Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco)
9,646
617
100
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
41
Thông qua bảng 8 về khối lƣợng sản phẩm rau quả xuất khẩu chủ lực
của Tổng công ty và bảng 9 về kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng chính,
cho thấy rõ tình hình xuất khẩu các mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau
quả, nông sản trong thời gian gần đây.
Về cơ cấu tỷ lệ các nhóm hàng rau quả xuất khẩu, nhóm hàng rau quả
đóng hộp chiếm tỷ lệ lớn nhất và luôn là mặt hàng chủ đạo của Tổng công ty,
tiếp đó là nhóm hàng rau quả sấy muối. Các nhóm hàng rau quả tƣơi và rau
quả đông lạnh chiếm tỷ trọng thấp, trong đó nhóm hàng rau quả tƣơi có sự
biến động đáng kể qua các năm.
Về nhóm hàng rau quả tƣơi, năm 2004 xuất khẩu mặt hàng này đạt kim
ngạch lớn nhất (931.810 USD), tăng 400.117 USD so với năm 2003 tƣơng
đƣơng 75,3% . Năm 2005 và năm 2006 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này có
xu hƣớng giảm xuống, đặc biệt giảm mạnh vào năm 2005 (giảm 49,1% so với
năm 2004), năm 2006 giảm nhƣng không đáng kể so với năm 2005 (giảm
7,7%). Xét về mặt kim ngạch xuất khẩu thì rau quả tƣơi vẫn chỉ chiếm một tỉ
lệ nhỏ bé trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả. Đó là do chất lƣợng rau
quả tƣơi xuất khẩu của TCT vẫn chƣa cao, các tiêu chuẩn nhƣ độ tƣơi, độ
chín, mức độ khuyết tật, hình dạng, kích cỡ… đều chƣa đáp ứng đƣợc thị
trƣờng. Những khuyết điểm trên là do chúng ta chƣa có đƣợc giống tốt, chƣa
thâm canh đƣợc trên diện rộng, khâu bảo quản sau thu hoạch còn kém, kỹ
thuật chăm sóc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Bên cạnh đó, nhóm hàng rau quả đóng hộp của TCT đạt kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất, chiếm một tỷ trọng tƣơng đối cao so với các nhóm hàng
xuất khẩu chính. Năm 2004 rau quả đóng hộp đạt 13 triệu USD, tăng 24% về
lƣợng, tăng 61,1% về trị giá so với năm 2003. Xuất khẩu nhóm hàng này tiếp
tục tăng vào năm tiếp theo và đạt kim ngạch cao nhất là 13,6 triệu USD (năm
2005), tuy nhiên năm 2006 đã giảm 6,3% so với năm 2005, đạt 12,8 triệu
USD. Trong nhóm hàng rau quả đóng hộp, sản phẩm dƣa chuột chế biến đã
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
42
phát triển nhanh thành sản phẩm chủ lực với khối lƣợng xuất khẩu năm 2006
đạt gần 11.000 tấn tăng 53%, kim ngạch xuất khẩu 5,8 triệu USD tăng 45% so
với năm 2005 và bằng kim ngạch sản phẩm dứa chế biến, tuy nhiên giá bán
chỉ bằng 92% so với cùng kỳ; sản phẩm nấm hộp tăng 50% về lƣợng, tăng
71% về giá trị [14]. Nhƣ vậy, nhóm hàng rau quả đóng hộp là mặt hàng chủ
lực của TCT.
Ngƣợc lại, sản phẩm rau quả đông lạnh tuy có tăng lên về kim ngạch
xuất khẩu nhƣng TCT mới xuất đƣợc một khối lƣợng nhỏ (năm 2003 xuất
1.561,4 tấn; năm 2004 xuất 2.100,1 tấn; năm 2005 khối lƣợng xuất khẩu đạt
cao nhất là 2.194,4 tấn, năm 2006 giảm xuống còn 2.072,8 tấn. Năm 2005,
rau quả đông lạnh đạt 2,25 triệu USD, tăng 5,3% so với năm 2004. Năm
2006, rau quả đông lạnh giảm cả về lƣợng (giảm 5,5%) và trị giá (giảm
12,2%). Trong thời gian tới, để đẩy mạnh xuất khẩu rau quả đông lạnh, TCT
cần có các chiến lƣợc phù hợp để nâng cao chất lƣợng của sản phẩm rau quả
nói chung và sản phẩm đông lạnh nói riêng để dần tìm đƣợc chỗ đứng cho sản
phẩm của mình trên thị trƣờng thế giới.
