Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco)
9,648
617
100
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
61
ra đơn điệu, do đó hiệu quả của việc tuyên truyền chƣa cao, dẫn tới ảnh hƣởng
gần đến kết quả kinh doanh, kế hoạch marketing của TCT.
Việc mở rộng thị trƣờng còn nhiều hạn chế cũng do thiếu ngƣời, thiếu
vốn, mặt khác TCT còn rất ít kinh nghiệm trên thị trƣờng quốc tế và còn phải
cạnh tranh gay gắt với hàng của nhiều quốc gia khác. Nhìn chung thị trƣờng
xuất khẩu rau quả của TCT thƣờng tập trung phần lớn ở Châu Á và rất bấp
bênh, do tình hình kinh tế khu vực và thế giới không ổn định đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến công tác xuất khẩu của nƣớc ta nói chung và của TCT nói
riêng; giá cả mặt hàng rau quả trên thế giới giảm, sức mua của các thị trƣờng
đối với mặt hàng này cũng giảm. Thêm vào đó, thị trƣờng rau quả lớn nhất
của TCT là Liên Xô cũ đã tan rã, thị trƣờng Nga nay chƣa thể khôi phục ngay
đƣợc. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều thị trƣờng mới mẻ đối với TCT, thậm chí
có những thị trƣờng còn trong giai đoạn khám phá, vừa nghiên cứu, vừa xuất
khẩu.
2.4.2.3. Hạn chế về năng lực tài chính và trình độ đội ngũ cán bộ
Sự hạn chế về tài chính, nghiệp vụ, tổ chức của đội ngũ cán bộ trong
các đơn vị thành viên cũng là một vấn đề đáng lo ngại. Các doanh nghiệp
thành viên đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực tài chính nhỏ bé, thiếu
vốn để thay đổi giống cây trồng, thiếu vốn để đầu tƣ mua mới trang thiết bị.
Thông thƣờng vốn lƣu động của TCT chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu kinh
doanh, phải vay ngân hàng với lãi suất cao, do đó đẩy chi phí tăng lên, ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cấp vốn và cho vay
vốn của Nhà nƣớc còn hạn chế và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về thời gian
của chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Năng lực lao động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả còn hạn
chế cả về trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm kinh doanh trên
thị trƣờng quốc tế và kiến thức hội nhập.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
62
Bên cạnh đó, năng lực tổ chức sản xuất và kinh doanh xuất khẩu rau
quả còn yếu kém. Các doanh nghiệp thành viên của TCT phân tán khắp nơi
trong cả nƣớc song vẫn chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên để
phát huy sức mạnh chung. Hơn nữa, việc liên doanh liên kết với nƣớc ngoài
cũng không thể giải quyết đƣợc hết các vấn đề vì đó không phải là nội lực của
công ty. Điều này làm ảnh hƣởng đến năng suất cũng nhƣ chất lƣợng sản
phẩm.
Tóm lại, trong công tác kinh doanh xuất khẩu rau quả, Tổng công ty
Rau quả, nông sản đã đạt đƣợc một số thành tựu đáng kể, song bên cạnh đó
vẫn còn một số hạn chế . Để khắc phục những tồn tại, yếu kém đồng thời đẩy
mạnh phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả, TCT nhất thiết cần
phải có những giải pháp cụ thể.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
63
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU RAU QUẢ TẠI TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU RAU QUẢ
Kinh doanh rau quả xuất khẩu cần xuất phát từ nhu cầu của thị trƣờng,
lấy thị trƣờng làm một trong những căn cứ chủ yếu xây dựng chiến lƣợc, kế
hoạch kinh doanh.
Quán triệt quan điểm này, cần làm tốt công tác nghiên cứu nhu cầu, thị
hiếu khách hàng, từ đó xác định đƣợc thị trƣờng trọng điểm, ổn định với
những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao đem lại hiệu quả kinh tế lớn. Từ
đó quay trở lại định hƣớng quy hoạch sản xuất, xây dựng các vùng rau quả
chuyên canh XK, gắn với công nghệ sau thu hoạch.
