Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco)

9,611
617
100
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
30
SƠ ĐỒ T CHC HOT ĐỘNG CA TNG CÔNG TY RAU QU,
NÔNG SN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY M CÔNG TY CON
Ngun: VEGETEXCO
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 30 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ – CÔNG TY CON Nguồn: VEGETEXCO
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
31
2.1.2. Quá trình hình thành và phát trin
Tng công ty Rau qu, nông sn đƣợc thành lp ngày 11/02/1988 theo
quyết định s 63 NN-TCCB/QĐ ca B Nông nghip Phát trin nông thôn,
đƣợc thành lp li t năm 2003 trên cơ s sáp nhp hai Tng công ty
Tng công ty Rau qu Vit Nam và Tng công ty Xut nhp khu nông sn và
thc phm chế biến. TCT là mt t chc kinh doanh chuyên ngành kinh tế -k
thut trong lĩnh vc rau qu t sn xut công- nông nghip sang chế biến công
nghip xut khu rau qunghiên cu khoa hc k thut. Tin thân là Tng
công ty Rau qu Vit Nam tri qua nhiu năm hot động, TCT đã không
ngng sp xếp, đổi mi hot động cũng nhƣ t chc li b y. Quá trình
phát trin ca TCT th hin qua các giai đon:
* Giai đon 1988 1990:
Đây là thi k hot động theo cơ chế bao cp sn xut, kinh doanh rau
qu. Thi k này TCT đang nm trong chƣơng trình hp tác rau qu Vit
(1986-1990) TCT đƣợc Chính ph giao cho m đầu mi. Thc hin
chƣơng trình này c hai bên đều li. Phía Liên đáp ng đƣợc nhu cu
rau qu cho c vùng Vin Đông Liên Xô, còn Vit Nam đƣợc cung cp c
vt tƣ ch yếu phc v cho sn xut nông nghip; sn phm rau qu tƣơi
rau qu chế biến ca TCT đựơc xut sang Liên Xô là chính.
* Giai đon 1991-1995:
Thi k này nn kinh tế nƣớc ta đang chuyn mnh t cơ chế tp trung
bao cp sang cơ chế th trƣờng, hàng lot chính sách khuyến khích nông công
nghip, khuyến khích xut khu ra đời to điu kin thêm môi trƣờng
thun li để sn xut, kinh doanh. Tuy nhiên, TCT gp phi không ít khó
khăn. Nếu nhƣ trƣớc năm 1990, TCT đƣợc nhà nƣớc giao nhim v m đầu
mi t chc nghiên cu sn xut, chế biến xut khu rau qu thì thi k
này, ƣu thế đó không còn na. Nhà nƣớc cho phép hàng lot doanh nghip
kinh doanh xut khu mt hàng rau qu, bao gm c doanh nghip trong
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 31 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty Rau quả, nông sản đƣợc thành lập ngày 11/02/1988 theo quyết định số 63 NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và đƣợc thành lập lại từ năm 2003 trên cơ sở sáp nhập hai Tổng công ty là Tổng công ty Rau quả Việt Nam và Tổng công ty Xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến. TCT là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế -kỹ thuật trong lĩnh vực rau quả từ sản xuất công- nông nghiệp sang chế biến công nghiệp xuất khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Tiền thân là Tổng công ty Rau quả Việt Nam trải qua nhiều năm hoạt động, TCT đã không ngừng sắp xếp, đổi mới hoạt động cũng nhƣ tổ chức lại bộ máy. Quá trình phát triển của TCT thể hiện qua các giai đoạn: * Giai đoạn 1988 – 1990: Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp sản xuất, kinh doanh rau quả. Thời kỳ này TCT đang nằm trong chƣơng trình hợp tác rau quả Việt – Xô (1986-1990) mà TCT đƣợc Chính phủ giao cho làm đầu mối. Thực hiện chƣơng trình này cả hai bên đều có lợi. Phía Liên Xô đáp ứng đƣợc nhu cầu rau quả cho cả vùng Viễn Đông Liên Xô, còn Việt Nam đƣợc cung cấp các vật tƣ chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; sản phẩm rau quả tƣơi và rau quả chế biến của TCT đựơc xuất sang Liên Xô là chính. * Giai đoạn 1991-1995: Thời kỳ này nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển mạnh từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng, hàng loạt chính sách khuyến khích nông công nghiệp, khuyến khích xuất khẩu ra đời tạo điều kiện có thêm môi trƣờng thuận lợi để sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, TCT gặp phải không ít khó khăn. Nếu nhƣ trƣớc năm 1990, TCT đƣợc nhà nƣớc giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức nghiên cứu sản xuất, chế biến và xuất khẩu rau quả thì thời kỳ này, ƣu thế đó không còn nữa. Nhà nƣớc cho phép hàng loạt doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng rau quả, bao gồm cả doanh nghiệp trong
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
32
nƣớc cũng nhƣ doanh nghip vn đầu tƣ nƣớc ngoài, to thế cnh tranh
mnh m vi TCT. Mt khác, thi k này không còn chƣơng trình hp tác rau
qu Vit - Xô, vic chuyn đổi cơ chế sn xut kinh doanh t cơ chế bao cp
sang cơ chế th trƣờng bƣớc đầu khiến cho các hot động sn xut kinh doanh
ca TCT còn lúng túng, b ng. Do đó, TCT va làm va phi tìm cho mình
hƣớng đi thích ng, trƣớc hết là để n định, sau đó là để phát trin.
* Giai đon 1996 2002:
Đây thi k hot động theo hình mi ca TCT. Thi k y,
TCT đã to đựơc uy tín cao trong quan h đối ni, đối ngoi. Hàng hoá đƣợc
xut khu đi hơn 50 th trƣờng trên thế gii vi s lƣợng ngày càng tăng, cht
lƣợng, mu mã sn phm ngày càng đƣợc chú ý ci tiến, nâng cao hơn. TCT
đã có nhng bài hc kinh nghim ca nn kinh tế th trƣờng trong nhng năm
qua. T đó, TCT đã tìm cho mình nhng bƣớc đi thích hp và dn đi vào thế
n định và phát trin.
* Giai đon 2003 nay:
Năm 2003 trên cơ s sáp nhp hai Tng công ty TCT Rau qu Vit
Nam TCT Xut nhp khu nông sn thc phm chế biến thành lp li
TCT Rau qu, nông sn. mt TCT kinh doanh đa ngành trong phm vi
toàn quc thế gii, ngay t khi thành lp TCT đã đặc bit quan m xây
dng cht lƣợng sn phm, n đã đầu tƣ nhiu dây chuyn thiết b hin đại,
công ngh tiên tiến đƣợc nhp khu t Châu Âu. Hin nay, TCT 22 nhà
máy chế biến rau, qu, nông sn vi công sut trên 100 nghìn tn sn
phm/năm. Các sn phm rau qu, nông sn chế biến mang thƣơng hiu
VEGETEXCO VIETNAM đã đang giành đƣợc uy tín vi khách hàng
trong nƣớc quc tế. Đến nay, các mt hàng ca TCT đã có mt ti 58 quc
gia trong đó nhng sn phm nhƣ da (cô đặc, đồ hp, đông lnh), điu, tiêu,
rau, qu, gia vị… đƣợc khách hàng ƣa chung ti nhiu th trƣờng nhƣ EU,
M, Nga, Trung Quc. Vi mc tiêu phát trin bn vng, TCTchiến lƣợc
