao. Vì vậy, công
ty cần đưa ra biện pháp và các kế hoạch phát triển bán hàng để giảm lượng hàng tồn
kho, tăng tiền và các khoản tương đương tiền đáp ứng cho nhu cầu thanh toán ngắn
hạn cũng như đáp ứng trả nợ các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Công ty nên những
chính sách ưu đãi, chiết khấu cho các khách hàng mua với hợp đồng lớn, thậm chí chi
Thang Long University Library
62 Trước đây, công ty áp dụng chính sách bán hàng “2/10net15” đối với khách hàng; nghĩa là khách hàng được chiết khấu 2% khi thanh toán hóa đơn trong vòng 10 ngày, thanh toán toàn bộ hợp đồng trong vòng 15 ngày. Sau chi chấm điểm tín dụng khách hàng, công ty đã quyết định áp dụng mức chiết khấu “2/10 net 29” cho công ty Thép Nam Kim trong giai đoạn năm 2012 với mong muốn sẽ giảm bớt được số lượng hàng tồn kho. Như vậy thời gian khách hàng chậm trả là 29 ngày, số ngày khách hàng được nợ tiền nhiều hơn so với trước đây. Khi đó, công ty sẽ tăng các khoản phải thu khách hàng; giảm hàng tồn kho. Tuy nhiên, khả năng thanh toán của công ty sẽ có thể gặp khó khăn khi nhu cầu thanh toán ngắn hạn phát sinh đột xuất.. Do đó, ngoài việc chấm điểm tín dụng khách hàng để đưa ra mức chiết khấu phù hợp thì công ty cần xác định một mức tồn kho tối ưu cũng như xác định giá trị khoản phải thu ở mức phù hợp nhất. Dựa vào việc chấm điểm tín dụng từng khách hàng sau đó đưa ra quyết định có cấp tín dụng cho công ty đó hay không, để có thể giảm bớt các khoản phải thu, công ty có thể áp dụng một số biện pháp như: khi ký hợp đồng với khách hàng, công ty nên đưa vào một số ràng buộc trong điều khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm. Như vậy vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho công ty lại vừa là hình thức khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng lại với công ty. Bên cạnh đó, công ty phải thực hiện các biện pháp kiên quyết trong thu hồi các khoản phải thu như gửi giấy báo nợ hoặc sử dụng các biện pháp giải quyết tại tòa án theo luật định. 3.2. Quản trị tiền mặt Doanh nghiệp cần đẩy mạnh tốc độ thu hồi tiền mặt bằng cách đem lại cho khách hàng những khoản lợi để khuyến khích họ trả nợ. Bên cạnh đó, áp dụng những chính sách chiết khấu đối với những khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ càng được thanh toán tốt thì tiền đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh càng nhanh. Doanh nghiệp cũng cần hoạch định ngân sách tiền mặt, thiết lập mức quỹ tồn tiền mặt. Doanh nghiệp có thể đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào kinh doanh. Trong 3 năm vừa qua, tốc độ tăng của tiền và các khoản tương đương tiền thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, trong khi hàng tồn kho lại ở mức cao. Vì vậy, công ty cần đưa ra biện pháp và các kế hoạch phát triển bán hàng để giảm lượng hàng tồn kho, tăng tiền và các khoản tương đương tiền đáp ứng cho nhu cầu thanh toán ngắn hạn cũng như đáp ứng trả nợ các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Công ty nên có những chính sách ưu đãi, chiết khấu cho các khách hàng mua với hợp đồng lớn, thậm chí chi Thang Long University Library
63
thêm chi phí cho việc truyền thông về sản phẩm với mục đích bán được nhiều hàng
hơn.
Xét một trường hợp thực tế:
Tổng mức tiền mặt trung bình trong ba năm (T) của công ty 26.681 triệu
đồng chính bằng tổng mức tiền và các khoản tương đương tiền trong ba năm chia trung
bình. Nếu công ty sử dụng hết 26.681, Công ty sẽ phải ra quyết định bán chứng khoán
hoặc đi vay ngân hàng.
