Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco)
9,698
617
100
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
71
Nguồn: Phƣơng hƣớng phát triển đến 2010 – VEGETEXCO
Bảng 14. Bố trí sản xuất rau quả cho xuất khẩu
Loại rau quả
Đến năm 2010
Diện tích
canh tác (ha)
Năng suất
(tấn/ha/vụ)
Sản lƣợng
(tấn)
A. Rau (*)
900
-
30.000
B. Quả
5.280
-
170.000
Chuối tiêu
4.000
-
150.000
Vải
330
15
5.000
Cam, quít, bƣởi
400
-
5.000
Dứa (**)
200
-
5.000
Quả khác
350
-
5.000
Nguồn: Phƣơng hƣớng phát triển đến 2010 – VEGETEXCO
Ghi chú: (*) Rau: Năng suất tính trên vụ, mỗi năm tính trung bình 2 vụ,
nên diện tích canh tác chỉ bằng 50% diện tích gieo trồng
(**) Quả: Năng suất tính trên mỗi vụ dứa là 2 năm, nên diện tích
tƣơng ứng tăng gấp đôi
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU RAU QUẢ TẠI
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
3.3.1. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm rau quả
xuất khẩu
* Phát triển vùng nguyên liệu
Quy hoạch vùng sản xuất rau quả hàng hoá tập trung, chuyên canh, tạo
điều kiện đầu tƣ áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thực hiện chuyên canh tổng hợp,
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
72
tạo ra vùng nguyên liệu gắn với công nghệ sau thu hoạch, gắn với hệ thống
tiêu thụ.
Cần xác định quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu đồng bộ với mạng
lƣới các nhà máy chế biến. Dựa vào lợi thế của từng địa phƣơng, từng vùng,
cần rà soát lại để bố trí đủ diện tích trồng rau quả, nhất là đối với các vùng
nguyên liệu tập trung. Thực hiện quy hoạch “động”, gắn quy hoạch với
chuyển đổi cơ cấu cây trồng; kết hợp thâm canh tăng vụ, nhất là các vùng
trồng rau, nhằm tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Trách nhiệm quy
hoạch vùng sản xuất hàng hoá trƣớc hết thuộc về các địa phƣơng, nhƣng TCT
phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các địa phƣơng, cùng với các đơn
vị thành viên chủ động xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập
trung, chuyên canh lớn, đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu các nhà máy chế
biến. Thực tế cho thấy, vấn đề nguyên liệu cho nhà máy không chỉ là trách
nhiệm của một phía, mà cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan,
từ ngƣời nông dân, chính quyền địa phƣơng, doanh nghiệp, các cơ sở nghiên
cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật… cũng nhƣ giữa các ngành
nông nghiệp, kế hoạch, tài chính, khoa học công nghệ, thƣơng mại, giao
thông…
Tập trung phát triển các loại nguyên liệu rau quả tại vùng nguyên liệu
ở tất cả các đơn vị chế biến, phấn đấu cung cấp trên 60% nhu cầu nguyên liệu
cho các dây chuyền chế biến rau quả. Trọng tâm quy hoạch vùng sản xuất
hƣớng vào những loại rau quả có lợi thế. Trƣớc mắt, cần quy hoạch bổ sung
kịp thời vùng nguyên liệu trồng dứa, cà chua, đáp ứng cho các nhà máy chế
biến xuất khẩu, với mong muốn tối thiểu là dứa đạt 60%, cà chua đạt 40-50%
công suất thiết kế.
Tiếp tục triển khai thực hiện quyết định 80/2002-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ về tiêu thụ nông sản qua hợp đồng cho nông dân. Tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể của các đơn vị thành viên, các đơn vị cần phối hợp với các
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
73
địa phƣơng, với ngƣời trồng nguyên liệu để có cơ chế đầu tƣ và giá thu mua
thích hợp, nhằm khuyến khích ngƣời trồng trọt yên tâm sản xuất, tạo niềm tin
và sự hợp tác lâu dài trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của doanh nghiệp và
của ngƣời trồng nguyên liệu thông qua các hợp đồng kinh tế.