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 32 nƣớc cũng nhƣ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo thế cạnh tranh mạnh mẽ với TCT. Mặt khác, thời kỳ này không còn chƣơng trình hợp tác rau quả Việt - Xô, việc chuyển đổi cơ chế sản xuất kinh doanh từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng bƣớc đầu khiến cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT còn lúng túng, bỡ ngỡ. Do đó, TCT vừa làm vừa phải tìm cho mình hƣớng đi thích ứng, trƣớc hết là để ổn định, sau đó là để phát triển. * Giai đoạn 1996 – 2002: Đây là thời kỳ hoạt động theo mô hình mới của TCT. Thời kỳ này, TCT đã tạo đựơc uy tín cao trong quan hệ đối nội, đối ngoại. Hàng hoá đƣợc xuất khẩu đi hơn 50 thị trƣờng trên thế giới với số lƣợng ngày càng tăng, chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm ngày càng đƣợc chú ý cải tiến, nâng cao hơn. TCT đã có những bài học kinh nghiệm của nền kinh tế thị trƣờng trong những năm qua. Từ đó, TCT đã tìm cho mình những bƣớc đi thích hợp và dần đi vào thế ổn định và phát triển. * Giai đoạn 2003 – nay: Năm 2003 trên cơ sở sáp nhập hai Tổng công ty là TCT Rau quả Việt Nam và TCT Xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến thành lập lại TCT Rau quả, nông sản. Là một TCT kinh doanh đa ngành trong phạm vi toàn quốc và thế giới, ngay từ khi thành lập TCT đã đặc biệt quan tâm xây dựng chất lƣợng sản phẩm, nên đã đầu tƣ nhiều dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đƣợc nhập khẩu từ Châu Âu. Hiện nay, TCT có 22 nhà máy chế biến rau, quả, nông sản với công suất trên 100 nghìn tấn sản phẩm/năm. Các sản phẩm rau quả, nông sản chế biến mang thƣơng hiệu VEGETEXCO VIETNAM đã và đang giành đƣợc uy tín với khách hàng ở trong nƣớc và quốc tế. Đến nay, các mặt hàng của TCT đã có mặt tại 58 quốc gia trong đó những sản phẩm nhƣ dứa (cô đặc, đồ hộp, đông lạnh), điều, tiêu, rau, quả, gia vị… đƣợc khách hàng ƣa chuộng tại nhiều thị trƣờng nhƣ EU, Mỹ, Nga, Trung Quốc. Với mục tiêu phát triển bền vững, TCT có chiến lƣợc
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
33
liên tc đổi mi, gii thiu ra th trƣờng thế gii nhiu mt ng mi, đảm
bo cht lƣợng sn phm cao và giá c hp lý.
Năm 2005, theo Quyết định s 201/2005/QĐ-TTg ca Th tƣớng
chính ph, Tng công ty Rau qu, nông sn đã chuyn sang t chc hot
động theo mô hình công ty m công ty con.
V công tác c phn hoá, trong vic thc hin các ch trƣơng ca Đảng
Nhà nƣớc, đẩy mnh sp xếp đổi mi qun lý, nâng cao hiu qu sn xut
kinh doanh ca doanh nghip Nhà nƣớc, TCT Rau qu, nông sn coi c phn
hoá gii pháp ch yếu đối vi các doanh nghip thành viên. Tính đến thi
đim năm 2005, TCT đã hoàn thành th tc c phn hoá cho 17 đơn v thành
viên, trong đó 10 thành viên đã đi vào hot động theo loi hình Công ty c
phn. Năm 2008 s thc hin c phn hoá nt các đơn v còn li ca TCT.
2.1.3. Các lĩnh vc hot động chính ca Tng công ty
Sn xut nông nghip, chế biến, kinh doanh xut, nhp khu tiêu
th ni địa rau, qu, nông, lâm, thu, hi sn, thc phm đồ ung, các loi
tinh du, các loi ging rau, hoa, qu nhit đới; kinh doanh phân bón, hoá
cht, vt tƣ, bao chuyên ngành rau qu, nông, lâm sn chế biến thc
phm; kinh doanh các sn phm cơ khí: máy móc, thiết b, ph tùng, phƣơng
tin vn ti, hàng th công m ngh, hàng tiêu dùng…
Nghiên cu chuyn giao công ngh đào to công nhân k thut
chuyên ngành v sn xut, chế biến rau qu, nông, lâm sn.
Cung cp dch v tƣ vn đầu tƣ phát trin sn xut, chế biến rau qu,
nông, lâm sn.
Kinh doanh tài chính, tham gia th trƣờng chng khoán.
