Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco)

9,660
617
100
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
20
Da mt trong nhng cây trng hiu qu kinh tế cao n định.
Hin nay, th trƣờng xut khu da ra thế gii ca Vit Nam b cnh tranh rt
gay gt, đặc bit vi Thái Lan. Da mt hàng xut khu ch lc ca
ngành rau qu. Da đƣợc xut khu dƣới dng tƣơi chế biến, nhƣng da
tƣơi xut khu còn ít, ch yếu xut khu da hp và da đông lnh. Ngoài
th trƣờng truyn thng nhƣ Nga, Đông Âu, da đã xâm nhp vào th trƣờng
Nht Bn, Singapore, Hng Kông… và đặc bit là th trƣờng M.
Nhóm qu đặc sn:
Nhóm qu đặc sn có ƣu thế trong xut khu gm vi, nhãn, xoài, thanh
long, bơ, măng cụt… nhƣng hin nay xut khu chƣa nhiu. Bình quân mi
năm nƣớc ta xut khu đƣợc hàng trăm tn vi hp, chôm chôm hp. Các loi
qu tƣơi, đặc sn xut khu có giá tr khá cao. Các loi cây ăn qu đặc sn thế
mnh ca Vit Nam là: thanh long, sa, măng ct, bƣởi, cam sành, xoài,
su riêng, da, vi, nhãn, da, đu đủ. Riêng vùng Đồng bng sông Cu Long
có mt s loi qu đặc sn nhƣ: măng ct, xoài cát Hoà Lc, bƣởi da xanh.
Mt hàng rau:
Trong các loi rau xut khu, dƣa chut loi rau qu xut khu ch
lc vi hai mt hàng đóng hp dƣa chut mui nguyên qu dƣa chut
ch tƣ. Tuy xut khu dƣa chut mui có tăng nhƣng không n định do chƣa
làm tt ku lai to, tuyn chn ging dƣa chut năng sut cht lƣợng
phù hp vi nhu cu th trƣờng.
Bng 3. Mt s loi rau qu xut khu chính ca Vit Nam
Nhóm hàng
Mt hàng
Rau qu tƣơi
Thanh long, ngô bao t, xoài, chui, da, c
loi đậu, ci bp, cà tím, khoai m, khoai sọ…
Rau qu đóng hp
Da, chôm chôm, lc tiên, vi, i, mơ, xoài, đu
đủ, ngô ngt, dƣa chut dm dm, đậu Hà Lan…
Nƣớc quđặc
Da, cà chua, xoài
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 20 Dứa là một trong những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Hiện nay, thị trƣờng xuất khẩu dứa ra thế giới của Việt Nam bị cạnh tranh rất gay gắt, đặc biệt là với Thái Lan. Dứa là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành rau quả. Dứa đƣợc xuất khẩu dƣới dạng tƣơi và chế biến, nhƣng dứa tƣơi xuất khẩu còn ít, chủ yếu là xuất khẩu dứa hộp và dứa đông lạnh. Ngoài thị trƣờng truyền thống nhƣ Nga, Đông Âu, dứa đã xâm nhập vào thị trƣờng Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông… và đặc biệt là thị trƣờng Mỹ. Nhóm quả đặc sản: Nhóm quả đặc sản có ƣu thế trong xuất khẩu gồm