Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco)
9,711
617
100
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
51
Số lƣợng lao động của TCT tính trong năm 2006 là 3650 ngƣời, trong
đó lao động trực tiếp là 3.378 ngƣời, chiếm 92,54% tổng số lao động; còn lao
động gián tiếp chỉ có 272 ngƣời, chỉ chiếm 7,46% tổng số lao động. Nhƣ vậy,
lao động gián tiếp chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lao động của TCT,
điều này cho thấy bộ máy quản lý nhẹ nhàng và hoạt động khá hiệu quả. Phần
lớn đội ngũ cán bộ của TCT đều có trình độ đại học trở lên. Đặc biệt, các cán
bộ quản lý, kỹ thuật nắm giữ trọng trách hiện đều có bằng thạc sĩ, tiến sĩ. Tại
TCT các cán bộ luôn đƣợc đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề; các cán
bộ kỹ thuật thƣờng xuyên đƣợc cử đi tham gia các khoá bồi dƣỡng và phổ
biến những kỹ thuật mới để áp dụng trong sản xuất; TCT cũng thƣờng xuyên
cử ngƣời xuống các đơn vị thành viên, các đơn vị sản xuất để giám sát, chỉ
đạo, hƣớng dẫn để đảm bảo quy trình kỹ thuật cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm.
* Năng lực tài chính
Bất cứ một hoạt động đầu tƣ mua sắm hay phân phối nào cũng phải
xem xét, tính toán đến nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, năng lực tài
chính đặc biệt là vốn, là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. TCT luôn cân đối điều hoà các nguồn lực để
thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên, bảo lãnh vay vốn kịp
thời cho các đơn vị có vốn để đầu tƣ cho các dự án và sản xuất kinh doanh,
ứng vốn trƣớc cho các đơn vị để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lớn. Năm
2005, tổng vốn đầu tƣ của TCT là 9.014 triệu đồng, trong đó 5.000 triệu đồng
cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, 2.777 triệu đồng cho đầu tƣ thƣơng hiệu và thị
trƣờng, 1.237 triệu đồng cho khoa học kỹ thuật [14].
* Công nghệ
Thiết bị, công nghệ là yếu tố trực tiếp nâng cao chất lƣợng và cải tiến
mẫu mã sản phẩm; là yếu tố cần thiết góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của TCT. Trong những năm gần đây, chất lƣợng và quy mô sản xuất của TCT
đƣợc nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tƣ và đổi mới một số dây chuyền hiện
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
52
đại, mở rộng quy mô, năng lực sản xuất. TCT đã tiến hành lắp đặt một số dây
chuyền đông lạnh IQF tại Đồng Giao, Tân Bình; dây chuyền sản xuất đồ hộp
tại Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, Bắc Giang; dây chuyền dứa cô
đặc tại Kiên Giang, Quảng Nam; dây chuyền cà chua đặc tại Hải Phòng và
đầu tƣ nâng cấp cho một số dây chuyền cũ đi vào hoạt động…
Cho đến nay, TCT đã có một hệ thống dây chuyền tiên tiến hiện đại với
công suất trên trăm nghìn tấn sản phẩm/năm, đủ sức chế biến các sản phẩm
đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, tình hình chung về
trang thiết bị đƣợc đầu tƣ chƣa đồng bộ nên sản xuất mới đạt 30-40% công
suất thiết kế, dẫn đến hiệu quả chƣa cao, sản phẩm chƣa ổn định. TCT cần có
các giải pháp để khắc phục điểm này.
2.3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trong xuất khẩu
rau quả
2.3.2.1. Năng lực sản xuất
* Sản xuất nông nghiệp
Trong các năm qua, Tổng công ty đã tăng cƣờng đầu tƣ vào hoạt động
nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt chú
trọng đến các chƣơng trình giống và công tác khuyến nông trong sản xuất,
trồng trọt rau quả.