Về nhóm hàng rau quả sấy muối, do đƣợc đầu tƣ về công nghệ, kỹ
thuật nên xuất khẩu nhóm này tăng tƣơng đối ổn định vào các năm 2003,
2004 và tăng mạnh vào năm 2005 với khối lƣợng xuất khẩu khoảng 5,6 nghìn
tấn (tăng 20,4% so với năm 2004) và kim ngạch xuất khẩu đạt 3,6 triệu USD
(tăng 121,5% so với năm 2004), tuy nhiên đến năm 2006 lại giảm 34,2% về
lƣợng, giảm 29,9% về trị giá.
Có thể nói năm 2005 là năm thành đạt của TCT trên phƣơng diện xuất
khẩu mặt hàng rau quả, và cũng đã đạt đƣợc một số thành tựu khả quan,
nhƣng để trở thành một trong những đơn vị xuất sắc trong lĩnh vực này, TCT
cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
43
2.2.3. Thị trƣờng xuất khẩu
Thị trƣờng xuất khẩu của TCT Rau quả, nông sản trong các năm có
tăng nhƣng chƣa ổn định. Những năm gần đây, xuất khẩu rau quả của TCT
vẫn đang khôi phục thị trƣờng truyền thống là Cộng hoà Liên bang Nga và
các nƣớc Đông Âu, đồng thời có xu hƣớng chuyển sang các nƣớc Đông Bắc
Á nhƣ: Nhật Bản, Đài Loan, Singapore; thị trƣờng Trung Cận Đông và thị
trƣờng Châu Mỹ, nhất là thị trƣờng nƣớc Mỹ; đây là các thị trƣờng rộng lớn
và giàu có mà TCT có thể khai thác.
Bảng 10. Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trƣờng chính của
VEGETEXCO giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: 1000 USD
Tên nƣớc
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Mỹ
915,28
1.327,4
2.127,2
7.155
14.030,5
15.114,8
Đức
243,71
206,87
723,56
1.236
5.254
4.802,6
Đài Loan
447,58
717,6
2.146,02
5.132,02
2.256,3
1.906,4
Hàn Quốc
757,28
423,1
1.213,7
3.228,2
2.382,7
1.765
Nhật Bản
439,46
1.091,1
4.092,04
10.754
1.893,5
401,6
Hông Kông
388,66
183,93
867,2
1.862
1.419,2
3.149,4
Pháp
240,28
215,75
675,81
1.272,3
1.474,4
1.407,2
Trung Quốc
689,62
1.262,5
4.256,75
11.118
3.441,4
3.463,7
Nga
322,59
752,59
1.925,15
5.488,3
6.721,4
11.120,4
Nguồn:Báo cáo tổng kết các năm của VEGETEXCO
Bảng 10 cho thấy kim ngạch xuất khẩu của TCT vào các thị trƣờng có
sự tăng trƣởng, trong đó một số thị trƣờng tăng mạnh nhƣ: Hoa Kỳ, Nhật Bản
và gần đây là Liên bang Nga. Năm 2006, thị trƣờng xuất khẩu có nhiều biến
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
44
động, số thị trƣờng xuất khẩu lên tới 58 nƣớc trên thế giới, trong đó có 2 thị
trƣờng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD là Mỹ (15,1 triệu USD) và Nga (11,1
triệu USD). Thị trƣờng có tốc độ tăng trƣởng cao nhất so với năm 2005 là
Nga (65,4%).