vải, nhãn, xoài, thanh long, bơ, măng cụt… nhƣng hiện nay xuất khẩu chƣa nhiều. Bình quân mỗi năm nƣớc ta xuất khẩu đƣợc hàng trăm tấn vải hộp, chôm chôm hộp. Các loại quả tƣơi, đặc sản xuất khẩu có giá trị khá cao. Các loại cây ăn quả đặc sản thế mạnh của Việt Nam là: thanh long, vú sữa, măng cụt, bƣởi, cam sành, xoài, sầu riêng, dứa, vải, nhãn, dừa, đu đủ. Riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long có một số loại quả đặc sản nhƣ: măng cụt, xoài cát Hoà Lộc, bƣởi da xanh. Mặt hàng rau: Trong các loại rau xuất khẩu, dƣa chuột là loại rau quả xuất khẩu chủ lực với hai mặt hàng đóng hộp là dƣa chuột muối nguyên quả và dƣa chuột chẻ tƣ. Tuy xuất khẩu dƣa chuột muối có tăng nhƣng không ổn định do chƣa làm tốt khâu lai tạo, tuyển chọn giống dƣa chuột có năng suất và chất lƣợng phù hợp với nhu cầu thị trƣờng. Bảng 3. Một số loại rau quả xuất khẩu chính của Việt Nam Nhóm hàng Mặt hàng Rau quả tƣơi Thanh long, ngô bao tử, xoài, chuối, dứa, các loại đậu, cải bắp, cà tím, khoai mỡ, khoai sọ… Rau quả đóng hộp Dứa, chôm chôm, lạc tiên, vải, ổi, mơ, xoài, đu đủ, ngô ngọt, dƣa chuột dầm dấm, đậu Hà Lan… Nƣớc quả cô đặc Dứa, cà chua, xoài
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
21
Rau qu đông lnh hoc sy
khô
Dƣa chut, ngô bao t, khoai tây chiên, rt,
t sy, nhãn, vi, rau, mƣớp đắng, mt qu
Rau mui hoc chế biến khác
Nm, dƣa chut, hành…
Nguån: VEGETEXCO
1.3.3. ThÞ tr-êng xuÊt khÈu
Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, thÞ tr-êng xuÊt khÈu hµng rau qu¶ n-íc ta
kh«ng ngõng ®-îc réng, ®· v-¬n tíi h¬n 55 thÞ tr-êng trªn thÕ giíi. Bªn
c¹nh nh÷ng ttr-êng truyÒn thèng nh- Trung Quèc, NhËt B¶n, Hµn Quèc,
Mü, Nga, EU, §µi Loan, Singapore…, xuÊt khÈu hµng rau qu¶ cña níc ta
cßn ®-îc më réng sang mét sè thÞ tr-êng míi nh- Achentina, Li B¨ng, Quata,
M«ntitania, Áo, Estônia, Bêlarút…[22]. Trong đó, Châu Á th trƣờng xut
khu hàng rau qu ch lc ca nƣớc ta. Th trƣờng Châu Á, vi nhng điu
kin v trí địa lý thun li và nhiu nét văn hoá m thc tƣơng đồng vi nƣớc
ta là điu kin thun li cho hàng rau qu ca nƣớc ta thâm nhp sâu vào th
trƣờng này. Trong năm 2006, Nht Bn, Trung Quc, Đài Loan luôn nm
trong top 5 th trƣờng xut khu ln nht ca nƣớc ta. Trung Quc đƣợc coi là
mt th trƣờng ln vi hy vng đẩy mnh xut khu rau qu vào th trƣờng
này vi mc hàng trăm triu USD/năm.