Năm 2005, giá trị tổng sản lƣợng là 73 tỷ đồng, tăng 18% so với năm
2004 với tổng diện tích gieo trồng là 11.160 ha và tổng khối lƣợng nguyên
liệu chế biến là 106.000 tấn. Trong đó, dứa là cây trồng chủ lực của TCT với
diện tích đạt 5.118 ha, sản lƣợng đạt 33.185 tấn, khối lƣợng nguyên liệu dứa
thu mua đạt 44.364 tấn [14]. Tuy nhiên giá thu mua nguyên liệu chƣa tăng
tƣơng xứng với chi phí tăng trong sản xuất, nên chƣa hấp dẫn ngƣời trồng
dứa, cây dứa bị một số cây trồng khác cạnh tranh do hiệu quả thấp hơn. Ngoài
ra, TCT cùng lãnh đạo các đơn vị phối hợp với các địa phƣơng phát triển
vùng nguyên liệu rau vụ xuân, vụ động nhƣ dƣa chuột, ớt, cà chua, ngô rau,
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
53
ngô ngọt… đƣa vụ xuân, vụ đông thành vụ sản xuất chính với diện tích 2.078
ha, khối lƣợng nguyên liệu trên 20.000 tấn. Trong đó, dƣa chuột 954 ha đạt
11,760 tấn nguyên liệu, cà chua bi 185 ha, ngô ngọt 264 ha… chất lƣợng
tƣơng đối tốt [14]. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của TCT còn hạn chế do
thiếu vốn đầu tƣ vùng nguyên liệu, thời tiết khí hậu bất thƣờng, đặc biệt công
tác quản lý phát triển vùng nguyên liệu còn thiếu kinh nghiệm, việc áp dụng
tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh cây trồng còn chƣa đảm bảo, nhiều diện tích
không đƣợc đầu tƣ chăm sóc tốt.
* Sản xuất công nghiệp
Tổng công ty đã đầu tƣ nhiều dây chuyền chế biến với thiết bị và công
nghệ hiện đại. Hiện nay TCT có 22 nhà máy chế biến rau, quả, nông sản với
công suất trên 100 nghìn tấn sản phẩm/năm. Năm 2006, sản phẩm rau quả chế
biến của TCT đạt 41.800 tấn. Trong đó, dƣa chuột dầm giấm đã trở thành một
trong các sản phẩm chủ lực với khối lƣợng sản phẩm đạt 8.000 tấn, khối
lƣợng dứa chế biến đạt 6.576 tấn, khối lƣợng vải chế biến đạt 1.250 tấn ( gồm
1.000 tấn vải hộp và 250 tấn vải đông lạnh [14]. TCT đã định hƣớng đa dạng
hoá sản phẩm và đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm rau chế biến. Các sản phẩm
dƣa chuột, cà chua, ngô rau, ngô ngọt… đã có tốc độ tăng trƣởng cao. Ngoài
ra, còn có nhiều sản phẩm rau quả chế biến khác nhƣ puree gấc đông lạnh,
puree lạc tiên… Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp của TCT còn một số tồn tại
nhƣ khối lƣợng sản xuất của nhiều dây chuyền chế biến đạt thấp so với công
suất thiết kế; công tác quản lý thực hiện quy trình sản xuất chƣa tốt, chất
lƣợng sản phẩm chƣa ổn định.
2.3.2.2. Chất lượng sản phẩm
Chất lƣợng các loại rau quả xuất khẩu là vấn đề đặt lên hàng đầu đối
với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu rau quả cũng nhƣ Tổng công ty
Rau quả, nông sản. Chất lƣợng rau quả phụ thuộc chặt chẽ vào giống, phƣơng
pháp canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến và vận chuyển. Hiện nay, việc
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
54
sản xuất kinh doanh đã bƣớc đầu hƣớng ra thị trƣờng, phát huy lợi thế so sánh
của từng địa phƣơng và vùng lãnh thổ. Vì vậy, TCT đã chú trọng lựa chọn cây
trồng phù hợp đạt hiệu quả kinh tế cao và hình thành một số vùng chuyên
canh, vùng nguyên liệu.
