Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco)
9,702
617
100
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
30
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ,
NÔNG SẢN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON
Nguồn: VEGETEXCO
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
31
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty Rau quả, nông sản đƣợc thành lập ngày 11/02/1988 theo
quyết định số 63 NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
và đƣợc thành lập lại từ năm 2003 trên cơ sở sáp nhập hai Tổng công ty là
Tổng công ty Rau quả Việt Nam và Tổng công ty Xuất nhập khẩu nông sản và
thực phẩm chế biến. TCT là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế -kỹ
thuật trong lĩnh vực rau quả từ sản xuất công- nông nghiệp sang chế biến công
nghiệp xuất khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Tiền thân là Tổng
công ty Rau quả Việt Nam trải qua nhiều năm hoạt động, TCT đã không
ngừng sắp xếp, đổi mới hoạt động cũng nhƣ tổ chức lại bộ máy. Quá trình
phát triển của TCT thể hiện qua các giai đoạn:
* Giai đoạn 1988 – 1990:
Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp sản xuất, kinh doanh rau
quả. Thời kỳ này TCT đang nằm trong chƣơng trình hợp tác rau quả Việt –
Xô (1986-1990) mà TCT đƣợc Chính phủ giao cho làm đầu mối. Thực hiện
chƣơng trình này cả hai bên đều có lợi. Phía Liên Xô đáp ứng đƣợc nhu cầu
rau quả cho cả vùng Viễn Đông Liên Xô, còn Việt Nam đƣợc cung cấp các
vật tƣ chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; sản phẩm rau quả tƣơi và
rau quả chế biến của TCT đựơc xuất sang Liên Xô là chính.
* Giai đoạn 1991-1995:
Thời kỳ này nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển mạnh từ cơ chế tập trung
bao cấp sang cơ chế thị trƣờng, hàng loạt chính sách khuyến khích nông công
nghiệp, khuyến khích xuất khẩu ra đời tạo điều kiện có thêm môi trƣờng
thuận lợi để sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, TCT gặp phải không ít khó
khăn. Nếu nhƣ trƣớc năm 1990, TCT đƣợc nhà nƣớc giao nhiệm vụ làm đầu
mối tổ chức nghiên cứu sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau quả thì thời kỳ
này, ƣu thế đó không còn nữa. Nhà nƣớc cho phép hàng loạt doanh nghiệp
kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng rau quả, bao gồm cả doanh nghiệp trong
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
32
nƣớc cũng nhƣ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo thế cạnh tranh
mạnh mẽ với TCT. Mặt khác, thời kỳ này không còn chƣơng trình hợp tác rau
quả Việt - Xô, việc chuyển đổi cơ chế sản xuất kinh doanh từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trƣờng bƣớc đầu khiến cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của TCT còn lúng túng, bỡ ngỡ. Do đó, TCT vừa làm vừa phải tìm cho mình
hƣớng đi thích ứng, trƣớc hết là để ổn định, sau đó là để phát triển.
* Giai đoạn 1996 – 2002:
Đây là thời kỳ hoạt động theo mô hình mới của TCT. Thời kỳ này,
TCT đã tạo đựơc uy tín cao trong quan hệ đối nội, đối ngoại. Hàng hoá đƣợc
xuất khẩu đi hơn 50 thị trƣờng trên thế giới với số lƣợng ngày càng tăng, chất
lƣợng, mẫu mã sản phẩm ngày càng đƣợc chú ý cải tiến, nâng cao hơn. TCT
đã có những bài học kinh nghiệm của nền kinh tế thị trƣờng trong những năm
qua. Từ đó, TCT đã tìm cho mình những bƣớc đi thích hợp và dần đi vào thế
ổn định và phát triển.