- Chi phí cơ hội = tổng mức tiền mặt trung bình*lãi suất ngắn hạn (K)
(lãi suất ngắn hạn hiện tại = lãi suất đầu tư CK khả thị + chi phí
đầu tư chứng khoán khả thị)
- Chi phí cơ hội = 26.681 x 22% = 5.869 triệu đồng
Chi phí giao dịch chính (F) là s tiền mặt công ty cần trong năm trung bình
26.681 triệu đồng. Nếu công ty thiết lập số tiền mặt đúng bằng 26.681 triệu đồng
thì ít nhất một năm công ty phải bán chứng khoán ngắn hạn là 26.681/26.681= 1 lần
Tổng chi phí liên quan đến số dư tiền mặt sẽ bằng chi phí hội cộng với chi phí
giao dịch và bằng 2.668 + 26.681 = 29.349 triệu đồng. Đây là giá trị tổng chi phí nhỏ
nhất vì công ty đã thiết lập số dư tiền mặt ban đầu đúng bằng số tiền trung bình
26.681 triệu đồng. Nếu trong trường hợp công ty thiết lập số tiền mặt lớn hơn
26.681 triệu đồng thì tổng chi phí sẽ thay đổi. Khi đó, công ty tính chi phí tối ưu theo
công thức của phương pháp Baumol, ta có:
C
*
=
2TF
K
=
2×26.681×26.681
22%
=80.446 triệu đồng
Như vậy, so với tổng mức tiền mặt trung bình của công ty thì mức tiền mặt dự
trtối ưu tăng 201,5%, tương đương tăng 53.765 triệu đồng, khi đó khả năng thanh
toán trong ngắn hạn sẽ tăng. Việc dự trữ nhiều tiền mặt hơn khiến công ty bỏ lỡ nhiều
cơ hội đầu tư, khiến khả năng sinh lợi giảm.
Ngoài ra, công ty cần sử dụng các biện pháp khác như: Công ty cần thường
xuyên nghiên cứu thị trường ngành thép. Hiện tại, Công ty mới chỉ xâm nhập được thị
trường tại Miền Bắc, công ty phải duy trì, cng cố và phát triển được thị trường hiện
tại. Thực hiện duy trì và phát triển thị trường hiện tại bằng cách thường xuyên nâng
cao chất lượng sản phẩm, thực hiện hệ thống phân phối tốt và chính sách giá cả hợp lý.
Đặc biệt phải duy trì phát triển thị trường Miền Nam. Lượng tiêu ththép trên th
trường này rất lớn, lớn nhất trong cả nước do tốc độ đô thị hóa ở khu vực này diễn
ra rất nhanh. Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh, công ty phải tìm kiếm và thực
63 thêm chi phí cho việc truyền thông về sản phẩm với mục đích bán được nhiều hàng hơn. Xét một trường hợp thực tế: Tổng mức tiền mặt trung bình trong ba năm (T) của công ty là 26.681 triệu đồng chính bằng tổng mức tiền và các khoản tương đương tiền trong ba năm chia trung bình. Nếu công ty sử dụng hết 26.681, Công ty sẽ phải ra quyết định bán chứng khoán hoặc đi vay ngân hàng. - Chi phí cơ hội = tổng mức tiền mặt trung bình*lãi suất ngắn hạn (K) (lãi suất ngắn hạn hiện tại = lãi suất đầu tư CK khả thị + chi phí đầu tư chứng khoán khả thị) - Chi phí cơ hội = 26.681 x 22% = 5.869 triệu đồng Chi phí giao dịch chính (F) là số tiền mặt công ty cần trong năm trung bình là 26.681 triệu đồng. Nếu công ty thiết lập số dư tiền mặt đúng bằng 26.681 triệu đồng thì ít nhất một năm công ty phải bán chứng khoán ngắn hạn là 26.681/26.681= 1 lần Tổng chi phí liên quan đến số dư tiền mặt sẽ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch và bằng 2.668 + 26.681 = 29.349 triệu đồng. Đây là giá trị