Giống, kỹ thuật trồng trọt và kỹ thuật chế biến là những yếu tố quan
trọng hàng đầu để nâng cao năng suất và chất lƣợng rau quả. Do đó, TCT đã
chỉ đạo, phối hợp, giúp đỡ các đơn vị thực hiện kỹ thuật gieo trồng, khảo
giống mới, khắc các bệnh cây dƣa chuột, cà chua, tổ chức sản xuất hạt giống
rau xà lách, củ cải, cải bẹ, cũng nhƣ kỹ thuật chế biến các sản phẩm từ dƣa
chuột bao tử, ngô ngọt, cà chua quả to, cà chua bi, paste cà chua…
Tuy những năm qua TCT đã đầu tƣ vào khoa học kỹ thuật nhằm nâng
cao chất lƣợng cây giống cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm , song đầu tƣ vào
trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại chƣa nhiều, thiếu vốn và thiếu
kinh nghiệm quản lý. Công nghệ chế biến, bảo quản rau quả phần lớn còn lạc
hậu, thiếu công nghệ bảo quản thích ứng với đặc điểm thu hoạch và chế biến
của loại mặt hàng này (bảo quản lạnh, bảo quản trong môi trƣờng điều tiết, sơ
chế, bao gói…). Mặt khác, do tập quán sản xuất quy mô nhỏ, thiếu nguồn
nguyên liệu chế biến nên chất lƣợng hàng hoá thấp và không đồng đều, đặc
biệt việc quản lý dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật kém. Chất lƣợng của việc
đóng gói và nhãn mác cũng là vấn đề khó khăn, sản phẩm bao bì còn đơn
điệu, nghèo nàn. Cơ sở hạ tầng cho công tác thu mua, tiêu thụ còn hạn hẹp,
thiếu các phƣơng tiện vận chuyển, kho bãi chuyên dụng cũng làm ảnh hƣởng
không nhỏ đến chất lƣợng rau quả xuất khẩu.
Nhƣ vậy, vấn đề chất lƣợng là một trong những khó khăn mà TCT cần
phải khắc phục, có nhƣ vậy TCT mới vƣơn ra đƣợc thị trƣờng thế giới một
cách ổn định, vững chắc.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
55
2.3.2.3. Giá sản phẩm
Các sản phẩm rau quả của nƣớc ta đều cao hơn các nƣớc trong khu vực.
Ví dụ giá sầu riêng của Thái Lan 1 USD/kg, trong khi đó của nƣớc ta 2
USD/kg. Các hoa quả khác nhƣ xoài, thanh long… chi phí sản xuất của ta rất
cao, gấp 2-3 lần so với Thái Lan [17]. Tƣơng tự, bƣởi năm roi Việt Nam xuất
sang Trung Quốc giá lên đến 2-2,5 USD/kg, trong khi đó bƣởi năm roi từ
Trung Quốc xuất sang Hà Lan chỉ 50 cent/kg [25]. Có hai đối thủ lớn mà Việt
Nam khó cạnh tranh là Thái Lan và Trung Quốc, bởi họ có nhiều rau quả,
chất lƣợng tốt, giá thành hạ. Giá trái cây Việt Nam cao do chất lƣợng trái cây
còn thấp, sản lƣợng chƣa nhiều, khâu vận chuyển, bảo quản lại thiếu chuyên
nghiệp. Hiện nay, tỷ lệ hƣ hỏng sau bảo quản của trái cây Việt Nam ở mức
20-30% [25]. Các chi phí dịch vụ cho xuất khẩu, nhất là chi phí vận tải của
Việt nam cũng cao hơn các nƣớc trong khu vực. Đơn cử, giá cƣớc vận chuyển
tàu thuỷ của Việt Nam cao hơn Thái Lan vì hàng của Việt Nam phải qua cảng
trung chuyển thêm phí.
Trong những năm qua, TCT đã cố gắng tìm mọi biện pháp để hạ giá
thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Đối với nguyên vật liệu,
TCT đã tìm những nguồn hàng ổn định với giá cả hợp lý nhất. TCT thƣờng ký
những hợp đồng mua hàng nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất với một số
công ty nƣớc ngoài có uy tín cao, lựa chọn đƣợc nhà cung ứng hợp lý và ổn
định. Bên cạnh đó, TCT luôn có những khoá học nhằm đào tạo, nâng cao tay
nghề cho cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao năng suất lao động, giảm chi
phí cố định, từ đó hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt để có nguồn nguyên liệu
ổn định cho sản xuất chế biến, TCT đã đầu tƣ xây dựng vùng nguyên liệu tập
trung để tự cung cấp nguồn nguyên liệu cho chính mình, vì vậy tiết kiệm đƣợc
khá nhiều trong khâu chi phí thu mua. Với những nỗ lực của mình, TCT đã và
đang tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, đây là việc có ý nghĩa hết
sức thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
56
2.3.2.4. Sức mạnh thương hiệu
Xây dựng thƣơng hiệu cho rau quả Việt Nam hiện đang là vấn đề cấp
bách nhằm nâng cao vị thế của rau quả Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.