BiÓu ®å 2. ThÞ tr-êng xuÊt khÈu rau qu¶ chÝnh
cña ViÖt Nam n¨m 2006
Mü 7%
Singapore 3%
Kh¸c 41%
Th¸i Lan 3%
§µi Loan 10%
Nga 9%
NhËt 11%
Trung Quèc 9%
Hµ Lan 3%
Hång K«ng 4%
Trong 7 tháng đầu năm 2007, phn ln rau qu nƣớc ta đƣợc xut khu
ch yếu vào các nƣớc nhƣ: Nht Bn (16,1 triu USD), Trung Quc (14,4
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 21 Rau quả đông lạnh hoặc sấy khô Dƣa chuột, ngô bao tử, khoai tây chiên, cà rốt, mít sấy, nhãn, vải, rau, mƣớp đắng, mứt quả Rau muối hoặc chế biến khác Nấm, dƣa chuột, hành… Nguån: VEGETEXCO 1.3.3. ThÞ tr-êng xuÊt khÈu Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, thÞ tr-êng xuÊt khÈu hµng rau qu¶ n-íc ta kh«ng ngõng ®-îc më réng, ®· v-¬n tíi h¬n 55 thÞ tr-êng trªn thÕ giíi. Bªn c¹nh nh÷ng thÞ tr-êng truyÒn thèng nh- Trung Quèc, NhËt B¶n, Hµn Quèc, Mü, Nga, EU, §µi Loan, Singapore…, xuÊt khÈu hµng rau qu¶ cña níc ta cßn ®-îc më réng sang mét sè thÞ tr-êng míi nh- Achentina, Li B¨ng, Quata, M«ntitania, Áo, Estônia, Bêlarút…[22]. Trong đó, Châu Á là thị trƣờng xuất khẩu hàng rau quả chủ lực của nƣớc ta. Thị trƣờng Châu Á, với những điều kiện vị trí địa lý thuận lợi và nhiều nét văn hoá ẩm thực tƣơng đồng với nƣớc ta là điều kiện thuận lợi cho hàng rau quả của nƣớc ta thâm nhập sâu vào thị trƣờng này. Trong năm 2006, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan luôn nằm trong top 5 thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của nƣớc ta. Trung Quốc đƣợc coi là một thị trƣờng lớn với hy vọng đẩy mạnh xuất khẩu rau quả vào thị trƣờng này với mức hàng trăm triệu USD/năm. BiÓu ®å 2. ThÞ tr-êng xuÊt khÈu rau qu¶ chÝnh cña ViÖt Nam n¨m 2006 Mü 7% Singapore 3% Kh¸c 41% Th¸i Lan 3% §µi Loan 10% Nga 9% NhËt 11% Trung Quèc 9% Hµ Lan 3% Hång K«ng 4% Trong 7 tháng đầu năm 2007, phần lớn rau quả nƣớc ta đƣợc xuất khẩu chủ yếu vào các nƣớc nhƣ: Nhật Bản (16,1 triệu USD), Trung Quốc (14,4
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
22
triu USD), Đài Loan (14,3 triu USD), Liên Bang Nga (13,1 triu USD), M
(11,2 triệu USD)… Tính hết tháng 7/2007, Nht Bn th trƣờng xut khu
hàng rau qu ln nht ca nƣớc ta vi kim ngch đạt 16,1 triu USD (chiếm
khong 9% tng kim ngch xut khu rau qu) (bng 2).
Bng 4. Th trƣờng xut khu rau qu chính ca Vit Nam năm 2006
Th trƣờng
Năm 2006
(Triu USD)
So năm 2005
(%)
Trung Quc
24,6
-29,5
Nht
27,5
-4,9
M
18,4
39,9
Nga
22,1
23,8
Đài Loan
27,1
1,0
Thái Lan
9,0
179,5
Hng Kông
10,1
36,7
Singapore
7,9
19,6
Hà Lan
8,9
11,2
Italia
4,6
12,6
Đức
2,9
-19,0
Pháp
3,9
-35,1
Malaysia
4,2
-0,8
Campuchia
3,9
87,1
Ngun: Thông tin Thƣơng mi Vit Nam
* Th trường Trung Quc
Trung Quc nƣớc sn xut, xut khu tiêu th rau qu ln nht
Châu Á, và cũng th trƣờng xut khu hàng rau qu ch lc ca nƣớc ta.