* Thị trường Trung Quốc:
Trung Quốc là nƣớc sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ rau quả lớn nhất
Châu Á. Đây là một thị trƣờng tƣơng đối dễ xâm nhập, các yêu cầu về quy
cách, hình thức, chất lƣợng hàng hoá không cao nhƣ một số thị trƣờng khác
nhƣ Mỹ, EU… và đối tƣợng tiêu dùng khá đa dạng.
Trong những năm qua việc xuất khẩu của TCT sang thị trƣờng Trung
Quốc tăng từ 689,62 nghìn USD (năm 2001) lên 11.118 nghìn USD (năm
2004), và là thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu của TCT (năm 2004 chiếm 60%
kim ngạch xuất khẩu). Tuy nhiên, năm 2005, 2006 kim ngạch xuất khẩu vào
thị trƣờng này có xu hƣớng giảm mạnh, năm 2005 đạt 3.441,4 nghìn USD,
giảm 69% so với năm 2004, năm 2006 đạt 3.463,7 nghìn USD. Nguyên nhân
là do mặt hàng rau quả của Việt Nam nói chung và của TCT Rau quả, nông
sản nói riêng đang bị hàng của Thái Lan cạnh tranh gay gắt. Ngày 18/6/2003
Thái Lan và Trung Quốc đã ký hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng về
rau quả. Theo hiệp định này, bắt đầu từ ngày 1/10/2003 hai nƣớc sẽ xoá bỏ
thuế quan nhập khẩu cho nhau đối với 188 loại sản phẩm rau quả.
Hiện nay, TCT đang đa dạng hoá các hình thức buôn bán, ví dụ chuyên
chở bằng nhiều phƣơng tiện khác nhau: đƣờng bộ, đƣờng biển, đƣờng sắt…
nhằm thâm nhập sâu vào thị trƣờng nội địa, nâng cao hơn nữa khả năng cạnh
tranh của sản phẩm với các đối thủ cũng xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc.
* Thị trường Mỹ:
Mỹ là một thị trƣờng lớn, nhu cầu đa dạng và đòi hỏi cao, để vào đƣợc
thị trƣờng này, hàng hoá phải qua khâu kiểm dịch rất khắt khe. Bên cạnh đó,
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
45
một vấn đề lớn mà các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng rau quả
nƣớc ta nói chung và TCT Rau quả, nông sản nói riêng phải đối mặt đó là sự
cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, các quốc gia khác cũng kinh doanh
xuất khẩu rau quả vào Mỹ nhƣ: Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia… Hiện nay
nhiều sản phẩm rau quả các loại của các quốc gia này chào giá thấp hơn so
với TCT do giá thành sản xuất của họ thấp hơn nhờ có lợi thế hơn về lao
động, công nghệ máy móc hiện đại, chất lƣợng cao hơn.
Ngày 13/7/2000, Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã đƣợc
ký kết và chính thức có hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Đây là một mốc đánh
dấu cho quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ tiến thêm một bƣớc mới. Quan hệ
thƣơng mại hai chiều có tiến triển vƣợt bậc trong thời gian này, hoạt động đầu
tƣ sản xuất và giao lƣu buôn bán phát triển mạnh hơn, hàng hóa của Việt Nam
vào Hoa Kỳ cũng đƣợc hƣởng mức thuế suất tối huệ quốc (MFN); đây là
những động lực để TCT phát triển hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
mình sang thị trƣờng Mỹ.
Giai đoạn 2001-2006, thị trƣờng Mỹ luôn nằm trong tốp dẫn đầu về
kim ngạch xuất khẩu rau quả của TCT. Trong suốt 6 năm qua, kim ngạch xuất
khẩu sang Mỹ cũng liên tục tăng, từ 915,28 nghìn USD năm 2001 lên 1.327,4
nghìn USD vào năm 2002, tức là tăng 1,45 lần. Các năm 2003, 2004, 2005 lần
lƣợt tăng lên 2.127,2 và 7.155, 14.030,5 nghìn USD, và kim ngạch xuất khẩu
của TCT sang Mỹ đạt cao nhất vào năm 2006 (15.114,8 triệu USD). Xu
hƣớng tăng kim ngạch xuất khẩu của TCT vào thị trƣờng Mỹ ngày càng
mạnh, đây vừa là tín hiệu đáng mừng nhƣng cũng là một thách thức đặt ra cho
TCT để có thể duy trì và phát triển thị trƣờng đầy tiềm năng và hứa hẹn này.