Cũng nhƣ các loại hàng hoá nông sản khác, mặt hàng rau quả của Việt Nam
tuy xuất khẩu đi nhiều nƣớc trên thế giới nhƣng phần lớn không có nhãn hiệu
nên ít ngƣời biết đến. Chính vì vậy, các vùng trồng các loại rau qảu đặc sản
cũng nhƣ các doanh nghiệp xuất khẩu cần quan tâm đầu tƣ xây dựng và bảo
vệ nhãn hiệu hàng hoá cho sản phẩm của mình.
Thƣơng hiệu sẽ mang lại cho các doanh nghiệp sở hữu thêm nhiều lợi
nhuận trên sản phẩm bán ra và hơn thế nữa tạo ra một thị trƣờng tƣơng đối ổn
định. Với các thƣơng hiệu khác nhau, các doanh nghiệp kinh doanh rau quả
có thể phân biệt sản phẩm của mình qua hình ảnh và hƣơng vị, tránh cạnh
tranh đơn thuần về giá. Sức mạnh thƣơng hiệu cho phép doanh nghiệp chế
biến- kinh doanh có thêm đòn bẩy thƣơng lƣợng với khách hàng trong nƣớc
cũng nhƣ quốc tế.
Hiện nay, Tổng công ty Rau quả, nông sản sử dụng cả nhãn hiệu của
TCT là VEGETEXCO và cả nhãn hiệu của nhà phân phối - nhà nhập khẩu.
TCT đang tiến hành xây dựng quy chế thống nhất thƣơng hiệu sản phẩm,
trƣớc hết là thống nhất về giá sàn thu mua nguyên liệu và bán sản phẩm vào
thị trƣờng Nga, Mỹ đối với một số sản phẩm chính; đăng ký bảo hộ thƣơng
hiệu VEGETEXCO ở các thị trƣờng trọng điểm. Năm 2006, TCT đã tổ chức
các đoàn cán bộ lãnh đạo, công nhân viên đi tham gia hội chợ quốc tế: hội chợ
thực phẩm quốc tế Sial Pháp, hội chợ thực phẩm, công nghệ đồ uống Moscow
Nga, hội chợ thực phẩm Bắc Kinh. Đồng thời TCT xây dựng kế hoạch phát
triển thƣơng hiệu VEGETEXCO với các bƣớc đi thích hợp, hoàn thành trang
WEB và Catalo mới của TCT. Kết quả TCT đã có nhiều đơn đặt hàng rau quả
các loại. Điều đó càng chứng tỏ, uy tín nhãn hiệu của TCT trên thế giới.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
57
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU RAU QUẢ
CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
Cùng với sự đi lên của ngành rau quả Việt Nam, TCT Rau quả, nông
sản đã dần dần từng bƣớc đi lên và ngày càng lớn mạnh. TCT đã đạt đƣợc
những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả.
Kim ngạch xuất khẩu qua các năm đều tăng cả về số lƣợng và giá trị,
đặc biệt là trong 5 năm gần đây 2002-2006, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ
24,5 triệu USD lên 75,3 triệu USD. Đáng chú ý là năm 2005, kim ngạch xuất
khẩu của TCT đạt 76,1 triệu USD, chiếm tới 32,3% tổng kim ngạch xuất khẩu
rau quả của Việt Nam. Để có đƣợc sự tăng trƣởng trên về kim ngạch xuất
khẩu, sản xuất rau quả đã phát triển cả về diện tích và năng suất. Nhiều giống
cây trồng có năng suất chất lƣợng cao đã đƣợc trồng đại trà. Công nghệ chế
biến đã có bƣớc tiến toàn diện cả về thiết bị quy trình công nghệ, quản lý kỹ
thuật, vệ sinh công nghiệp đáp ứng nhu cầu thị hiếu khách hàng trong nƣớc và
quốc tế.