* Đầu tư cho khoa học kỹ thuật
- Đầu tƣ cho công tác nghiên cứu, lai tạo giống, tạo ra những giống
rau quả cho năng suất cao, chất lƣợng đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng xuất
khẩu.
Để nâng cao chất lƣợng cây giống, thực hiện rộng rãi kỹ thuật cây
giống, TCT cần làm tốt công tác chọn lọc và áp dụng giống mới có năng suất
chất lƣợng cao. Chú trọng và nâng cao chất lƣợng cây giống, nhằm có đƣợc
các giống rau quả có năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với công nghệ chế
biến xuất khẩu. Tranh thủ thành tựu về giống của các nƣớc, nhất là các nƣớc
trong khu vực, nhập nội những giống phù hợp với điều kiện sinh thái ở Việt
Nam. Xây dựng và triển khai các mô hình công nghệ cao trên cơ sở tổ chức
và phát huy nhanh công suất của các trung tâm nhân giống đã có. Tạo điều
kiện thuận lợi về vốn và kỹ thuật, vận động các hộ gia đình nông dân tham gia
sản xuất giống cây trồng.
Tăng cƣờng đầu tƣ cho nghiên cứu và đƣa vào vận dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật để khắc phục và hạn chế tính mùa vụ của nguyên liệu rau
quả. Thực hiện biện pháp này sẽ cho phép hạn chế tính thời vụ trong khâu chế
biến, qua đó góp phần cải thiện hệ số sử dụng công suất thực tế còn rất thấp
của các nhà máy chế biến hiện nay.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm nâng cao chất lƣợng
rau quả xuất khẩu.
Các hộ nông dân ở các cùng trồng rau quả tập trung, trong quá trình
phát triển sản xuất đã tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm về chăm sóc vƣờn cây,
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
74
bảo vệ cây trồng chống sâu bệnh... tuy nhiên, những kiến thức thâm canh tổng
hợp theo qui trình kỹ thuật tiên tiến, đôi khi chƣa đƣợc các hộ tiếp thu và áp
dụng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm. Rau quả nƣớc ta chƣa đảm bảo tiêu
chuẩn sản phẩm "sạch", còn tình trạng tƣới tiêu, bón phân không đúng qui
định, tạo nên nhiều độc tố tồn đọng trong rau quả. Để đảm bảo chất lƣợng,
cần áp dụng các biện pháp thâm canh đối với từng loại rau quả:
+ Đối với rau, để đảm bảo chất lƣợng rau sạch, vùng trồng rau sạch cần
đƣợc quy hoạch cụ thể về đất đai, thuỷ lợi, có nguồn nƣớc sạch không bị
nhiễm các chất thải độc hại.
+ Đối với quả, cần thực hiện các biện pháp thâm canh nhƣ thực hiện
đúng mật độ trồng, thực hiện đúng chế độ bón phân, đặc biệt là phân hữu cơ,
thực hiện phƣơng pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM); thực hiện công
nghệ nông nghiệp sạch; mở rộng diện tích tƣới nƣớc cho cây ăn quả.
- Đầu tƣ cho công nghệ sau thu hoạch.
Để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, cần đầu tƣ cho công nghệ sau thu hoạch
(bảo quản và chế biến). Ngành chế biến rau quả đã hình thành và phát triển
trên 30 năm. Tuy nhiên, cho đến nay hầu hết các nhà máy chế biến đã ở trong
tình trạng lạc hậu, không đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo quản, chế biến phục vụ
xuất khẩu. Để nâng cao sức cạnh tranh của rau quả trên thị trƣờng thế giới,
cần triển khai việc đầu tƣ mở rộng các nhà máy hiện có và xây dựng mới theo
hƣớng:
+ Nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có, mở rộng qui mô tƣơng xứng
với nhu cầu chế biến.