Sn xut kinh doanh các lĩnh vc khác: giao nhn, kho cng, vn ti
đại lý vn ti; kinh doanh bt động sn, xây lp công nghip dân dng;
khách sn, văn phòng cho thuê.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 33 liên tục đổi mới, giới thiệu ra thị trƣờng thế giới nhiều mặt hàng mới, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm cao và giá cả hợp lý. Năm 2005, theo Quyết định số 201/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ, Tổng công ty Rau quả, nông sản đã chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Về công tác cổ phần hoá, trong việc thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, đẩy mạnh sắp xếp đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nƣớc, TCT Rau quả, nông sản coi cổ phần hoá là giải pháp chủ yếu đối với các doanh nghiệp thành viên. Tính đến thời điểm năm 2005, TCT đã hoàn thành thủ tục cổ phần hoá cho 17 đơn vị thành viên, trong đó 10 thành viên đã đi vào hoạt động theo loại hình Công ty cổ phần. Năm 2008 sẽ thực hiện cổ phần hoá nốt các đơn vị còn lại của TCT. 2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty  Sản xuất nông nghiệp, chế biến, kinh doanh xuất, nhập khẩu và tiêu thụ nội địa rau, quả, nông, lâm, thuỷ, hải sản, thực phẩm đồ uống, các loại tinh dầu, các loại giống rau, hoa, quả nhiệt đới; kinh doanh phân bón, hoá chất, vật tƣ, bao bì chuyên ngành rau quả, nông, lâm sản và chế biến thực phẩm; kinh doanh các sản phẩm cơ khí: máy móc, thiết bị, phụ tùng, phƣơng tiện vận tải, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng…  Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên ngành về sản xuất, chế biến rau quả, nông, lâm sản.  Cung cấp dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ phát triển sản xuất, chế biến rau quả, nông, lâm sản.  Kinh doanh tài chính, tham gia thị trƣờng chứng khoán.  Sản xuất kinh doanh các lĩnh vực khác: giao nhận, kho cảng, vận tải và đại lý vận tải; kinh doanh bất động sản, xây lắp công nghiệp và dân dụng; khách sạn, văn phòng cho thuê.
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
34
Liên doanh liên kết vi các t chc kinh tế trong và ngoài nƣớc, tiếp
nhn và thc hin các d án h tr đầu tƣ phát trin để phát trin kinh doanh
ca Tng công ty.
2.1.4. Chính sách cht lƣợng ca Tng công ty
Đáp ng nhu cu ca khách hàng luôn làm khách hàng hài lòng
mc tiêu hàng đầu ca Tng công ty Rau qu, nông sn. Vì vy, TCT liên tc
c gng thc hin mc tiêu này bng vic cung cp c sn phm cht
lƣợng tt nht, giá c hp dn và duy trì dch v h tr khách hàng mc cao
nht.
TCT cam kết:
Luôn luôn lng nghe ý kiến ca khách hàng v sn phm, giá c, các
dch v bán hàng, thanh toán, khiếu ni…
Luôn luôn c gng ci tiến nâng cao cht lƣợng sn phm theo
yêu cu ca khách hàng thông qua vic xây dng, duy trì và ci tiến liên tc
h thng qun cht lƣợng ISO9001:2000 h thng đảm bo v sinh an
toàn thc phm HACCP.
Không ngng nâng cao nhn thc và trình độ chuyên môn nghip v
ca cán b công nhân viên trong toàn TCT v cht lƣợng, v sinh an toàn thc
phm.
Luôn luôn hành động theo khu hiệu: “VEGETEXCO VIETNAM
luôn luôn lng nghe và tho mãn yêu cu ca khách hàng”
2.2. TÌNH HÌNH XUT KHU RAU QU CA TNG CÔNG TY RAU
QU, NÔNG SN
2.2.1. Kim ngch xut khu
Tng công ty Rau qu, nông sn doanh nghip nhà nƣớc hàng đầu
chuyên v sn xut, chế biến và kinh doanh xut nhp khu rau, qu, nông sn
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 34  Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nƣớc, tiếp nhận và thực hiện các dự án hỗ trợ đầu tƣ phát triển để phát triển kinh doanh của Tổng công ty. 2.1.4. Chính sách chất lƣợng của Tổng công ty Đáp ứng nhu cầu của khách hàng và luôn làm khách hàng hài lòng là mục tiêu hàng đầu của Tổng công ty Rau quả, nông sản. Vì vậy, TCT liên tục cố gắng thực hiện mục tiêu này bằng việc cung cấp các sản phẩm có chất lƣợng tốt nhất, giá cả hấp dẫn và duy trì dịch vụ hỗ trợ khách hàng ở mức cao nhất. TCT cam kết:  Luôn luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng về sản phẩm, giá cả, các dịch vụ bán hàng, thanh toán, khiếu nại…  Luôn luôn cố gắng cải tiến và nâng cao chất lƣợng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng thông qua việc xây dựng, duy trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lƣợng ISO9001:2000 và hệ thống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.  Không ngừng nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong toàn TCT về chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực phẩm.  Luôn luôn hành động theo khẩu hiệu: “VEGETEXCO VIETNAM luôn luôn lắng nghe và thoả mãn yêu cầu của khách hàng” 2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN 2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu Tổng công ty Rau quả, nông sản là doanh nghiệp nhà nƣớc hàng đầu chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu rau, quả, nông sản
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
35
vi kim ngch xut khu rau qu hàng năm chiếm khong 30% tng kim
ngch xut khu rau qu ca Vit Nam [28].