Thúc đẩy xuất rau quả trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng sản
phẩm nhằm nâng cao hiệu quả, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu,
thực hiện chiến lƣợc hƣớng mạnh về xuất khẩu.
Quán triệt quan điểm này cần phải phân tích và tìm ra những sản phẩm
rau quả có lợi thế trong lĩnh vực xuất khẩu, trên cơ sở vận dụng lý thuyết về
lợi thế so sánh tìm ra sản phẩm xuất khẩu có hiệu quả cao, có chi phí và giá
thành thấp so với thế giới. Đồng thời, tập trung đầu tƣ cho các công đoạn của
quá trình kinh doanh rau quả thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản
xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Phát triển xuất khẩu rau quả trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
Quan điểm này đòi hỏi quá trình sản xuất - chế biến - tổ chức xuất khẩu
rau quả cần chú ý ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học (ví dụ trong lĩnh vực
tạo giống tốt), đồng thời đổi mới công nghệ và thiết bị công nghiệp chế biến,
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
64
bảo quản rau quả theo hƣớng hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của các loại
rau quả xuất khẩu của nƣớc ta trên thị trƣờng thế giới.
Thúc đẩy xuất khẩu rau quả cần có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc, các cấp,
các ngành có liên quan.
Kinh doanh trong môi trƣờng kinh tế thị trƣờng, để thúc đẩy xuất khẩu
rau quả đòi hỏi phải xuất phát từ động lực trực tiếp của ngƣời kinh doanh.
Mặt kkác, nó cũng phụ thuộc vào sự tác động từ các cơ quan quản lý vĩ mô
thông qua hệ thống cơ chế - chính sách khuyến khích cụ thể đối với lĩnh vực
kinh doanh xuất khẩu rau quả, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trƣờng thế giới.
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU RAU
QUẢ ĐẾN 2010 CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
3.2.1. Định hƣớng xuất khẩu rau quả
Quan điểm kinh doanh của Tổng công ty rau quả, nông sản là phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững, nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu đề ra cho năm
2007- 2010. TCT đã đƣa ra các định hƣớng:
Đối với nông nghiệp và công nghiệp: Đẩy mạnh tốc độ phát triển vùng
nguyên liệu, từng bƣớc khắc phục những mặt mất cân đối nhƣ vốn, trình độ
quản lý… để nhanh chóng đạt đƣợc công suất tối đa của các dây chuyền công
nghiệp.
Đẩy mạnh đầu tƣ mới theo nguyên tắc đảm bảo cân đối đồng bộ các
điều kiện tối thiểu (về nguyên liệu, vốn, cán bộ…) trên cơ sở xác định, định
hƣớng lâu dài để tiến hành đầu tƣ đến đâu phát huy hiệu quả đến đấy, đầu tƣ
bƣớc trƣớc phải làm nền và tạo đà cho đầu tƣ bƣớc sau thuận lợi và hiệu quả
hơn. Từ nay đến năm 2010 lấy quy mô vừa và nhỏ là chính.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
65
Đi tắt đón đầu trƣớc hết trong công tác giống và đầu tƣ công nghiệp.
Đầu tƣ những thiết bị công nghệ hiện đại nhất đối với những khâu có tính chất
quyết định đến chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra cạnh
tranh đƣợc trên thị trƣờng thế giới và khu vực. Những khâu khác tận dụng khả
năng kỹ thuật, công nghệ trong nƣớc để giảm khó khăn về vốn. Đồng thời, đa
dạng hoá sản phẩm rau quả nông sản; đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, phát
huy nguồn lực về vốn và cơ chế quản lý để thúc đẩy đầu tƣ phát triển sản xuất
kinh doanh. Tích cực tìm kiếm đối tác, điều kiện để thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài
và đầu tƣ ra ngoài nƣớc.