Về thị trƣờng xuất khẩu, TCT không ngừng mở rộng thị trƣờng xuất
khẩu. Cho đến nay, TCT đã có quan hệ thƣơng mại với 58 thị trƣờng trên thế
giới, bƣớc đầu thâm nhập đƣợc vào những thị trƣờng khó tình nhƣ Mỹ, Nhật,
EU. Bên cạnh đó, TCT đã có những chiến lƣợc đúng đắn phù hợp với yêu cầu
của thị trƣờng để giữ vững những thị trƣờng truyền thống nhƣ Nga, Trung
Quốc…
Về nguồn hàng cho xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu: Là một TCT đầu
ngành của cả nƣớc về xuất khẩu rau quả với quy mô lớn, TCT Rau quả, nông
sản có các đơn vị trực thuộc trải đều trên cả nƣớc. TCT đã quan tâm đúng
mức tới việc xây dựng nguồn hàng, chủ động kết hợp với các địa phƣơng để
có đƣợc nguồn hàng ổn định. Do đó, nguồn hàng của TCT rất phong phú, đa
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
58
dạng, đáp ứng đƣợc nhu cầu về chủng loại, số lƣợng hàng hoá cho xuất khẩu.
TCT đã duy trì và phát triển mạnh ngành hàng truyền thống là rau quả, đa
dạng hoá mặt hàng, mẫu mã, bao bì sản phẩm. Một số mặt hàng đã tạo uy tín
và khả năng duy trì để trở thành mặt hàng chủ lực nhƣ: Vải hộp, măng hộp
xuất khẩu sang Nhật; Hồi xuất khẩu sang Singapore; Dứa hộp các loại xuất
khẩu sang Mỹ, EU. Mặt khác, chất lƣợng mặt hàng rau quả xuất khẩu cũng
từng bƣớc đƣợc nâng cao do TCT đã chú trọng công tác quản lý chất lƣợng
sản phẩm, thực hiện theo tiêu chuẩn ISO, HACCP. Năm 2006, TCT đã nâng
số đơn vị thực hiện theo đúng hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001 và hệ
thống HACCP lên 15 đơn vị. TCT đã hỗ trợ việc xây dựng hệ thống quản lý
chất lƣợng, kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, giúp đỡ kỹ thuật tại
các đơn vị. Nhờ vậy, chất lƣợng rau quả xuất khẩu đã cơ bản đáp ứng đƣợc
yêu cầu của thị trƣờng.
Với kết quả đạt đƣợc, TCT chứng tỏ vai trò chủ đạo trong ngành rau
quả Việt Nam, không những thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
chế biến phát triển mà còn tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Có đƣợc những thành tựu nhƣ
trên là nhờ TCT không ngừng nỗ lực, cố gắng trong sản xuất, kinh doanh mà
quan trọng nhất là sự đoàn kết, nhất trí cao của đội ngũ cán bộ, công nhân
viên giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao từ cấp lãnh đạo đến từng
nhân viên. Điều đó đã khích lệ tinh thần, lòng nhiệt tình và nỗ lực phấn đấu
trong công việc vì sự phát triển của TCT. Bên cạnh đó, không thể không kể
đến sự đóng góp quan trọng của Nhà nƣớc trong việc định hƣớng và đầu tƣ
vốn cho TCT.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Sức cạnh tranh của rau quả xuất khẩu còn yếu
Về sản phẩm xuất khẩu, sức cạnh tranh của rau quả xuất khẩu của TCT
còn yếu. Hiện tại đây là hạn chế lớn nhất của rau quả xuất khẩu của nƣớc ta.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
59
Sản phẩm chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng xuất khẩu về chất lƣợng,
số lƣợng, giá cả. Trên thực tế rau quả của ta kém khả năng cạnh tranh về các
mặt trên thị trƣờng quốc tế. Về chất lƣợng, một số sản phẩm rau quả xuất
khẩu không đạt yêu cầu về độ đồng đều của sản phẩm, về đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm. Đối với rau xuất khẩu chất độc hại tồn đọng trong rau vƣợt
quá tỷ lệ cho phép, mẫu mã bao bì sản phẩm không đáp ứng kịp thị hiếu
khách hàng. Các lô hàng xuất thƣờng nhỏ lẻ. Giá rau quả xuất khẩu của ta đôi
khi lại cao. So sánh giá dứa xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan cho thấy,
giá dứa của Thái Lan thấp hơn nên cạnh tranh quyết liệt với sản phẩm của
nƣớc ta.