+ Xây dựng một số nhà máy chế biến đặt tại vùng nguyên liệu đã đƣợc
qui hoạch (ví dụ: xây dựng nhà máy chế biến quả đặt tại vùng quả Lục Ngạn -
Hà Bắc, nhà máy chế biến rau quả vùng chuyên canh rau Vạn Đông...). Tuỳ
qui mô chế biến lớn hay nhỏ mà ứng dụng công nghệ chế biến từ thủ công tới
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
75
hiện đại cho phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm chế biến (bảo quản lạnh và
lạnh đông, đóng hộp, sấy khô, muối chua, muối mặn...). Nơi chế biến có thể
tại gia đình nông hộ, tại nơi sản xuất, tại các vùng chuyên canh rau quả hay tại
các xí nghiệp chế biến rau quả. Cần chú ý khi xây dựng nhà máy chế biến rau
quả đặt tại vùng nguyên liệu, nên tính đến khả năng chế biến các sản phẩm
khác thời vụ để tận dụng công suất máy.
+ Làm tốt công tác bảo quản rau quả: Đối với rau quả, trong tƣơng lai
nhu cầu xuất khẩu tƣơi chiếm tỉ trọng lớn. Do vậy việc đầu tƣ cho công nghệ
bảo quản tƣơi là rất quan trọng. Những giải pháp đặt ra đối với vấn đề này là
kết hợp xử lý bảo quản tại vùng nguyên liệu, tại cơ sở chế biến gần vùng
nguyên liệu, tại các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, tại các kho cảng bến bãi
tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại rau quả để vừa giữ đƣợc chất lƣợng rau
quả, vừa giảm tỉ lệ hƣ hao, hạ giá thành sản phẩm. Cần áp dụng rộng rãi các
kinh nghiệm cổ truyền về bảo quản rau quả kết hợp với từng bƣớc áp dụng
các công nghệ tiên tiến, hiện đại (nhƣ xử lý hoá học, lý học, sinh học) vào bảo
quản rau quả để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm trong khi thời gian cung cấp
rau quả cho thị trƣờng xuất khẩu đòi hỏi kéo dài.
* Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Chất lƣợng là một trong những tiêu chuẩn quyết định đến khả năng tiêu
thụ sản phẩm của bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt hiện nay. Đối với rau quả - một mặt hàng rất dễ bị hƣ hỏng nếu
không đƣợc bảo quản tốt, nhất là rau quả tƣơi. Riêng rau quả chế biến thì chất
lƣợng của nó phụ thuộc vào việc quản lý theo các tiêu chuẩn chất lƣợng. Đối
với TCT Rau quả, nông sản - là một TCT thực hiện đồng thời cả ba khâu của
quá trình sản xuất, từ khâu cung cấp nguyên liệu đầu vào - đến chế biến - và
kinh doanh; tức là hoạt động sản xuất mang tính khép kín (nông nghiệp - công
nghiệp chế biến - kinh doanh xuất nhập khẩu). Do đó, muốn có sản phẩm có
chất lƣợng tốt đòi hỏi phải làm tốt ngay từ khâu sản xuất nông nghiệp, phổ
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
76
biến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong chu trình sản xuất tƣơi, bảo quản lâu,
vận chuyển xa và tuổi thọ tiêu thụ kéo dài, sử dụng công nghệ chế biến hiện
đại để tạo ra sản phẩm có chất lƣợng tốt.