Trƣớc nhng năm 90, VEGETEXCO vi tƣ cách là doanh nghip Nhà
nƣớc thc hin vai trò độc quyn ngoi thƣơng trong lĩnh vc xut khu rau
qu ca nƣớc ta. Do đây thi k hot động theo cơ chế bao cp, sn xut
kinh doanh thi k này nm trong chƣơng trình hp tác Rau qu Vit Xô
(năm 1986-1990), và TCT đƣợc Chính Ph giao cho m đầu mi. T nhng
năm 90 tr đi, v trí độc quyn ca VEGETEXCO không còn na, thay o
đó là s đa dng hoá các doanh nghip tham gia vào xut nhp khu rau qu.
T năm 1991, khi Liên mt lot các nƣớc XHCN Đông Âu tan
v đã gây cho TCT s ht hng v th trƣờng. Trong bi cnh đó, TCT đã
buc phi chuyn hƣớng sang các th trƣờng khác, tng bƣớc ci tiến mu mã,
nâng cao cht lƣợng sn phm, h giá thành để th thâm nhp vào th
trƣờng các nƣớc Tƣ bn ch nghĩa. Sau nhiu c gng n lc kim ngch
xut khu ca TCT bt đầu tăng trƣởng t năm 1993 vi 17,6 triu Rúp,
đến năm 1995 đạt 21,2 triu R-USD, tăng 20,5% so vi năm 1993. Thi k
này, TCT đã ch trƣơng tiếp tc m rng và n đnh th trƣờng, song song vi
đẩy mnh đầu tƣ để tăng nhanh khi lƣợng sn phm rau qu xut khu vi
cht lƣợng và giá thành có th cnh tranh đƣợc trên th trƣờng quc tế và khu
vc.
Bng 5. Kim ngch xut khu rau qu ca VEGETEXCO, 1993-1999
Năm
KNXK rau qu
c nƣớc
( Tr. USD)
KNXK rau qu ca
Vegetexco
(Tr. RCN-USD) *
T trng
(%)
1993
23,6
17,6
74,6
1994
20,8
15,5
74,5
1995
56,1
21,2
37,8
1996
90,2
19,8
22,0
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 35 với kim ngạch xuất khẩu rau quả hàng năm chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam [28]. Trƣớc những năm 90, VEGETEXCO với tƣ cách là doanh nghiệp Nhà nƣớc thực hiện vai trò độc quyền ngoại thƣơng trong lĩnh vực xuất khẩu rau quả của nƣớc ta. Do đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp, sản xuất kinh doanh thời kỳ này nằm trong chƣơng trình hợp tác Rau quả Việt – Xô (năm 1986-1990), và TCT đƣợc Chính Phủ giao cho làm đầu mối. Từ những năm 90 trở đi, vị trí độc quyền của VEGETEXCO không còn nữa, thay vào đó là sự đa dạng hoá các doanh nghiệp tham gia vào xuất nhập khẩu rau quả. Từ năm 1991, khi Liên Xô và một loạt các nƣớc XHCN Đông Âu tan vỡ đã gây cho TCT sự hụt hẫng về thị trƣờng. Trong bối cảnh đó, TCT đã buộc phải chuyển hƣớng sang các thị trƣờng khác, từng bƣớc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành để có thể thâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc Tƣ bản chủ nghĩa. Sau nhiều cố gắng và nỗ lực kim ngạch xuất khẩu của TCT bắt đầu tăng trƣởng từ năm 1993 với 17,6 triệu Rúp, và đến năm 1995 đạt 21,2 triệu R-USD, tăng 20,5% so với năm 1993. Thời kỳ này, TCT đã chủ trƣơng tiếp tục mở rộng và ổn định thị trƣờng, song song với đẩy mạnh đầu tƣ để tăng nhanh khối lƣợng sản phẩm rau quả xuất khẩu với chất lƣợng và giá thành có thể cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng quốc tế và khu vực. Bảng 5. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của VEGETEXCO, 1993-1999 Năm KNXK rau quả cả nƣớc ( Tr. USD) KNXK rau quả của Vegetexco (Tr. RCN-USD) * Tỷ trọng (%) 1993 23,6 17,6 74,6 1994 20,8 15,5 74,5 1995 56,1 21,2 37,8 1996 90,2 19,8 22,0