tổng chi phí nhỏ nhất vì công ty đã thiết lập số dư tiền mặt ban đầu đúng bằng số dư tiền trung bình là 26.681 triệu đồng. Nếu trong trường hợp công ty thiết lập số dư tiền mặt lớn hơn 26.681 triệu đồng thì tổng chi phí sẽ thay đổi. Khi đó, công ty tính chi phí tối ưu theo công thức của phương pháp Baumol, ta có: C * = 2TF K = 2×26.681×26.681 22% =80.446 triệu đồng Như vậy, so với tổng mức tiền mặt trung bình của công ty thì mức tiền mặt dự trữ tối ưu tăng 201,5%, tương đương tăng 53.765 triệu đồng, khi đó khả năng thanh toán trong ngắn hạn sẽ tăng. Việc dự trữ nhiều tiền mặt hơn khiến công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, khiến khả năng sinh lợi giảm. Ngoài ra, công ty cần sử dụng các biện pháp khác như: Công ty cần thường xuyên nghiên cứu thị trường ngành thép. Hiện tại, Công ty mới chỉ xâm nhập được thị trường tại Miền Bắc, công ty phải duy trì, củng cố và phát triển được thị trường hiện tại. Thực hiện duy trì và phát triển thị trường hiện tại bằng cách thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện hệ thống phân phối tốt và chính sách giá cả hợp lý. Đặc biệt phải duy trì và phát triển thị trường Miền Nam. Lượng tiêu thụ thép trên thị trường này là rất lớn, lớn nhất trong cả nước do tốc độ đô thị hóa ở khu vực này diễn ra rất nhanh. Để nâng cao được hiệu quả kinh doanh, công ty phải tìm kiếm và thực
64
hiện chiến lược xâm nhập vào các thị trường mới bằng chính sách giá, chính sách phân
phối, thực hiện hình thức xúc tiến hỗn hợp hợp lý và hiệu quả.
Thép là sản phẩm dùng làm nguyên liệu cho ngành y dựng. Thị trường tiềm
năng của công ty là những vùng, địa phương có nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Công ty cần nắm bắt được thông tin trên thị trường và tình hình phát triển của đất nước
một cách nhanh chóng và kịp thời.
Công ty cần tập trung chú trọng việc phát triển bán sản phẩm cho từng cá nhân,
đòi hỏi các cá nhân tập trung khai thác thị trường, tìm nguồn khách hàng ký hợp đồng
để tăng doanh thu cho công ty, giảm bớt lương hàng tồn kho còn ở mức cao.
3.3. Giảm tỷ trọng n ngắn hạn thay thế vào đó bằng nguồn vốn dài hạn huy
động từ cán bộ nhân viên
Qua các báo cáo tài chính của công ty ta thấy ngân hàng của công ty Á Châu
ngày càng tăng và các khoản nợ này hầu hết là nợ ngắn hạn, nợ ngân hàng chứng tỏ uy
tín của công ty trên thtrường lớn tuy nhiên nngân hàng lên tới 402 tỷ đồng là một
con số quá cao. Điều này không những làm tăng chi phí nợ vay mà còn tạo một áp lực
lớn lên khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy, công ty nên chủ động giảm các khoản
nợ ngắn hạn tại ngân hàng thay vào đó bằng các khoản nợ dài hạn. Do là một doanh
nghiệp thương mại nên nguồn vốn mà công ty cần sử dụng trong hoạt động kinh doanh
chủ yếu là vốn lưu động nên việc vay dài hạn ngân hàng là không th được vì các ngân
hàng không cho phép vay dài hạn đối với vốn lưu động. Tuy nhiên, công ty có thể vay
vốn dài hn t cán bộ nhân viên.