Hiện nay các rào cản quy định về chất lƣợng an toàn thực phẩm mặt
hàng rau quả ở các nƣớc nhập khẩu là rất cao. Vì vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu
sang các thị trƣờng thế giới, TCT cần nghiên cứu và nắm rõ các quy định về
vệ sinh an toàn thực phẩm của một số nƣớc đƣợc coi là thị trƣờng tiềm năng
của TCT nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc… TCT nên thực hiện tốt các
tiêu chuẩn về quản lý chất lƣợng nhƣ ISO, HACCP, đặc biệt nên áp dụng tiêu
chuẩn quản lý chất lƣợng toàn diện TQM – Total Quality Management. Tiêu
chuẩn này yêu cầu TCT phải làm đúng mọi việc ngay từ khâu đầu tiên, tức là
khâu nghiên cứu để tìm ra giống tốt, khâu cung cấp nguyên liệu đầu vào, khâu
sản xuất và chế biến cho đến khâu tiêu thụ, phân phối sản phẩm. áp dụng
TQM, TCT sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí do giảm đƣợc các chi phí về
sai hỏng, chi phí về giải quyết khiếu nại… Mặt khác, giữ vững đƣợc uy tín
sản phẩm của TCT góp phần làm tăng khả năng tiêu thụ, giữ vững và mở rộng
thị trƣờng, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của TCT.
3.3.2. Giải pháp phát triển thị trƣờng xuất khẩu và xúc tiến thƣơng mại
* Phát triển thị trường xuất khẩu
Trong cơ chế thị trƣờng, thị trƣờng có vai trò là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng, là nơi thực hiện tái sản xuất các yếu tố sản xuất, là nhân tố
quyết
định sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế nói chung, ngành rau quả nói riêng.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, thị trƣờng là nhân tố đóng vai trò quyết
định đối với sản xuất, có nhu cầu thì lập tức sẽ thúc đẩy sản xuất và ngƣợc lại.
Sản xuất thoát ly nhu cầu thị trƣờng thì sản phẩm sản xuất ra rất khó bán, khó
hoà nhập đƣợc với nhu cầu trên thị trƣờng. Do vậy, yếu tố thị trƣờng là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh trong cơ chế
thị trƣờng.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
77
Trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả, cũng nhƣ các hàng hoá khác để đạt
đƣợc hiệu quả kinh tế cao trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu cần coi trọng
công tác nghiên cứu dự báo, tổ chức và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Ngày
nay, thông tin đã trở thành một nguồn lực bên cạnh các nguồn lực khác. Nhờ
vào thông tin chúng ta có thể hiểu biết rõ về khách hàng. Hơn nữa, nhu cầu về
thông tin càng trở nên cấp bách do sự thay đổi về quy mô và phạm vi của thị
trƣờng, sự thay đổi về chất của nhu cầu, sự thay đổi trong lựa chọn của khách
hàng, sự cạnh tranh ngày càng đa dạng. Chính vì thế thu thập và xử lý thông
tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nghiên cứu thị trƣờng.
Theo kinh nghiệm của một số nƣớc kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực
xuất khẩu rau quả cho thấy cần thiết phải có những tổ chức chuyên trách trong
việc nghiên cứu thị trƣờng ngoài nƣớc. Tổ chức này có nhiệm vụ:
- Thu thập thông tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu tiêu thụ, dung lƣợng,
khả năng cạnh tranh đối với từng nhóm hàng, mặt hàng.
- Xử lý thông tin, dự báo sản phẩm tiềm năng ở mỗi thị trƣờng cụ thể
về các mặt: số lƣợng, chất lƣợng, giá cả, thị hiếu.
- Cung cấp thông tin đã xử lý một cách nhanh nhất cho các cấp lãnh
đạo, làm cơ sở để xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, chỉ đạo điều hành kinh
doanh.
- Cung cấp thông tin qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua các
tổ chức khuyến nông, các cấp chính quyền, đoàn thể... tới ngƣời sản xuất,
giúp họ định hƣớng sản xuất lâu dài, ổn định, có căn cứ phù hợp với nhu cầu
của khách hàng.