* Giai đoạn 2003 – nay:
Năm 2003 trên cơ sở sáp nhập hai Tổng công ty là TCT Rau quả Việt
Nam và TCT Xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến thành lập lại
TCT Rau quả, nông sản. Là một TCT kinh doanh đa ngành trong phạm vi
toàn quốc và thế giới, ngay từ khi thành lập TCT đã đặc biệt quan tâm xây
dựng chất lƣợng sản phẩm, nên đã đầu tƣ nhiều dây chuyền thiết bị hiện đại,
công nghệ tiên tiến đƣợc nhập khẩu từ Châu Âu. Hiện nay, TCT có 22 nhà
máy chế biến rau, quả, nông sản với công suất trên 100 nghìn tấn sản
phẩm/năm. Các sản phẩm rau quả, nông sản chế biến mang thƣơng hiệu
VEGETEXCO VIETNAM đã và đang giành đƣợc uy tín với khách hàng ở
trong nƣớc và quốc tế. Đến nay, các mặt hàng của TCT đã có mặt tại 58 quốc
gia trong đó những sản phẩm nhƣ dứa (cô đặc, đồ hộp, đông lạnh), điều, tiêu,
rau, quả, gia vị… đƣợc khách hàng ƣa chuộng tại nhiều thị trƣờng nhƣ EU,
Mỹ, Nga, Trung Quốc. Với mục tiêu phát triển bền vững, TCT có chiến lƣợc
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
33
liên tục đổi mới, giới thiệu ra thị trƣờng thế giới nhiều mặt hàng mới, đảm
bảo chất lƣợng sản phẩm cao và giá cả hợp lý.
Năm 2005, theo Quyết định số 201/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
chính phủ, Tổng công ty Rau quả, nông sản đã chuyển sang tổ chức và hoạt
động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
Về công tác cổ phần hoá, trong việc thực hiện các chủ trƣơng của Đảng
và Nhà nƣớc, đẩy mạnh sắp xếp đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nƣớc, TCT Rau quả, nông sản coi cổ phần
hoá là giải pháp chủ yếu đối với các doanh nghiệp thành viên. Tính đến thời
điểm năm 2005, TCT đã hoàn thành thủ tục cổ phần hoá cho 17 đơn vị thành
viên, trong đó 10 thành viên đã đi vào hoạt động theo loại hình Công ty cổ
phần. Năm 2008 sẽ thực hiện cổ phần hoá nốt các đơn vị còn lại của TCT.
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty
Sản xuất nông nghiệp, chế biến, kinh doanh xuất, nhập khẩu và tiêu
thụ nội địa rau, quả, nông, lâm, thuỷ, hải sản, thực phẩm đồ uống, các loại
tinh dầu, các loại giống rau, hoa, quả nhiệt đới; kinh doanh phân bón, hoá
chất, vật tƣ, bao bì chuyên ngành rau quả, nông, lâm sản và chế biến thực
phẩm; kinh doanh các sản phẩm cơ khí: máy móc, thiết bị, phụ tùng, phƣơng
tiện vận tải, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng…
Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo công nhân kỹ thuật
chuyên ngành về sản xuất, chế biến rau quả, nông, lâm sản.
Cung cấp dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ phát triển sản xuất, chế biến rau quả,
nông, lâm sản.
Kinh doanh tài chính, tham gia thị trƣờng chứng khoán.
Sản xuất kinh doanh các lĩnh vực khác: giao nhận, kho cảng, vận tải
và đại lý vận tải; kinh doanh bất động sản, xây lắp công nghiệp và dân dụng;
khách sạn, văn phòng cho thuê.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
34
Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc, tiếp
nhận và thực hiện các dự án hỗ trợ đầu tƣ phát triển để phát triển kinh doanh
của Tổng công ty.
2.1.4. Chính sách chất lƣợng của Tổng công ty
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng và luôn làm khách hàng hài lòng là
mục tiêu hàng đầu của Tổng công ty Rau quả, nông sản. Vì vậy, TCT liên tục
cố gắng thực hiện mục tiêu này bằng việc cung cấp các sản phẩm có chất
lƣợng tốt nhất, giá cả hấp dẫn và duy trì dịch vụ hỗ trợ khách hàng ở mức cao
nhất.
TCT cam kết:
Luôn luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng về sản phẩm, giá cả, các
dịch vụ bán hàng, thanh toán, khiếu nại…
Luôn luôn cố gắng cải tiến và nâng cao chất lƣợng sản phẩm theo
yêu cầu của khách hàng thông qua việc xây dựng, duy trì và cải tiến liên tục
hệ thống quản lý chất lƣợng ISO9001:2000 và hệ thống đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm HACCP.