Là một công ty lớn, Á Châu số lượng cán bộ hơn 200 nhân viên chưa kể
một số lượng không nhỏ lao động làm hợp đồng, hơn nữa qua gần 10 năm hoạt động
có hiệu quả nên đội ngũ công nhân viên của công ty đều là những người đã có gắn
với công ty trong thời gian dài và thu nhập hiện nay của họ là tương đối lớn, do đó huy
động vốn từ cán bộ công nhân viên là rất thuận lợi đồng thời đó cũng là biện pháp phát
huy nguồn vốn nội lực, giảm thiểu rủi ro, tăng sức mạnh tài chính cho công ty và góp
phần tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Hiện nay lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng trung bình
7,2%;trong khi đó lãi suất vay dài hạn của doanh nghiệp bằng lãi suất tiết kiệm 12
tháng cộng với biên độ 4,5%, tức là bằng 11,7%. Công ty th huy động vay của
nhân viên với lãi suất 8,2%cũng sẽ tiết kiệm được chi phí vay ít nhất 3,5%.
Giả sử công ty huy động từ nhân viên trung bình 30.000.000VND/ người.
Như vậy, ít nhất công ty có thể vay được 6 tỷ đồng với lãi suất 8,2% trong vòng
1 năm và tiết kiệm được ((6.000.000.000*3,5%)*365)/360 = 212.916.666 VND
Thang Long University Library
64 hiện chiến lược xâm nhập vào các thị trường mới bằng chính sách giá, chính sách phân phối, thực hiện hình thức xúc tiến hỗn hợp hợp lý và hiệu quả. Thép là sản phẩm dùng làm nguyên liệu cho ngành xây dựng. Thị trường tiềm năng của công ty là những vùng, địa phương có nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội. Công ty cần nắm bắt được thông tin trên thị trường và tình hình phát triển của đất nước một cách nhanh chóng và kịp thời. Công ty cần tập trung chú trọng việc phát triển bán sản phẩm cho từng cá nhân, đòi hỏi các cá nhân tập trung khai thác thị trường, tìm nguồn khách hàng ký hợp đồng để tăng doanh thu cho công ty, giảm bớt lương hàng tồn kho còn ở mức cao. 3.3. Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn thay thế vào đó bằng nguồn vốn dài hạn huy động từ cán bộ nhân viên Qua các báo cáo tài chính của công ty ta thấy ngân hàng của công ty Á Châu ngày càng tăng và các khoản nợ này hầu hết là nợ ngắn hạn, nợ ngân hàng chứng tỏ uy tín của công ty trên thị trường lớn tuy nhiên nợ ngân hàng lên tới 402 tỷ đồng là một con số quá cao. Điều này không những làm tăng chi phí nợ vay mà còn tạo một áp lực lớn lên khả năng thanh toán của công ty. Vì vậy, công ty nên chủ động giảm các khoản nợ ngắn hạn tại ngân hàng thay vào đó bằng các khoản nợ dài hạn. Do là một doanh nghiệp thương mại nên nguồn vốn mà công ty cần sử dụng trong hoạt động kinh doanh chủ yếu là vốn lưu động nên việc vay dài hạn ngân hàng là không thể được vì các ngân hàng không cho phép vay dài hạn đối với vốn lưu động. Tuy nhiên, công ty có thể vay vốn dài hạn từ cán bộ nhân viên. Là một công ty lớn, Á Châu có số lượng cán bộ là hơn 200 nhân viên chưa kể một số lượng không nhỏ lao động làm hợp đồng, hơn nữa qua gần 10 năm hoạt động có hiệu quả nên đội ngũ công nhân viên của công ty đều là những người đã có gắn bó với công ty trong thời gian dài và thu nhập hiện nay của họ là tương đối lớn, do đó huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là rất thuận lợi đồng thời đó cũng là biện pháp phát huy nguồn vốn nội lực, giảm thiểu rủi ro, tăng sức mạnh tài chính cho công ty và góp phần tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty. Hiện nay lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng trung bình là 7,2%;trong khi đó lãi suất vay dài hạn của doanh nghiệp bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng cộng với biên độ 4,5%, tức là bằng 11,7%. Công ty có thể huy động vay của nhân viên với lãi suất 8,2%cũng sẽ tiết kiệm được chi phí vay ít nhất 3,5%. Giả sử công ty huy động từ nhân viên trung bình 30.000.000VND/ người. Như vậy, ít nhất công ty có thể vay được 6 tỷ đồng với lãi suất 8,2% trong vòng 1 năm và tiết kiệm được ((6.000.000.000*3,5%)*365)/360 = 212.916.666 VND Thang Long University Library
65
Tính ra, ít nhất mỗi năm công ty tiết kiệm được xấp xỉ 213 triệu đồng. Công ty
dùng nguồn vốn này thanh toán nngắn hạn, như vậy nợ ngắn hạn năm tiếp theo sẽ
giảm 213 triệu đồng, tức là còn: 656.614 213 = 656.428 triệu đồng.