- Cung cấp thông tin về những ƣu thế của sản phẩm trong nƣớc tới
khách hàng thông qua các cuộc hội thảo, hội trợ, triển lãm quốc tế. Giúp họ
hiểu rõ về sản phẩm Việt Nam, nhằm tạo ra nhu cầu tiêu thụ.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
78
Hiện nay, có rất nhiều cách mà thông qua đó TCT có thể có đƣợc
những thông tin cần thiết về thị trƣờng:
Nguồn ghi chép nội bộ. Đây là nguồn cung cấp thông tin về thị trƣờng
hết sức chính xác, hơn nữa chi phí ít, lại đơn giản. Tuy nhiên nguồn ghi chép
nội bộ chƣa cho phép TCT có cái nhìn bao quát tổng thể thị trƣờng khu vực
và thế giới. TCT có thể thu thập thông tin từ các báo cáo về đơn đặt hàng, tình
hình tiêu thụ, giá cả, mức dự trữ…
Nguồn qua sách báo, ấn phẩm. Đây là một trong những nguồn mà từ
trƣớc tới nay VEGETEXCO rất hay sử dụng để thu thập thông tin. Thông qua
những sách báo chuyên ngành, tạp chí, các báo cáo của Chính phủ, Bộ
Thƣơng Mại, đặc biệt qua mạng Internet TCT có thể có những thông tin mới
nhất hàng ngày. TCT cũng cần tham gia hội chợ triển lãm trong nƣớc và các
nƣớc trong khu vực nhằm giới thiệu mặt hàng kinh doanh và tìm kiếm những
cơ hội kinh doanh mới cho mình.
TCT nên đặt các văn phòng đại diện, chi nhánh ở những thị trƣờng
nƣớc ngoài trọng điểm. Các đại diện này ngoài việc giúp TCT trong giao
dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng tại khu vực đó, còn cung cấp
thông tin chính xác cho công tác nghiên cứu thị trƣờng.
Song để công tác nghiên cứu thị trƣờng đạt kết quả, việc thu thập thông
tin chính xác, tránh lãng phí, doanh nghiệp luôn phải xem xét mục tiêu trong
khi tiến hành nghiên cứu và thu thập thông tin.
Theo kinh nghiệm của các nƣớc, để thúc đẩy xuất khẩu, việc thành lập
bộ phận xúc tiến thƣơng mại là rất cần thiết. Tổ chức này có nhiệm vụ thu
thập và nghiên cứu thông tin về thị trƣờng ngoài nƣớc, tổ chức triển lãm, hỗ
trợ việc thực hiện các chƣơng trình nằm trong chính sách xuất khẩu của Nhà
nƣớc và tổ chức hợp tác kinh tế đối ngoại. Tổ chức này sẽ tăng cƣờng hợp tác
với các tổ chức xúc tiến thƣơng mại của các nƣớc đặt tại Việt Nam trong việc
phát triển thị trƣờng.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
79
Về phía doanh nghiệp cần chủ động, tích cực tìm kiếm thị trƣờng, nguồn
hàng, vận dụng kinh nghiệm đã đƣợc tổng kết qua nhiều năm trong lĩnh vực
xuất khẩu rau quả. Trong điều kiện kinh phí có hạn, cũng nên tổ chức các đoàn
công tác đi tiếp thị, tổ chức tham quan, khảo sát, tham gia hội thảo, hội chợ để
học tập kinh nghiệm tiên tiến của nƣớc ngoài, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm
bạn hàng mới.
Đối với TCT Rau quả, nông sản, nhiệm vụ của phòng Thông tin kinh tế
và thị trƣờng là hết sức cần thiết. Tổ chức này phải thƣờng xuyên thu thập
thông tin về rau quả qua nhiều kênh thông tin khác nhau, qua các thông báo
của nhiều tổ chức sản xuất - kinh doanh rau quả thế giới. Sau khi thông tin
đƣợc xử lý, sẽ cung cấp cho lãnh đạo đơn vị, cho các cơ quan có liên quan sử
dụng vào việc điều hành sản xuất - kinh doanh, hoạch định chính sách kịp
thời. Để có thị trƣờng ổn định, cần tăng cƣờng hợp tác, liên doanh và kêu gọi
đầu tƣ nƣớc ngoài. Đây là giải pháp mà hiện nay TCT đã và đang làm.