Không ngừng nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ công nhân viên trong toàn TCT về chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Luôn luôn hành động theo khẩu hiệu: “VEGETEXCO VIETNAM
luôn luôn lắng nghe và thoả mãn yêu cầu của khách hàng”
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU
QUẢ, NÔNG SẢN
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu
Tổng công ty Rau quả, nông sản là doanh nghiệp nhà nƣớc hàng đầu
chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu rau, quả, nông sản
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
35
với kim ngạch xuất khẩu rau quả hàng năm chiếm khoảng 30% tổng kim
ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam [28].
Trƣớc những năm 90, VEGETEXCO với tƣ cách là doanh nghiệp Nhà
nƣớc thực hiện vai trò độc quyền ngoại thƣơng trong lĩnh vực xuất khẩu rau
quả của nƣớc ta. Do đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp, sản xuất
kinh doanh thời kỳ này nằm trong chƣơng trình hợp tác Rau quả Việt – Xô
(năm 1986-1990), và TCT đƣợc Chính Phủ giao cho làm đầu mối. Từ những
năm 90 trở đi, vị trí độc quyền của VEGETEXCO không còn nữa, thay vào
đó là sự đa dạng hoá các doanh nghiệp tham gia vào xuất nhập khẩu rau quả.
Từ năm 1991, khi Liên Xô và một loạt các nƣớc XHCN Đông Âu tan
vỡ đã gây cho TCT sự hụt hẫng về thị trƣờng. Trong bối cảnh đó, TCT đã
buộc phải chuyển hƣớng sang các thị trƣờng khác, từng bƣớc cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành để có thể thâm nhập vào thị
trƣờng các nƣớc Tƣ bản chủ nghĩa. Sau nhiều cố gắng và nỗ lực kim ngạch
xuất khẩu của TCT bắt đầu tăng trƣởng từ năm 1993 với 17,6 triệu Rúp, và
đến năm 1995 đạt 21,2 triệu R-USD, tăng 20,5% so với năm 1993. Thời kỳ
này, TCT đã chủ trƣơng tiếp tục mở rộng và ổn định thị trƣờng, song song với
đẩy mạnh đầu tƣ để tăng nhanh khối lƣợng sản phẩm rau quả xuất khẩu với
chất lƣợng và giá thành có thể cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng quốc tế và khu
vực.
Bảng 5. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của VEGETEXCO, 1993-1999
Năm
KNXK rau quả
cả nƣớc
( Tr. USD)
KNXK rau quả của
Vegetexco
(Tr. RCN-USD) *
Tỷ trọng
(%)
1993
23,6
17,6
74,6
1994
20,8
15,5
74,5
1995
56,1
21,2
37,8
1996
90,2
19,8
22,0
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
36
1997
71,2
22,9
32,2
1998
56,2
21,1
37,5
1999
106,6
20,1
18,9
Nguồn: VEGETEXCO
* Trong KNXK rau quả của TCT có 1 phần KNXK trả nợ cho Nga tính bằng RCN
Từ năm 1997-1998, do khủng hoảng tài chính khu vực đã làm cho giá
xuất khẩu rau quả của ta bị giảm, do vậy kim ngạch xuất khẩu cũng bị giảm
sút. Trong xu thế đó, VEGETEXCO đã giữ đƣợc xu thế tăng trƣởng, cho dù
tốc độ còn rất khiêm tốn. Có thể nhận thấy, vai trò của VEGETEXCO trong
tổng thể xuất khẩu rau quả Việt Nam ngày càng giảm. Từ chỗ VEGETEXCO
chiếm gần 100% xuất khẩu rau quả của cả nƣớc ở những năm trƣớc thập niên
90, đến chỗ nó chỉ còn chiếm 74,6% kim ngạch xuất khẩu rau quả vào năm
1993 và liên tiếp giảm xuống 18,9% vào năm 1999.