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
36
1997
71,2
22,9
32,2
1998
56,2
21,1
37,5
1999
106,6
20,1
18,9
Ngun: VEGETEXCO
* Trong KNXK rau qu ca TCT 1 phn KNXK tr n cho Nga nh bng RCN
T năm 1997-1998, do khng hong tài chính khu vc đã làm cho giá
xut khu rau qu ca ta b gim, do vy kim ngch xut khu cũng b gim
sút. Trong xu thế đó, VEGETEXCO đã gi đƣợc xu thế tăng trƣởng, cho
tc độ còn rt khiêm tn. Có th nhn thy, vai trò ca VEGETEXCO trong
tng th xut khu rau qu Vit Nam ngày càng gim. T ch VEGETEXCO
chiếm gn 100% xut khu rau qu ca c nƣớc nhng năm trƣớc thp niên
90, đến ch ch còn chiếm 74,6% kim ngch xut khu rau qu vào năm
1993 và liên tiếp gim xung 18,9% vào năm 1999.
Bng 6. Kim ngch xut khu rau qu ca VEGETEXCO, 2000-2006
Năm
KNXK Rau qu
ca Vit Nam
(Triu USD)
KNXK Rau qu ca
Vegetexco (Triu
USD)
T trng KNXK
ca VEGETEXCO
(%)
2000
213,1
22,4
10,5
2001
330,0
25,1
7,6
2002
221,2
24,5
11,1
2003
151,5
27,9
18,4
2004
177,7
38,2
21,5
2005
235,5
76,1
32,3
2006
259,1
75,3
29,1
Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt c¸c n¨m cña VEGETEXCO
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 36 1997 71,2 22,9 32,2 1998 56,2 21,1 37,5 1999 106,6 20,1 18,9 Nguồn: VEGETEXCO * Trong KNXK rau quả của TCT có 1 phần KNXK trả nợ cho Nga tính bằng RCN Từ năm 1997-1998, do khủng hoảng tài chính khu vực đã làm cho giá xuất khẩu rau quả của ta bị giảm, do vậy kim ngạch xuất khẩu cũng bị giảm sút. Trong xu thế đó, VEGETEXCO đã giữ đƣợc xu thế tăng trƣởng, cho dù tốc độ còn rất khiêm tốn. Có thể nhận thấy, vai trò của VEGETEXCO trong tổng thể xuất khẩu rau quả Việt Nam ngày càng giảm. Từ chỗ VEGETEXCO chiếm gần 100% xuất khẩu rau quả của cả nƣớc ở những năm trƣớc thập niên 90, đến chỗ nó chỉ còn chiếm 74,6% kim ngạch xuất khẩu rau quả vào năm 1993 và liên tiếp giảm xuống 18,9% vào năm 1999. Bảng 6. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của VEGETEXCO, 2000-2006 Năm KNXK Rau quả của Việt Nam (Triệu USD) KNXK Rau quả của Vegetexco (Triệu USD) Tỷ trọng KNXK của VEGETEXCO (%) 2000 213,1 22,4 10,5 2001 330,0 25,1 7,6 2002 221,2 24,5 11,1 2003 151,5 27,9 18,4 2004 177,7 38,2 21,5 2005 235,5 76,1 32,3 2006 259,1 75,3 29,1 Nguån: B¸o c¸o tæng kÕt c¸c n¨m cña VEGETEXCO
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
37
S liu bng 6 cho thy hot động kinh doanh xut khu rau qu ca
TCT Rau qu, nông sn giai đon 2000-2006 vn gi đƣợc xu thế tăng
trƣởng, tuy nhiên tc độ nhng năm đầu vn còn chm. Xét v kim ngch
xut khu ca TCT so vi kim ngch xut khu ca Vit Nam thì kim ngch
xut khu ca VEGETEXCO chiếm mt t trng chƣa cao. Năm 2000, TCT
đạt kim ngch xut khu rau qu là 22,4 triu USD và t trng kim ngch xut
khu so vi kim ngch xut khu c nƣớc là 10,5%. Sang đến năm 2001, kim
ngch xut khu tăng 2,7 triu USD. Trong nhng tiếp theo mc độ tăng vn
đƣợc gi vng mc dù đây ch là s tăng nh. Nhƣng đến năm 2005, trong khi
kim ngch xut khu rau qu c nƣớc đạt 235,5 triu thì riêng TCT rau qu,