Nguồn vốn dài hạn với chi phí rẻ hơn được sử dụng để đáp ứng cho nợ ngắn
hạn, giúp công ty giảm thiểu rủi ro trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn
trả, khả năng thanh toán trong ngắn hạn được đảm bảo. Khi đó, nguồn vốn ngắn hạn sẽ
được sử dụng tối ưu cho các hội đầu đầu khác, giúp công ty gia tăng lợi
nhuận.
65 Tính ra, ít nhất mỗi năm công ty tiết kiệm được xấp xỉ 213 triệu đồng. Công ty dùng nguồn vốn này thanh toán nợ ngắn hạn, như vậy nợ ngắn hạn năm tiếp theo sẽ giảm 213 triệu đồng, tức là còn: 656.614 – 213 = 656.428 triệu đồng. Nguồn vốn dài hạn với chi phí rẻ hơn được sử dụng để đáp ứng cho nợ ngắn hạn, giúp công ty giảm thiểu rủi ro trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, khả năng thanh toán trong ngắn hạn được đảm bảo. Khi đó, nguồn vốn ngắn hạn sẽ được sử dụng tối ưu cho các cơ hội đầu tư và đầu cơ khác, giúp công ty gia tăng lợi nhuận.
66
KẾT LUẬN
Các chỉ tiêu về tài chính là thước đo sức mạnh của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa
vô cùng quan tọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trải qua 3
tháng thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em càng hiểu rõ hơn tầm
quan trọng ấy. Trong thời gian này, em đã tìm hiểu được một số thực tế tại công ty,
cũng như áp dụng được những kiến thức đã được học tại trường Thăng Long để vận
dụng vào thực tế.
Trong bài khóa luận của mình, em đã trình bày khái quát cơ sở lý luận chung về
khả năng thanh toán, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán trong ngắn hạn và dài
hạn, phân tích thực trạng tình hình khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công
nghiệp Á Châu cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao kh
năng thanh toán tai công ty. Đây quãng thời gian cùng ý nghĩa và rất ích
đối với em. Đó sẽ là hành trang để em vững bước trên con đường sự nghiệp sau này.
Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em khó có thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn chỉnh hơn nữa.
Em xin gửi lời cám ơn đến các chú, anh chị tại phòng Tài chính Kế toán
Công ty cphần thép công nghiệp Á Châu, các thầy cô ở trường Đại học Thăng Long
đặc biệt là giáoChu ThThu Thủyngười đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian qua. Nhờ schỉ dẫn của mọi người, em mới thể hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Kim Anh
Thang Long University Library
66 KẾT LUẬN Các chỉ tiêu về tài chính là thước đo sức mạnh của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa vô cùng quan tọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trải qua 3 tháng thực tập tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, em càng hiểu rõ hơn tầm quan trọng ấy. Trong thời gian này, em đã tìm hiểu được một số thực tế tại công ty, cũng như áp dụng được những kiến thức đã được học tại trường Thăng Long để vận dụng vào thực tế. Trong bài khóa luận của mình, em đã trình bày khái quát cơ sở lý luận chung về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán trong ngắn hạn và dài hạn, phân tích thực trạng tình hình khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu cũng như đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao khả năng thanh toán tai công ty. Đây là quãng thời gian vô cùng có ý nghĩa và rất có ích đối với em. Đó sẽ là hành trang để em vững bước trên con đường sự nghiệp sau này. Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài khóa luận của em khó có thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin gửi lời cám ơn đến các cô chú, anh chị tại phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần thép công nghiệp Á Châu, các thầy cô ở trường Đại học Thăng Long và đặc biệt là cô giáoChu Thị Thu Thủyngười đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian qua. Nhờ có sự chỉ dẫn của mọi người, em mới có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Trịnh Kim Anh Thang Long University Library
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thng kê
2. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
3. Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, NXB Thống kê
4. Huỳnh Đức Lộng (1997), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống kê
5. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Đại học
Kinh Tế Quốc Dân
6. Thời báo Sài Gòn online
7. Thời báo Phương Nam online
8. Website:http://www.thongke.vn
9. Website: http://www.cophieu68.vn
10. Website: http://cafef.vn
67 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê 2. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. 3. Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, NXB Thống kê 4. Huỳnh Đức Lộng (1997), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB Thống kê 5. Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân 6. Thời báo Sài Gòn online 7. Thời báo Phương Nam online 8. Website:http://www.thongke.vn 9. Website: http://www.cophieu68.vn 10. Website: http://cafef.vn
68
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012
MẪU SỐ B 01-DN
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN
M
ã số
T
huyết
minh
31/12/2
012
31/12/
2011
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1
00
753.608.