Năm 2000 2001 kim ngch xut khu rau qu ca Vit Nam sang Trung
Quc ln lƣợt là 120,4 triu USD và 142,8 triu USD. Đến năm 2002 li gim
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 22 triệu USD), Đài Loan (14,3 triệu USD), Liên Bang Nga (13,1 triệu USD), Mỹ (11,2 triệu USD)… Tính hết tháng 7/2007, Nhật Bản là thị trƣờng xuất khẩu hàng rau quả lớn nhất của nƣớc ta với kim ngạch đạt 16,1 triệu USD (chiếm khoảng 9% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả) (bảng 2). Bảng 4. Thị trƣờng xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam năm 2006 Thị trƣờng Năm 2006 (Triệu USD) So năm 2005 (%) Trung Quốc 24,6 -29,5 Nhật 27,5 -4,9 Mỹ 18,4 39,9 Nga 22,1 23,8 Đài Loan 27,1 1,0 Thái Lan 9,0 179,5 Hồng Kông 10,1 36,7 Singapore 7,9 19,6 Hà Lan 8,9 11,2 Italia 4,6 12,6 Đức 2,9 -19,0 Pháp 3,9 -35,1 Malaysia 4,2 -0,8 Campuchia 3,9 87,1 Nguồn: Thông tin Thƣơng mại Việt Nam * Thị trường Trung Quốc Trung Quốc là nƣớc sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ rau quả lớn nhất Châu Á, và cũng là thị trƣờng xuất khẩu hàng rau quả chủ lực của nƣớc ta. Năm 2000 và 2001 kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc lần lƣợt là 120,4 triệu USD và 142,8 triệu USD. Đến năm 2002 lại giảm
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
23
xung còn 121,5 triu USD. T trng xut khu rau qu sang Trung Quc
xu hƣớng gim gim mnh vào năm 2004 ( kim ngch xut khu đạt 25,5
triu USD chiếm 15,2% tng kim ngch xut khu rau qu ca Vit Nam).
Nhƣ vy so vi năm 2001 - đỉnh cao ca xut khu rau qu sang th trƣờng
này, thì năm 2004 đã gim ti 117,3 triu USD tc gim 82,1%.
Năm 2005, kim ngch xut khu rau qu ca Vit Nam sang Trung
Quc đạt khong 35 triu USD, tăng 37,3% so vi năm 2004 (25,5 triu
USD). Năm 2006 đạt mc 24,6 triu USD, gim 29,5% so vi năm 2005 [26].
Biu đồ 3. Kim ngch và t trng xut khu rau qu ca Vit Nam
sang Trung Quc, 2000-2006
Ngun: Tng cc Hi Quan
Các chng loi rau qu ch yếu xut khu sang Trung Quc gm: Rau
qu tƣơi nhƣ xoài, su riêng, thanh long, da, chui, ci bp, ngô ngt,
tím; Rau qu hp: dƣa chut bao t, nm hp, da đặc, da hp, ngô, sn
t.
Nguyên nhân khiến kim ngch xut khu rau qu ca Vit Nam sang
th trƣờng Trung Quc gim sút do rau qu Vit Nam xut khu sang th
trƣờng này đang phi chu mc thuế lên ti 12-24,5%, điu này đã làm đội giá
thành sn phm lên rt cao. Bên cnh đó, vic Trung Quc Thái Lan ký
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 23 xuống còn 121,5 triệu USD. Tỷ trọng xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc có xu hƣớng giảm và giảm mạnh vào năm 2004 ( kim ngạch xuất khẩu đạt 25,5 triệu USD chiếm 15,2% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam). Nhƣ vậy so với năm 2001 - đỉnh cao của xuất khẩu rau quả sang thị trƣờng này, thì năm 2004 đã giảm tới 117,3 triệu USD tức giảm 82,1%. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc đạt khoảng 35 triệu USD, tăng 37,3% so với năm 2004 (25,5 triệu USD). Năm 2006 đạt mức 24,6 triệu USD, giảm 29,5% so với năm 2005 [26]. Biểu đồ 3. Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc, 2000-2006 Nguồn: Tổng cục Hải Quan Các chủng loại rau quả chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc gồm: Rau quả tƣơi nhƣ xoài, sầu riêng, thanh long, dừa, chuối, cải bắp, ngô ngọt, cà tím; Rau quả hộp: dƣa chuột bao tử, nấm hộp, dứa cô đặc, dứa hộp, ngô, sắn lát. Nguyên nhân khiến kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trƣờng Trung Quốc giảm sút là do rau quả Việt Nam xuất khẩu sang thị trƣờng này đang phải chịu mức thuế lên tới 12-24,5%, điều này đã làm đội giá thành sản phẩm lên rất cao. Bên cạnh đó, việc Trung Quốc và Thái Lan ký
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
24
hip đnh thƣơng mi, thc hin thuế sut nhp khu bng 0% cho rau qu
Thái Lan đã gây khó khăn ln cho ngành rau qu Vit Nam vì không th cnh
tranh bng giá c [26].