Đối với kinh doanh thƣơng mại: tranh thủ nhu cầu đang tăng lên của thị
trƣờng đối với một số mặt hàng: dứa, dƣa chuột, vải… của TCT để đẩy nhanh
việc xuất khẩu đồng thời nhanh chóng thống nhất thƣơng hiệu những mặt
hàng chủ yếu vào một số thị trƣờng lớn. Tìm mọi biện pháp hạ thấp giá thành
sản xuất để tăng sức cạnh tranh với hàng hoá cùng loại trong khu vực và thế
giới, tạo thế ổn định thị trƣờng, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu rau quả.
Từ những quan điểm và định hƣớng trên, TCT Rau quả, nông sản đã đề
ra một số mục tiêu cho thời kỳ tới nhƣ sau:
3.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu
Trong kế hoạch phát triển của TCT đến năm 2010, TCT đã đề ra các
chỉ tiêu cụ thể về kim ngạch xuất khẩu cho từng mặt hàng trong từng năm.
Trong mục tiêu này, đối với mặt hàng rau quả TCT tập trung đầu tƣ nâng cao
kim ngạch xuất khẩu của cả rau quả tƣơi và rau quả chế biến. Điểm đặc biệt
là, trong nhóm sản phẩm rau quả chế biến thì nƣớc quả cô đặc đƣợc tách
thành một chỉ tiêu riêng. Điều này cho thấy TCT muốn tập trung khai thác tối
đa nhu cầu của thị trƣờng đối với loại mặt hàng này. Hiện nay đây là một
trong những sản phẩm rất đƣợc ƣa chuộng tại các thị trƣờng thế giới, tuy
nhiên TCT Rau quả, nông sản nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu rau
quả của Việt Nam nói chung vẫn chƣa đáp ứng đƣợc lƣợng cầu này. Nguyên
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
66
nhân chính vẫn là do thiếu nguyên liệu. Nhƣ vậy trong mục tiêu của TCT đến
năm 2010 đây sẽ là một trong những sản phẩm chính góp phần tăng kim
ngạch xuất khẩu rau quả của TCT.
Bảng 11. Mục tiêu phát triển của Tổng công ty đến năm 2010
Kế hoạch
2007
2008
2009
2010
KNXK
(1000
USD)
KNXK
(1000
USD)
%
tăng
KNXK
(1000
USD)
%
tăng
KNXK
(1000
USD)
%
tăng
RQ tƣơi
1.725
2.415
40
3.381
40
4.733
40
RQ hộp
26.325
47.385
80
90.031
90
180.062
100
RQ đông lạnh
6.240
42.120
80
22.464
100
49.241
120
RQ sấy muối
3.900
6.630
70
12.597
90
25.194
100
Nƣớc quả cô đặc
12.376
19.802
60
33.663
70
60.593
80
Nguồn:VEGETEXCO
3.2.1.2. Mặt hàng xuất khẩu
- Rau quả tƣơi: Rau quả xuất khẩu dƣới dạng tƣơi ngoài việc cần có
giống tốt bảo đảm chất lƣợng, màu sắc, hƣơng vị phù hợp nhu cầu của khách
hàng, đòi hỏi phải có đầu tƣ vốn lớn: thiết bị làm lạnh tiên tiến bảo đảm rau,
quả không bị mất nƣớc, kho chứa và phƣơng tiện vận chuyển lạnh... Do đó,
trƣớc mắt chƣa có khả năng xuất khẩu với khối lƣợng lớn. Trong những năm
tới với những chính sách, biện pháp thích hợp cần tăng dần tỷ trọng rau, quả
tƣơi trong cơ cấu xuất khẩu nhóm hàng rau quả, vì cũng nhƣ thị trƣờng nội
địa, thị trƣờng thế giới có nhu cầu lớn và ƣa thích các chủng loại rau, quả tƣơi
hơn là qua chế biến. Nhƣng vì yêu cầu về chất lƣợng rất cao, việc bảo quản