104.825
894.246
.768.538
(100=110+120+130+140+150)
I. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG
ĐƯƠNG TIỀN
1
10
5
23.354.
614.977
28.163.
309.549
1. Tiền
1
11
18.354.614.97
7
15.663.
309.549
2. Các khoản tương đương
tiền
1
12
5.000.000.000
12.500.
000.000
II. Các khoản đầu tài
chính ngắn hạn
1
20
6
4.370.000.000
6.785.0
00.000
1. Đầu tư ngắn hn
1
21
23.000.000.00
0
23.000.
000.000
2. D phòng giảm giá đầu tư ngắn hn
1
29
(18.630.000.0
00)
(16.215
.000.000)
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
1
30
342.410
.036.921
396.528
.387.465
1. Phi thu khách hàng
1
31
7
298.169.167.4
30
388.415
.789.412
2. Tr trước cho người bán
1
6.083.2
Thang Long University Library
68 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2012 MẪU SỐ B 01-DN Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN M ã số T huyết minh 31/12/2 012 31/12/ 2011 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1 00 753.608. 104.825 894.246 .768.538 (100=110+120+130+140+150) I. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN 1 10 5 23.354. 614.977 28.163. 309.549 1. Tiền 1 11 18.354.614.97 7 15.663. 309.549 2. Các khoản tương đương tiền 1 12 5.000.000.000 12.500. 000.000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1 20 6 4.370.000.000 6.785.0 00.000 1. Đầu tư ngắn hạn 1 21 23.000.000.00 0 23.000. 000.000 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 1 29 (18.630.000.0 00) (16.215 .000.000) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1 30 342.410 .036.921 396.528 .387.465 1. Phải thu khách hàng 1 31 7 298.169.167.4 30 388.415 .789.412 2. Trả trước cho người bán 1 6.083.2 Thang Long University Library
69
32
44.026.047.93
3
24.831
3. Các khon phi thu khác
1
35
3.728.0
70.362
2.029.3
73.222
4. D phòng phi thu ngn
hạn khó đòi
1
39
(3.513.248.80
4)
-
IV. Hàng tồn kho
1
40
8
373.997
.970.509
444.175
.346.826
1. Hàng tồn kho
1
41
391.686
.274.092
444.175
.346.826
2. D phòng giảm giá hàng
tồn kho
1
49
(17.688.303.5
83)
-
V. Tài sản ngắn hạn khác
1
50
9.475.4
82.418
18.594.
724.698
1. Chi phí tr trước ngn hn
1
51
239.810.534
132.761
.905
2. Thuế giá tr gia tăng được khu
tr
1
52
3.468.0
78.871
2.462.4
05.701
3. Tài sn ngn hn khác
1
58
5.767.5
93.013
15.999.
557.092
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
2
00
284.701.
897.199
304.504
.150.329
(200 = 220+240+250+260)
I. Tài sản c định
2
20
148.357.