Hin ti, Trung Quc vn là th trƣờng chiếm t trng ln trong các th
trƣờng xut khu rau qu ca Vit Nam. Nhu cu nhp khu rau qu ca
Trung Quc nhng năm gn đây khong 680 triu USD/năm, xut khu rau
qu ca Vit Nam năm 2005 vào Trung Quc chiếm 5,1% kim ngch nhp
khu rau qu ca nƣớc này, Vit Nam phn đấu đến 2010 nâng t l này lên
khong 15% (đạt kim ngch trên 100 triu USD) [30].
* Th trường Đài Loan
Trong nhng năm gn đây, Đài Loan th trƣờng xut khu hàng rau
qu ln ca Vit Nam. Năm 2004 Đài Loan nƣớc nhp khu rau qu ln
th hai ca Vit Nam, chiếm 12,8% kim ngch xut khu rau qu ca Vit
Nam. Trong năm 2006, Đài Loan luôn nm trong top 5 th trƣờng xut khu
hàng rau qu ln nht ca nƣớc ta. V mt hàng xut khu, thanh long luôn
chng loi rau qu xut khu nhiu nht ca nƣớc ta vào th trƣờng Đài Loan.
Trong tháng 11/2006, xut khu thanh long ca nƣớc ta vào th trƣờng này đt
811 nghìn USD, tăng 152% so vi tháng 10/2006 [21]. Bên cnh đó, xut
khu măng, dƣa gang, dƣa chut, ngôvào th trƣờng Đài Loan cũng tăng
khá mnh.
Kim ngch xut khu rau qu sang th trƣờng Đài Loan trong năm 2006
đạt 27,1 triu USD, tăng 1% so vi năm 2005 thp hơn 1,5% so vi kim
ngch xut khu rau qu năm 2006 sang Nht Bn [26]. Nhƣ vy, Đài Loan là
th trƣờng xut khu rau qu ln th hai ca Vit Nam trong năm 2006.
Nhu cu nhp khu rau qu ca Đài Loan nhng năm gn đây khong
270 triu USD/năm, xut khu rau qu ca Vit Nam năm 2005 vào Đài Loan
chiếm 9,3% kim ngch nhp khu rau qu ca nƣớc này, phn đấu đến 2010
nâng t l y lên trên 18% (đạt kim ngch trên 50 triu USD) [30]. Vi
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 24 hiệp định thƣơng mại, thực hiện thuế suất nhập khẩu bằng 0% cho rau quả Thái Lan đã gây khó khăn lớn cho ngành rau quả Việt Nam vì không thể cạnh tranh bằng giá cả [26]. Hiện tại, Trung Quốc vẫn là thị trƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong các thị trƣờng xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Nhu cầu nhập khẩu rau quả của Trung Quốc những năm gần đây khoảng 680 triệu USD/năm, xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2005 vào Trung Quốc chiếm 5,1% kim ngạch nhập khẩu rau quả của nƣớc này, Việt Nam phấn đấu đến 2010 nâng tỷ lệ này lên khoảng 15% (đạt kim ngạch trên 100 triệu USD) [30]. * Thị trường Đài Loan Trong những năm gần đây, Đài Loan là thị trƣờng xuất khẩu hàng rau quả lớn của Việt Nam. Năm 2004 Đài Loan là nƣớc nhập khẩu rau quả lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 12,8% kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Trong năm 2006, Đài Loan luôn nằm trong top 5 thị trƣờng xuất