Mục đích thực hiện các giải pháp phát triển thị trƣờng là xây dựng
đƣợc một hệ thống thị trƣờng xuất khẩu ổn định, với những mặt hàng rau quả
chủ yếu có kim ngạch xuất khẩu lớn, có sức cạnh tranh trên thị trƣờng, nhằm
ổn định sản xuất, góp phần thực hiện chiến lƣợc hƣớng mạnh về xuất khẩu
của đất nƣớc.
* Xúc tiến thương mại
Đẩy mạnh xúc tiến thƣơng mại đang trở thành vấn đề bức xúc hiện nay
vì môi trƣờng cạnh tranh về mặt hàng rau quả hiện đang rất gay gắt. Để củng
cố các thị trƣờng đã có và mở rộng thêm các thị trƣờng mới, TCT cần có
chính sách xúc tiến thƣơng mại thích hợp. Trƣớc mắt TCT cần lựa chọn các
loại rau, quả đặc sản và quảng bá tại các thị trƣờng có tiềm năng nhƣ Hoa Kỳ,
Nhật Bản, EU, đồng thời thông qua các Hiệp hội, doanh nghiệp nƣớc ngoài
hoặc tổ chức xúc tiến thƣơng mại các nƣớc tại Việt Nam để phối hợp, hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
80
Công tác xúc tiến thƣơng mại cần đƣợc đẩy mạnh hơn nữa. Trong thời
gian tới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các hiệp hội
ngành hàng cùng hợp tác xây dựng nhà trƣng bày sản phẩm và giao dịch,
trƣớc tiên ở những thị trƣờng quan trọng nhƣ Trung Quốc, Nga, Hoa Kỳ. Việc
tham gia hội chợ triển lãm cũng nên thực hiện theo hình thức hợp tác để có
thể hỗ trợ lẫn nhau tăng thêm sức mạnh và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp
của Việt Nam một cách phong phú, đang hoàng hơn Tuy nhiên cần lƣu ý
tham dự một cách có chọn lọc thay vì chiếu lệ, hình thức. Riêng đối với thị
trƣờng Trung Quốc là thị trƣờng lớn tiêu thụ rau quả Việt Nam và tiềm năng
cảu thị trƣờng này vẫn còn rất lớn thì cần phải đặc biệt có chiến lƣợc xúc tiến
thƣơng mại đặc biệt có quy mô và bài bản.
Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, đầu tƣ đào tạo một đội ngũ cán bộ
xúc tiến thƣơng mại có trình độ chuyên môn cao, trình độ ngaọi ngữ, am hiểu
thị trƣờng nƣớc ngoài. Hỗ trợ cho trung tâm thông tin nắm bắt kịp thời thông
tin về nhu cầu, giá cả thị trƣờng… và thông báo tới các doanh nghiệp xuất
khẩu.
* Xây dựng thương hiệu
TCT cần phải quan tâm đầu tƣ xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá
cho sản phẩm của mình, đồng thời căn cứ vào chiến lƣợc phát triển thị trƣờng,
tiến hành xúc tiến đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở cả trong nƣớc và quốc tế cho
hàng hoá đặc sản mà chƣa đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.
Hiện tại, TCT thƣờng sử dụng nhãn hiệu của nhà phân phối – nhà nhập
khẩu. Tuy nhiên, chúng ta nhận thấy rằng, việc sử dụng nhãn hiệu của TCT –
VEGETEXCO sẽ đem lại nhiều lợi ích cho TCT. Nó không những tạo nên uy
tín của TCT trên thị trƣờng, mà một mặt nào đó nó còn là tem đảm bảo chất
lƣợng cho sản phẩm. Với những sản phẩm trên bao bì in nhãn hiệu của TCT,
địa chỉ và các thông tin liên quan… đòi hỏi TCT phải có trách nhiệm cao hơn
với sản phẩm. Tuy nhiên nếu chất lƣợng của một loại sản phẩm nào đó không
đảm bảo, thì việc in nhãn hiệu của mình lên sản phẩm có thể sẽ ảnh hƣởng