nông sn xut khu đạt 76,1 triu, chiếm t trng khá cao so vi kim ngch
xut khu rau qu c nƣớc (32,3%). Năm 2006, TCT xut khu đạt 75,3 triu
USD v kim ngch, t trng kim ngch xut khu so vi kim ngch xut khu
rau qu ca Vit Nam là 29,1%.
Nhƣ vy trong thi k này, TCT Rau qu Nông sn đã đạt đƣợc mt s
thành tu trong xut khu rau qu, t trng xut khu rau qu ca TCT cũng
xu hƣớng tăng lên. Theo kế hoch đến năm 2010 t trng xut khu rau
qu ca TCT chiếm 35-40%.
2.2.2. Nhóm hàng, mt hàng xut khu
Tng công ty 4 nhóm hàng rau qu xut khu chính, gm: rau qu
tƣơi, rau qu đóng hp, rau qu đông lnh, rau qu sy mui. Ngoài ra, TCT
còn kinh doanh mt s mt hàng nhƣ ht ging rau qu, gia vị…
TCT xut khu ch yếu 2 nhóm hàng đó rau qu hp và rau qu sy
mui. Đối vi nhóm hàng rau qu tƣơi ch chiếm mt t trng thp trong tng
giá tr xut khu. Đây nhóm hàng có nhu cu ln trong th trƣờng ni địa
cũng nhƣ th trƣờng thế gii nhƣng TCT vn chƣa đáp ng đƣợc lƣợng cu
y.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 37 Số liệu bảng 6 cho thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu rau quả của TCT Rau quả, nông sản giai đoạn 2000-2006 vẫn giữ đƣợc xu thế tăng trƣởng, tuy nhiên tốc độ những năm đầu vẫn còn chậm. Xét về kim ngạch xuất khẩu của TCT so với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì kim ngạch xuất khẩu của VEGETEXCO chiếm một tỷ trọng chƣa cao. Năm 2000, TCT đạt kim ngạch xuất khẩu rau quả là 22,4 triệu USD và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu so với kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc là 10,5%. Sang đến năm 2001, kim ngạch xuất khẩu tăng 2,7 triệu USD. Trong những tiếp theo mức độ tăng vẫn đƣợc giữ vững mặc dù đây chỉ là sự tăng nhẹ. Nhƣng đến năm 2005, trong khi kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nƣớc đạt 235,5 triệu thì riêng TCT rau quả, nông sản xuất khẩu đạt 76,1 triệu, chiếm tỷ trọng khá cao so với kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nƣớc (32,3%). Năm 2006, TCT xuất khẩu đạt 75,3 triệu USD về kim ngạch, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu so với kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam là 29,1%. Nhƣ vậy trong thời kỳ này, TCT Rau quả Nông sản đã đạt đƣợc một số thành tựu trong xuất khẩu rau quả, tỷ trọng xuất khẩu rau quả của TCT cũng có xu hƣớng tăng lên. Theo kế hoạch đến năm 2010 tỷ trọng xuất khẩu rau quả của TCT chiếm 35-40%. 2.2.2. Nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu Tổng công ty có 4 nhóm hàng rau quả xuất khẩu chính, gồm: rau quả tƣơi, rau quả đóng hộp, rau quả đông lạnh, rau quả sấy muối. Ngoài ra, TCT còn kinh doanh một số mặt hàng nhƣ hạt giống rau quả, gia vị… TCT xuất khẩu chủ yếu 2 nhóm hàng đó là rau quả hộp và rau quả sấy muối. Đối với nhóm hàng rau quả tƣơi chỉ chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng giá trị xuất khẩu. Đây là nhóm hàng có nhu cầu lớn trong thị trƣờng nội địa cũng nhƣ thị trƣờng thế giới nhƣng TCT vẫn chƣa đáp ứng đƣợc lƣợng cầu này.