Bảng 6. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của VEGETEXCO, 2000-2006
Năm
KNXK Rau quả
của Việt Nam
(Triệu USD)
KNXK Rau quả của
Vegetexco (Triệu
USD)
Tỷ trọng KNXK
của VEGETEXCO
(%)
2000
213,1
22,4
10,5
2001
330,0
25,1
7,6
2002
221,2
24,5
11,1
2003
151,5
27,9
18,4
2004
177,7
38,2
21,5
2005
235,5
76,1
32,3
2006
259,1
75,3
29,1
Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt c¸c n¨m cña VEGETEXCO
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
37
Số liệu bảng 6 cho thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả của
TCT Rau quả, nông sản giai đoạn 2000-2006 vẫn giữ đƣợc xu thế tăng
trƣởng, tuy nhiên tốc độ những năm đầu vẫn còn chậm. Xét về kim ngạch
xuất khẩu của TCT so với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì kim ngạch
xuất khẩu của VEGETEXCO chiếm một tỷ trọng chƣa cao. Năm 2000, TCT
đạt kim ngạch xuất khẩu rau quả là 22,4 triệu USD và tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu so với kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc là 10,5%. Sang đến năm 2001, kim
ngạch xuất khẩu tăng 2,7 triệu USD. Trong những tiếp theo mức độ tăng vẫn
đƣợc giữ vững mặc dù đây chỉ là sự tăng nhẹ. Nhƣng đến năm 2005, trong khi
kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nƣớc đạt 235,5 triệu thì riêng TCT rau quả,
nông sản xuất khẩu đạt 76,1 triệu, chiếm tỷ trọng khá cao so với kim ngạch
xuất khẩu rau quả cả nƣớc (32,3%). Năm 2006, TCT xuất khẩu đạt 75,3 triệu
USD về kim ngạch, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu so với kim ngạch xuất khẩu
rau quả của Việt Nam là 29,1%.
Nhƣ vậy trong thời kỳ này, TCT Rau quả Nông sản đã đạt đƣợc một số
thành tựu trong xuất khẩu rau quả, tỷ trọng xuất khẩu rau quả của TCT cũng
có xu hƣớng tăng lên. Theo kế hoạch đến năm 2010 tỷ trọng xuất khẩu rau
quả của TCT chiếm 35-40%.
2.2.2. Nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu
Tổng công ty có 4 nhóm hàng rau quả xuất khẩu chính, gồm: rau quả
tƣơi, rau quả đóng hộp, rau quả đông lạnh, rau quả sấy muối. Ngoài ra, TCT
còn kinh doanh một số mặt hàng nhƣ hạt giống rau quả, gia vị…
TCT xuất khẩu chủ yếu 2 nhóm hàng đó là rau quả hộp và rau quả sấy
muối. Đối với nhóm hàng rau quả tƣơi chỉ chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng
giá trị xuất khẩu. Đây là nhóm hàng có nhu cầu lớn trong thị trƣờng nội địa
cũng nhƣ thị trƣờng thế giới nhƣng TCT vẫn chƣa đáp ứng đƣợc lƣợng cầu
này.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
38
Bƣớc sang những năm 2000, trong điều kiện chung của cả nƣớc là xuất
khẩu rau quả gặp phải những trở ngại về giá cả cũng nhƣ chủng loại, mẫu mã
sản phẩm trên thị trƣờng thế giới, vì có nhiều nƣớc cùng tham gia vào hoạt
động xuất khẩu mặt hàng này; nhƣng với nỗ lực của ngành thì sản phẩm rau
quả xuất khẩu của TCT hiện nay tƣơng đối phong phú về thể loại.
Bảng 7. Các sản phẩm rau quả xuất khẩu của Tổng công ty
Rau quả tƣơi
Thanh long, dứa, vải, nhãn, cam…
Các loại rau sạch
Rau quả
đóng hộp
Dứa hộp các loại: dứa miếng, dứa rẻ quạt, nƣớc dứa tự
nhiên, dứa nghiền, dứa khoanh
Cốc tail nƣớc đƣờng, mận nƣớc đƣờng, nƣớc quả hộp
Nấm hộp, chôm chôm hộp, vải hộp
Dƣa chuột lọ dầm dấm, hỗn hợp dƣa + cà chua bao tử
Dứa cô đặc, cà chua cô đặc
Vải puree, gấc puree
Đồ hộp khác: Măng hộp, ngô lọ ngọt, rau quả hộp, đậu
Hà Lan, chuối hộp, đu đủ hộp, cà chua quả đóng lọ
Rau quả
đông lạnh
Dứa đông lạnh, dƣa hấu đông lạnh
Bắp non đông lạnh
Khoai môn, khoai mỡ
Rau poxôi đông lạnh
Gấc đông lạnh, ớt đông lạnh
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
39
Rau quả
sấy muối
Chuối sấy
Nấm rơm muối
Dƣa chuột muối
Sấy muối khác: ớt muối, cơm dừa sấy, đu đủ sấy, bí đỏ
sấy
Nguồn: VEGETEXCO