vận chuyển phải có phƣơng tiện chuyên dùng đòi hỏi đầu tƣ vốn lớn, và cần
có thời gian nên trƣớc mắt TCT cố gắng tranh thủ mọi hình thức có thể đƣợc
để xuất khẩu dƣới dạng tƣơi một khối lƣợng nhất định, xuất khẩu sang các thị
trƣờng lân cận, xuất những lô hàng nhỏ nhƣng thƣờng xuyên theo đƣờng hàng
không sang một số trung tâm nhƣ Pari (Pháp), Berlin (Đức), Matxcơva (Nga),
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
67
Tokyo (Nhật Bản), Canbơrơ (Ôxtrâylia), Oasinhtơn (Hoa Kỳ), Ôttaoa
(Canada)...; xuất làm nguyên liệu cho doanh nghiệp chế xuất để chế biến xuất
khẩu cũng rất tốt và cần đƣợc khuyến khích tổ chức thực hiện tốt hơn; đồng
thời cần lựa chọn một số chủng loại rau quả thị trƣờng có nhu cầu lớn và
thƣờng xuyên mà TCT có khả năng mở rộng sản xuất có hiệu quả cao để áp
dụng một số chính sách khuyến khích, ƣu đãi đặc biệt nhất là trong những
năm đầu phát triển nhằm xuất khẩu với khối lƣợng lớn.
- Rau quả chế biến: Do xuất khẩu rau, quả dƣới dạng tƣơi còn bị hạn
chế về nhiều mặt, nên hƣớng chủ yếu của ta là xuất khẩu rau quả chế biến.
Một số loại rau trƣớc mắt có thể chế biến dƣới dạng tƣơi đều có thể chế biến
xuất khẩu với khối lƣợng lớn và có loại mang hiệu quả rất cao, trong đó đáng
quan tâm phát triển sản xuất, chế biến để xuất khẩu là: nấm, dƣa bao tử… do
đây đều là những loại rau mà thị trƣờng Mỹ có nhu cầu lớn. Theo đánh giá
của FAO, thị trƣờng thế giới hàng năm có nhu cầu khoảng 800-900 ngàn tấn
dứa hộp, trong đó riêng thị trƣờng Mỹ đã chiếm tới 200 ngàn tấn; tức là dứa
xuất khẩu từ Việt Nam mới chỉ bằng 1% kim ngạch nhập khẩu dứa hộp của
Hoa Kỳ. Vì vậy định hƣớng của TCT là áp dụng loại giống dứa mới (dứa
Cayen) vào sản xuất, cho sản lƣợng cao gấp 5-6 lần giống dứa truyền thống
của ta. Ngoài dứa hộp, còn có nhiều loại quả khác có thể chế biến dƣới dạng
đóng hộp để xuất khẩu nhƣ: vải hộp, nhãn, chôm chôm; đặc biệt chú trọng
định hƣớng phát triển các loại nƣớc quả và nƣớc cô đặc mà ngƣời tiêu dùng
có nhu cầu do hƣơng vị lạ: đu đủ, chôm chôm, ổi, mãng cầu, thanh long, dƣa
hấu…
3.2.1.3. Thị trường xuất khẩu
Trong những năm tới, hàng rau quả Việt Nam sẽ xuất khẩu sang tất cả
các thị trƣờng chủ yếu trên thế giới. Trong đó, thị trƣờng Châu Á - Thái Bình
Dƣơng đƣợc quan tâm đầu tiên do có vị trí địa lý gần ta lại có thể tổ chức khai
thác xuất khẩu một số loại rau quả dƣới dạng tƣơi hay ƣớp lạnh, nhất là trong
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
68
những năm trƣớc mắt chƣa có điều kiện vƣơn xa. Trung Quốc đƣợc coi là một
thị trƣờng lớn của Việt Nam và có thể đẩy mạnh xuất khẩu rau quả vào thị
trƣờng này với mức hàng trăm triệu USD/năm. Các thị trƣờng quan trọng
khác vẫn là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, ASEAN, Australia.