khẩu hàng rau quả lớn nhất của nƣớc ta. Về mặt hàng xuất khẩu, thanh long luôn là chủng loại rau quả xuất khẩu nhiều nhất của nƣớc ta vào thị trƣờng Đài Loan. Trong tháng 11/2006, xuất khẩu thanh long của nƣớc ta vào thị trƣờng này đạt 811 nghìn USD, tăng 152% so với tháng 10/2006 [21]. Bên cạnh đó, xuất khẩu măng, dƣa gang, dƣa chuột, ngô… vào thị trƣờng Đài Loan cũng tăng khá mạnh. Kim ngạch xuất khẩu rau quả sang thị trƣờng Đài Loan trong năm 2006 đạt 27,1 triệu USD, tăng 1% so với năm 2005 và thấp hơn 1,5% so với kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2006 sang Nhật Bản [26]. Nhƣ vậy, Đài Loan là thị trƣờng xuất khẩu rau quả lớn thứ hai của Việt Nam trong năm 2006. Nhu cầu nhập khẩu rau quả của Đài Loan những năm gần đây khoảng 270 triệu USD/năm, xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2005 vào Đài Loan chiếm 9,3% kim ngạch nhập khẩu rau quả của nƣớc này, phấn đấu đến 2010 nâng tỷ lệ này lên trên 18% (đạt kim ngạch trên 50 triệu USD) [30]. Với
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
25
nhng thun li v v trí địa lý và nét văn hoá tƣơng đồng, xut khu hàng rau
qu ca nƣớc ta vào th trƣờng Đài Loan s tiếp tc khi sc.
* Th trường Nht Bn
Hin nay, Nht bn mt trong nhng th trƣờng nhp khu nông sn
ln nht thế gii, đồng thi Nht Bn cũng th trƣờng xut khu rau qu
tim năng ca Vit Nam. Năm 2003, Nht Bn đã nhp khu mt lƣợng rau
qu tr giá khong trên 16 triu USD t Vit Nam. Tuy vy lƣợng kim ngch
này mi ch chiếm 0,4% tng kim ngch nhp khu rau qu ca Nht Bn.
Năm 2006, xut khu hàng rau qu ca Vit Nam sang th trƣờng Nht Bn
trong nhng tháng cui năm liên tc tăng, đƣa kim ngch xut khu rau qu
ln nht ca nƣớc ta trong c năm 2006 đạt 27,5 triu USD, nhƣng vn thp
hơn gn 5% so vi năm 2005 [26]. Các chng loi rau qu chính xut khu
sang th trƣờng này là bó xôi, nm rơm, cà tím, khoai tây, bp ci, dƣa chut,
đậu qu các loi, da, cà chua, chui, su riêng.
Nhu cu nhp khu rau qu ca Nht Bn nhng năm gn đây khong
gn 6 t USD/năm, xut khu rau qu ca Vit Nam năm 2005 vào Nht Bn
ch chiếm 0,5% kim ngch nhp khu rau qu ca nƣớc này, phn đấu đến
2010 nâng t l này lên 2% (đạt kim ngch trên 120 triu USD) [30].
Khó khăn ln nht đối vi vic xut khu rau qu sang th trƣờng này
là yêu cu ca th trƣờng v cht lƣợng, an toàn, v sinh, bao và nhãn mác
rt cao, hơn na cnh tranh gia các nƣớc xut khu là rt ln. Kinh nghim
cho thy cách tt nht cho các doanh nghip Vit nam thâm nhp vào th
trƣờng này hp tác vi các công ty Nht Bn để đƣợc hƣớng dn v cách
la chn ging, phƣơng thc xut khu, chế biến, đóng gói và vn chuyn.