759.057
151.799
.257.670
1. Tài sn c định hu hình
2
21
9
57.088.9
78.258
61.446.
402.736
- Nguyên giá
2
22
83.065.6
65.576
81.845.
150.324
- Giá tr hao mòn lũy kế
2
23
(25.976
.687.318)
(20.39
8.747.588)
2. Tài sn c định vô hình
2
1
0
84.341.
84.341.
69 32 44.026.047.93 3 24.831 3. Các khoản phải thu khác 1 35 3.728.0 70.362 2.029.3 73.222 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 1 39 (3.513.248.80 4) - IV. Hàng tồn kho 1 40 8 373.997 .970.509 444.175 .346.826 1. Hàng tồn kho 1 41 391.686 .274.092 444.175 .346.826 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1 49 (17.688.303.5 83) - V. Tài sản ngắn hạn khác 1 50 9.475.4 82.418 18.594. 724.698 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 1 51 239.810.534 132.761 .905 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 1 52 3.468.0 78.871 2.462.4 05.701 3. Tài sản ngắn hạn khác 1 58 5.767.5 93.013 15.999. 557.092 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 2 00 284.701. 897.199 304.504 .150.329 (200 = 220+240+250+260) I. Tài sản cố định 2 20 148.357. 759.057 151.799 .257.670 1. Tài sản cố định hữu hình 2 21 9 57.088.9 78.258 61.446. 402.736 - Nguyên giá 2 22 83.065.6 65.576 81.845. 150.324 - Giá trị hao mòn lũy kế 2 23 (25.976 .687.318) (20.39 8.747.588) 2. Tài sản cố định vô hình 2 1 0 84.341. 84.341.
70
27
620.282
620.282
- Nguyên giá
2
28
84.341.
620.282
84.341.
620.282
3. Chi phí y dựng bản
dở dang
2
30
1
1
6.927.1
60.517
6.011.2
34.652
II. Bất động sản đầu tư
2
40
1
2
124.534.522.8
27
130.742
.639.967
- Nguyên giá
2
41
141.623.274.8
76
141.623
.274.876
- Giá tr hao mòn lũy kế
2
42
(17.088.752.0
49)
(10.880
.634.909)
III. Các khoản đầu tài
chính dài hạn
2
50
1
3
3.986.445.187
14.076.
617.047
1. Đầu tư dài hạn khác
2
58
16.575.360.00
0
16.575.
360.000
2. D phòng giảm giá đầu
tài chính dài hn
2
59
(12.588.914.8
13)
(2.498.
742.953)
IV. Tài sản dài hạn khác
2
60
7.823.1
70.128
7.885.6
35.645
1. Chi phí tr trước dài hn
2
61
1
4
7.249.170.128
7.361.6
35.645
2. Tài sn dài hn khác
2
68
574.000.000
524.000
.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 =
100 + 200)
2
70
1.038.3
10.002.024
1.198.7
50.918.867
Thang Long University Library
70 27 620.282 620.282 - Nguyên giá 2 28 84.341. 620.282 84.341. 620.282 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2 30 1 1 6.927.1 60.517 6.011.2 34.652 II. Bất động sản đầu tư 2 40 1 2 124.534.522.8 27 130.742 .639.967 - Nguyên giá 2 41 141.623.274.8 76 141.623 .274.876 - Giá trị hao mòn lũy kế 2 42 (17.088.752.0 49) (10.880 .634.909) III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2 50 1 3 3.986.445.187 14.076. 617.047 1. Đầu tư dài hạn khác 2 58 16.575.360.00 0 16.575. 360.000 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 2 59 (12.588.914.8 13) (2.498. 742.953) IV. Tài sản dài hạn khác 2 60 7.823.1 70.128 7.885.6 35.645 1. Chi phí trả trước dài hạn 2 61 1 4 7.249.170.128 7.361.6 35.645 2. Tài sản dài hạn khác 2 68 574.000.000 524.000 .000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 2 70 1.038.3 10.002.024 1.198.7 50.918.867 Thang Long University Library