Chú trọng hơn nữa vào thị trƣờng đầy tiềm năng và lý tƣởng nhƣ SNG, Tây
Bắc Âu, Bắc Mỹ, Mỹ La Tinh…
Bảng 12. Các thị trƣờng mục tiêu và các sản phẩm chủ lực
Sản phẩm chủ lực
Sản phẩm đa dạng khác
Thị trƣờng chính
Rau quả tƣơi
- Bắp cải, khoai tây, cà rốt, hành
tây, dƣa hấu.
- Chuối tiêu, vải.
- Su hào, súp lơ, tỏi tây, đậu
quả, cà chua, dƣa chuột,
nấm …
- Thanh long, nhãn , bƣởi,
cam, quýt, chanh, đu đủ,
chôm chôm, xoài, măng
cụt…
Nga, một số nƣớc Châu á
nhƣ: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc…
Đông Bắc á và một số
nƣớc khác.
Đồ hộp, nƣớc quả đông lạnh
- Dứa, dƣa chuột, vải, chôm
chôm, xoài, thanh long, đu đủ,
mơ.
- Nƣớc giải khát hoa quả tự
nhiên.
- Đông lạnh: dứa cô đặc và
pure: dứa, xoài, cà chua
- Chuối, ổi, na, ngô rau, đậu
cove, đậu Hà Lan, măng tre,
nấm và các loại khác…
Nga, Tây bắc âu, Mỹ,
Nhật, Hàn Quốc, một số
nƣớc Châu á, Châu úc.
Rau qu¶ sÊy muèi
- Chuèi sÊy, nh©n h¹t ®iÒu.
- D-a chuét, nÊm muèi.
C¸c lo¹i rau qu¶ sÊy muèi
kh¸c
Nga, NhËt, Mü, mét sè
n-íc B¾c Mü
Gièng rau
- H¹t rau muèng, c¶i c¸c lo¹i
C¸c h¹t gièng rau, ®Ëu, gia
vÞ nhiÖt ®íi kh¸c.
Ch©u phi, Ch©u ¸, Mü La
Tinh
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
69
- Tái cñ
Gia vÞ
- H¹t tiªu, ít, tái
NghÖ, quÕ, håi, giÒng
Ch©u phi, Nga, Trung
§«ng
N«ng s¶n kh¸c
Cao su, cµ phª, g¹o, l¹c,
võng, n«ng s¶n kh¸c
Trung Quèc, M«ng Cæ,
In®«nesia
Nguån: VEGETEXCO
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
70
3.2.2. Định hƣớng khả năng cung ứng rau quả cho xuất khẩu
Trong định hƣớng phát triển của Tổng công ty Rau quả, nông sản đến
năm 2010, TCT tập trung đầu tƣ mạnh vào công tác giống, phát triển mạnh
vùng nguyên liệu, đầu tƣ đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị, nhà xƣởng…do
đó, đến năm 2010 diện tích, năng suất cũng nhƣ sản lƣợng rau quả đều tăng.
TCT đã đƣa ra định hƣớng cụ thể cho sản xuất rau quả, nhất là các loại rau
quả cần xây dựng vùng chuyên canh và rau quả cho xuất khẩu.
Bảng 13. Qui mô sản xuất các loại rau quả nguyên liệu
cần xây dựng vùng chuyên canh
Loại rau quả
Đến năm 2010
Diện tích
canh tác (ha)
Năng suất
(tấn/ha/vụ)
Sản lƣợng
(tấn)
A. Rau các loại (*)
8.620
-
70.000
Dƣa chuột
520
-
15.000
Cà chua
600
31
37.000
Ngô rau
7.500
1,2
18.000
B. Quả các loại
21.700
-
380.000
Dứa (**)
12.000
40
248.000
Cam quýt
6.000
13,5
80.000
Vải
1.200
15
18.000
Mơ (Nhật)
1.000
10
10.000
Thanh long
600
20
12.000
Đu đủ
200
30
6.000
Na
700
8,6
6.000