* Thị trường Nga:
Đối với TCT Rau quả, nông sản, kim ngạch xuất khẩu rau quả sang thị
trƣờng Nga từ chỗ chiếm 90% kim ngạch xuất khẩu của cả TCT vào năm
1990 đã giảm dần qua các năm. Đến năm 2001 kim ngạch xuất khẩu sang thị
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
46
trƣờng này chỉ còn 322,59 nghìn USD, giảm hơn 6 lần so với năm 2000
(2.029 nghìn USD năm 2000).
Trong thời gian gần đây, hoạt động xuất khẩu rau quả sang Nga có
những nét đổi mới và có xu hƣớng tăng lên. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu
rau quả của TCT sang Nga đạt 11,12 triệu USD, là thị trƣờng lớn thứ hai sau
Mỹ. Đạt đƣợc điều này là do TCT đã đang dạng hoá các mặt hàng rau quả
xuất khẩu nhƣ: dƣa, dứa khoanh, dứa hộp, nƣớc dứa đông lạnh, hỗn hợp thanh
long và dứa, chuối sấy tƣơng ớt, măng hộp, dƣa chuột dầm dấm… Trong
những năm qua TCT đã xây dựng cơ sở hợp tác liên doanh sản xuất tƣơng ớt
và chuối sấy với Nga để xuất khẩu sang Nga, hợp tác xây dựng cơ sở liên
doanh sản xuất hàng sấy (trên cơ sở đó có thể phát triển thị trƣờng với những
mặt hàng khác). Đồng thời TCT cũng đã đẩy mạnh xúc tiến bán hàng tại thị
trƣờng Nga thông qua đại diện của mình tại TCT rau quả Matxcova để giới
thiệu sản phẩm của TCT.
* Thị trường Nhật Bản:
Nhật Bản là một thị trƣờng có tiềm năng tiêu thụ lớn về rau quả nhƣng
lại rất “khó tính”, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm,
chất lƣợng mẫu mã. Đây cũng là một trong những bạn hàng tiêu thụ rau quả
lớn của TCT. Một điều thuận lợi cho rau quả Việt Nam nói chung và rau quả
của TCT Rau quả, nông sản nói riêng khi vào thị trƣờng này là thời vụ rau
quả của Nhật Bản trái với thời vụ rau quả của Việt Nam.
Trong giai đoạn 2001-2004, kim ngạch xuất khẩu rau quả vào thị
trƣờng Nhật Bản tăng từ 439,46 nghìn USD lên 10.754 nghìn USD, tức là
tăng 24,5 lần, đƣa Nhật Bản trở thành bạn hàng lớn thứ hai của TCT sau
Trung Quốc trong năm 2004. Tuy nhiên, đến năm 2005 xuất khẩu của TCT
sang Nhật Bản giảm mạnh, đạt 1.893,5 nghìn USD (giảm 82% so với năm
2004), và tiếp tục giảm vào năm 2006 (giảm 79%).
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
47
Vai trò của thị trƣờng Nhật Bản sẽ đƣợc tăng cƣờng bởi mối quan hệ
thƣơng mại giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng đƣợc cải thiện. Trong thời
gian tới, TCT cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng để duy trì và
phát triển thị trƣờng này, đồng thời phải đặc biệt chú ý đến vấn đề chất lƣợng
và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhìn chung, những thị trƣờng nhập khẩu rau quả của TCT đều là
những thị trƣờng tƣơng đối lớn và khá ổn định. Song kim ngạch xuất khẩu
của TCT còn rất hạn chế, chƣa tƣơng xứng với mức nhu cầu của thị trƣờng
đó. Trở ngại lớn nhất cho sản phẩm xuất khẩu của TCT là chất lƣợng, công
nghệ chế biến và bảo quản còn non kém, chúng ta chƣa thực sự tạo ra đƣợc
những sản phẩm đƣợc coi là thế mũi nhọn và thế mạnh trên thị trƣờng thế
giới. Nhƣng cũng không thể phủ nhận tài nguyên, khí hậu và đất đai của Việt
Nam đã sản xuất đƣợc nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú, chúng ta cần
phát huy hơn nữa những lợi thế đó.