Nguyên nhân hạn chế khả năng cạnh tranh về chất lƣợng, số lƣợng, giá
cả rau quả xuất khẩu của TCT là do những tồn tại ngay từ trong khâu sản
xuất:
Trƣớc hết về sản xuất nông nghiệp phục vụ xuất khẩu, vùng nguyên
liệu chƣa thực sự ổn định nhƣ kế hoạch xây dựng nguồn hàng của TCT, chƣa
đáp ứng đƣợc nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp. Tốc độ phát triển vùng
nguyên liệu chƣa tƣơng xứng với yêu cầu của các dây chuyền chế biến, thậm
chí còn nhiều chồng chéo trong khâu xây dựng và tạo vùng nguyên liệu.
Trong khi TCT Rau quả Nông sản đã phải tốn rất nhiều công sức để nghiên
cứu và tạo vùng nguyên liệu, đến khi vùng nguyên liệu đã tạm đi vào ổn định
thì ngay lập tức chính địa phƣơng đó lại xây dựng thêm nhà máy chế biến rau
quả. Tình trạng này dẫn đến nhiều nhà máy chế biến luôn trong tình trạng
thiếu nguyên liệu, do đó công suất chế biến thấp, chỉ đạt 30-40%, cá biệt nhƣ
nhà máy cà chua Hải Phòng chỉ đạt 10-12% công suất. Mặt khác, tốc độ đổi
mới cơ cấu giống còn chậm, giống cũ thoái hoá nhiều, công tác nghiên cứu
khoa học còn chƣa đƣợc chú ý, chƣa có hệ thống sản xuất giống rau quả chất
lƣợng tốt để cung cấp cho các cơ sở sản xuất. Hơn nữa, các vùng sản xuất rau
quả chƣa đi vào chuyên canh và sản xuất một cách quy mô, đó cũng là một
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
60
nguyên nhân khiến chất lƣợng sản phẩm không đồng đều, sản lƣợng chƣa ổn
định, gây khó khăn cho quá trình chế biến tiếp theo.
Về sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu hiệu quả còn rất thấp. Các
trang thiết bị tuy đã đƣợc đầu tƣ nhƣng chƣa đồng bộ, vẫn còn rất nhiều máy
móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu; một số nhà máy sản xuất chế biến chƣa kịp đổi
mới; đồng thời sự đầu tƣ trong công tác bảo quản hàng rau quả xuất khẩu còn
yếu kém nên chất lƣợng sản phẩm sản xuất ra chƣa cao, mẫu mã chƣa phù
hợp, chƣa đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của các thị trƣờng khó tính nhƣ Mỹ,
EU, Nhật Bản. Đồng thời, do giá cả nguyên liệu quá cao nên giá bán của sản
phẩm trên thị trƣờng kém sức cạnh tranh. Hơn nữa, do đặc điểm của ngành
hàng nông nghiệp nói chung và ngành kinh doanh rau quả nói riêng là rất
phức tạp, thời gian tạo ra sản phẩm lâu, lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
thời tiết, mùa vụ, vì thế chi phí chế biến tăng lên và đẩy mạnh giá thành sản
phẩm lên cao.
2.4.2.2. Hạn chế trong công tác tổ chức và phát triển thị trường xuất khẩu
Tuy công tác nghiên cứu, dự báo tìm kiếm thị trƣờng đƣợc Tổng công
ty quan tâm, song vẫn còn hạn chế. Hoạt động thăm dò, tìm kiếm, nghiên cứu
thị trƣờng còn nhiều kẽ hở, yếu kém, chƣa đƣợc chú ý khắc phục nên đã gây
một số khó khăn khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu. Cụ thể là TCT đã
quan tâm tới công tác xúc tiến bán hàng nhƣng lại chƣa chú ý nhiều đến hiệu
quả của các phƣơng thức mà mình sử dụng. Chính bởi còn yếu kém trong
công tác nghiên cứu, dự báo, xúc tiến thƣơng mại nên TCT đã thiếu thông tin
về thị trƣờng, các quyết định đƣa ra liên quan đến sản xuất, xuất khẩu còn
nhiều lúng túng.
Các hoạt động giao tiếp khuyếch trƣơng chƣa đƣợc đầu tƣ một cách
thích đáng, hoạt động marketing còn diễn ra rời rạc, chƣa đúng mức; sự vận
dụng các công cụ quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng còn diễn