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
38
Bƣớc sang nhng năm 2000, trong điu kin chung ca c nƣớc là xut
khu rau qu gp phi nhng tr ngi v giá c cũng nhƣ chng loi, mu mã
sn phm trên th trƣờng thế gii, nhiu nƣớc cùng tham gia vào hot
động xut khu mt hàng này; nhƣng vi n lc ca ngành thì sn phm rau
qu xut khu ca TCT hin nay tƣơng đối phong phú v th loi.
Bng 7. Các sn phm rau qu xut khu ca Tng công ty
Rau qu tƣơi
Thanh long, da, vi, nhãn, cam…
Các loi rau sch
Rau qu
đóng hp
Da hp các loi: da miếng, da r qut, nƣớc da t
nhiên, da nghin, da khoanh
Cc tail nƣớc đƣờng, mn nƣớc đƣờng, nƣớc qu hp
Nm hp, chôm chôm hp, vi hp
Dƣa chut l dm dm, hn hp dƣa + cà chua bao t
Da cô đặc, cà chua cô đặc
Vi puree, gc puree
Đồ hp khác: Măng hp, ngô l ngt, rau qu hp, đậu
Hà Lan, chui hp, đu đủ hp, cà chua qu đóng l
Rau qu
đông lnh
Da đông lnh, dƣa hu đông lnh
Bp non đông lnh
Khoai môn, khoai m
Rau poxôi đông lnh
Gc đông lnh, t đông lnh
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 38 Bƣớc sang những năm 2000, trong điều kiện chung của cả nƣớc là xuất khẩu rau quả gặp phải những trở ngại về giá cả cũng nhƣ chủng loại, mẫu mã sản phẩm trên thị trƣờng thế giới, vì có nhiều nƣớc cùng tham gia vào hoạt động xuất khẩu mặt hàng này; nhƣng với nỗ lực của ngành thì sản phẩm rau quả xuất khẩu của TCT hiện nay tƣơng đối phong phú về thể loại. Bảng 7. Các sản phẩm rau quả xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả tƣơi Thanh long, dứa, vải, nhãn, cam… Các loại rau sạch Rau quả đóng hộp Dứa hộp các loại: dứa miếng, dứa rẻ quạt, nƣớc dứa tự nhiên, dứa nghiền, dứa khoanh Cốc tail nƣớc đƣờng, mận nƣớc đƣờng, nƣớc quả hộp Nấm hộp, chôm chôm hộp, vải hộp Dƣa chuột lọ dầm dấm, hỗn hợp dƣa + cà chua bao tử Dứa cô đặc, cà chua cô đặc Vải puree, gấc puree Đồ hộp khác: Măng hộp, ngô lọ ngọt, rau quả hộp, đậu Hà Lan, chuối hộp, đu đủ hộp, cà chua quả đóng lọ Rau quả đông lạnh Dứa đông lạnh, dƣa hấu đông lạnh Bắp non đông lạnh Khoai môn, khoai mỡ Rau poxôi đông lạnh Gấc đông lạnh, ớt đông lạnh
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
39
Rau qu
sy mui
Chui sy
Nm rơm mui
Dƣa chut mui
Sy mui khác: t mui, cơm da sy, đu đủ sy, bí đỏ
sy
Ngun: VEGETEXCO
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 39 Rau quả sấy muối Chuối sấy Nấm rơm muối Dƣa chuột muối Sấy muối khác: ớt muối, cơm dừa sấy, đu đủ sấy, bí đỏ sấy Nguồn: VEGETEXCO