2.3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ,
NÔNG SẢN TRONG XUẤT KHẨU RAU QUẢ
2.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
2.3.1.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
* Điều kiện tự nhiên - xã hội
Nhƣ đã phân tích ở Chƣơng 1, Việt Nam nói chung và TCT nói riêng
có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, nguồn lao động… Chính
những lợi thế này đã tạo nên năng lực cạnh tranh cho rau quả xuất khẩu Việt
Nam.
* Cơ chế chính sách của Nhà nước
Trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, lƣu thông và xuất khẩu nông sản
trong đó có rau quả, từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị
trƣờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc, Chính phủ đã không ngừng ban
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
48
hành sửa đổi, bổ sung những chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy sự tăng trƣởng
và phát triển kinh tế. Một hệ thống chính sách hợp lý sẽ tác động tích cực thúc
đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất khẩu, nâng cao lợi thế
cạnh tranh của sản phẩm rau quả xuất khẩu trên thị trƣờng thế giới. Trong lĩnh
vực xuất khẩu những công cụ chủ yếu thƣờng đƣợc sử dụng để điều chỉnh
hoạt động này là: thuế quan, các công cụ phi thuế quan, tỷ giá và các chính
sách đòn bẩy, các chính sách đối với cán cân thanh toán thƣơng mại. Đối với
xuất khẩu rau quả, Nhà nƣớc đã đƣa ra các chính sách thƣơng mại nhƣ: hoàn
thuế giá trị gia tăng cho rau quả xuất khẩu, thƣởng xuất khẩu đối với nhiều
mặt hàng rau quả mới xuất khẩu, trợ giá xuất khẩu, xúc tiến thƣơng mại…
Cụ thể: theo công văn số 83/1998/TT/BTC ngày 26/8/1998 trong đó
quy định các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả đƣợc phép hoàn thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với mặt hàng rau quả xuất khẩu. Quy định này là một những ƣu
đãi lớn của Chính phủ đối với xuất khẩu rau quả. Các doanh nghiệp doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm rau quả cũng đƣợc
hƣởng chế độ ƣu đãi về thuế xuất nhập khẩu [18].
Ngoài ra, Chính phủ ban hành Quyết định số 178 về hỗ trợ lãi suất vay
vốn ngân hàng đối với một số mặt hàng xuất khẩu. Thực hiện chủ trƣơng của
Chính phủ về khuyến khích xuất khẩu, góp phần hỗ trợ về vốn cho những
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng xuất khẩu, Chính phủ cho vay
với lãi suất thấp hơn 0,2%/tháng so với mức lãi suất cho vay xuất khẩu mà
ngân hàng thƣơng mại áp dụng [18].
Quy chế thƣởng xuất khẩu đối với phần kim ngạch xuất khẩu năm 2003
vƣợt so với năm 2002 áp dụng cho 13 mặt hàng và nhóm mặt hàng, trong đó
rau quả các loại đƣợc quy định tại quy định tại quyết định số 1116/QĐ-BTM
ngày 9/9/2003. Trong số 13 nhóm hàng đƣợc thƣởng thì rau quả là một trong
3 nhóm hàng có mức thƣởng cao nhất - đến 1000 đồng/USD tăng thêm [18].
* Môi trường kinh doanh toàn cầu
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
49
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế , Việt Nam đã tham gia một loại
những định chế kinh tế khu vực và thế giới (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
- AFTA, Khu vực tự do thƣơng mại ASEAN - Trung Quốc, Tổ chức thƣơng
mại thế giới – WTO…)
Việc tham gia AFTA đang và sẽ tác động trực tiếp đến xuất khẩu rau
quả, qua đó ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả của các
doanh nghiệp. Đối với việc thực hiện CEPT, cá nƣớc ASEAN đã đƣa mặt
hàng rau quả tƣơi vào danh mục cắt giảm để thực hiện cắt giảm thuế. Chỉ
ngoại trừ một số các mặt hàng sau đƣợc các nƣớc đƣa vào Danh mục hàng
nông sản nhạy cảm: dừa, khoai tây, nhãn, hành, tỏi (Thái Lan); chuối, chanh
(Malaysia); xoài, dứa, đu đủ (Philipin). Hiện nay, các mặt hàng rau quả của
Việt Nam đã chuyển từ Danh mục loại trừ tạm thời sang Danh mục cắt giảm
với mức thuế suất 5% vào năm 2006.
Bên cạnh đó, mức độ ảnh hƣởng của các cam kết mở cửa thị trƣờng
trong WTO, và đặc biệt là trong FTA ASEAN- Trung Quốc, đối với ngành
rau quả của Việt Nam trong quá trình hội nhập là khá gay gắt và chủ yếu tập
trung vào những loại quả ôn đới, quả có múi. Nhìn chung, các sản phẩm
rau quả sẽ có mức thuế khá lớn trong cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ
WTO. Thuế suất đối với mặt hang táo, lê, nho tƣơi sẽ giảm ngay lập tức từ
40% xuống 20% và xuống 10% sau 5 năm. Mức thuế tối huệ quốc (MFN) đối
với sản phẩm nho khô hiện tại là 40% cũng sẽ đƣợc giảm xuống còn 25% và
sau 5 năm giảm xuống còn 13% [29].
* Khách hàng
TCT đã chọn cho mình phƣơng châm làm việc: “Tất cả vì khách hàng,
tiện lợi cho khách hàng”. Khách hàng của TCT trong những năm qua đã
không ngừng tăng lên, một số khách hàng quen thuộc nhƣ Nga, Nhật, Trung
Quốc, Mỹ, các nƣớc ASEAN… Có thể coi họ là những khách hàng quan
trọng của TCT. Do vậy, để đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng quen
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
50
thuộc cũng nhƣ khách hàng tiềm năng, TCT cần phải cải tiến mẫu mã sản
phẩm, chất lƣợng đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Trong điều kiện hiện
nay, TCT gặp rất nhiều sự cạnh tranh ở cả trong và ngoài nƣớc, vì vậy để giữ
vững khách hàng quen thuộc, thu hút khách hàng mới, TCT phải tìm hiểu
thêm, nghiên cứu thị trƣờng và tạo ra những sản phẩm chất lƣợng cao, hạ giá
thành để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
* Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của TCT trong xuất khẩu rau quả chủ yếu là các
nƣớc sản xuất và xuất khẩu rau lớn trên thế giới và trong khu vực nhƣ Trung
Quốc, Thái Lan…còn đối thủ cạnh tranh trong nƣớc thì hầu nhƣ không có.
Các nƣớc Trung Quốc, Thái Lan … là những đối thủ cạnh tranh trực
tiếp và gay gắt nhất. Họ có ƣu thế hơn hẳn về tài chính, công nghệ và kinh
nghiệm gieo trồng…Do vậy, để khẳng định mình, TCT cần phải thu hẹp
khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp bằng những sản phẩm có
chất lƣợng tốt, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, có chính sách
Marketing linh hoạt và đáp ứng đƣợc mọi khắt khe đòi hỏi của khách hàng
khó tính nhất.
2.3.1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
* Nhân sự
Lao động là một trong bốn yếu tố quan trọng của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, đó là “lao động, vốn, kỹ thuật và nguyên vật liệu”; số
lƣợng và chất lƣợng lao động đóng một vai trò quan trọng quyết định đến khả
năng cạnh tranh vì lao động ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm,
đến năng suất lao động. Chính vì lý do trên mà TCT Rau quả, nông sản rất
quan tâm và luôn coi trọng nhân tố con ngƣời – một nhân tố trung tâm quyết
định đến mọi nhân tố khác, coi đó là chiến lƣợc lâu dài cho sự tồn tại và phát
triển của TCT.