* Th trường các nước ASEAN
Các nƣớc ASEAN chƣa nhp khu nhiu rau qu ca Vit Nam. Năm
2002, mi nƣớc Singapore, Malaysia ch nhp khu t 2-3 triu USD rau qu
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 25 những thuận lợi về vị trí địa lý và nét văn hoá tƣơng đồng, xuất khẩu hàng rau quả của nƣớc ta vào thị trƣờng Đài Loan sẽ tiếp tục khởi sắc. * Thị trường Nhật Bản Hiện nay, Nhật bản là một trong những thị trƣờng nhập khẩu nông sản lớn nhất thế giới, đồng thời Nhật Bản cũng là thị trƣờng xuất khẩu rau quả tiềm năng của Việt Nam. Năm 2003, Nhật Bản đã nhập khẩu một lƣợng rau quả trị giá khoảng trên 16 triệu USD từ Việt Nam. Tuy vậy lƣợng kim ngạch này mới chỉ chiếm 0,4% tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả của Nhật Bản. Năm 2006, xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản trong những tháng cuối năm liên tục tăng, đƣa kim ngạch xuất khẩu rau quả lớn nhất của nƣớc ta trong cả năm 2006 đạt 27,5 triệu USD, nhƣng vẫn thấp hơn gần 5% so với năm 2005 [26]. Các chủng loại rau quả chính xuất khẩu sang thị trƣờng này là bó xôi, nấm rơm, cà tím, khoai tây, bắp cải, dƣa chuột, đậu quả các loại, dứa, cà chua, chuối, sầu riêng. Nhu cầu nhập khẩu rau quả của Nhật Bản những năm gần đây khoảng gần 6 tỷ USD/năm, xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2005 vào Nhật Bản chỉ chiếm 0,5% kim ngạch nhập khẩu rau quả của nƣớc này, phấn đấu đến 2010 nâng tỷ lệ này lên 2% (đạt kim ngạch trên 120 triệu USD) [30]. Khó khăn lớn nhất đối với việc xuất khẩu rau quả sang thị trƣờng này là yêu cầu của thị trƣờng về chất lƣợng, an toàn, vệ sinh, bao bì và nhãn mác rất cao, hơn nữa cạnh tranh giữa các nƣớc xuất khẩu là rất lớn. Kinh nghiệm cho thấy cách tốt nhất cho các doanh nghiệp Việt nam thâm nhập vào thị trƣờng này là hợp tác với các công ty Nhật Bản để đƣợc hƣớng dẫn về cách lựa chọn giống, phƣơng thức xuất khẩu, chế biến, đóng gói và vận chuyển. * Thị trường các nước ASEAN Các nƣớc ASEAN chƣa nhập khẩu nhiều rau quả của Việt Nam. Năm 2002, mỗi nƣớc Singapore, Malaysia chỉ nhập khẩu từ 2-3 triệu USD rau quả
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
26
ca Vit Nam. Hin nay, xut khu hàng rau qu ca nƣớc ta xu hƣớng
tăng n đối vi th trƣờng các nƣớc ASEAN. Năm 2006, Thái Lan th
trƣờng xut khu rau qu ca nƣớc ta tc độ tăng trƣởng cao nht, gn
180% v giá tr so vi năm 2005 (vi kim ngch năm 2006 9 triu USD);
kim ngch xut khu rau qu sang Singapore năm 2006 đạt 7,9 triu USD,
tăng 19,6% so vi năm 2005 (bng 4). Tính hết tháng 7/2007, xut khu rau
qu ca nƣớc ta sang Singapore, Thái Lan, Malaysia ln lƣợt đạt kim ngch
5,8 triu USD, 4,1 triu USD, 3 triu USD ( bng 2).
Li thế xut khu rau qu sang các nƣớc ASEAN ca Vit Nam
khong cách gn, đều thuc khi t do thƣơng mi AFTA. Tuy nhiên, điu
kin sinh thái các nƣớc y tƣơng t nhƣ nƣớc ta, nên hth đối th
cnh tranh hơn th trƣờng tim năng cho các sn phm vƣờn ca Vit Nam.
thế Vit Nam cn hp tác vi các nƣớc ASEAN để tn dng công ngh
k ngh ca các nƣớc này và ngƣợc li các nƣớc ASEAN có th tn dng lao
động r và các điu kin đạng phát trin khác ca Vit Nam.
* Th trường M
Mmt th trƣờng ln trên thế gii vi nhu cu tiêu th các loi rau
qu tƣơi, rau qu chế biến rt ln. Nhng năm gn đây, M đƣợc coi th
trƣờng đầy tim năng đối vi mt hàng rau qu xut khu ca Vit Nam. Tuy
nhiên để xâm nhp vào th trƣờng này thì sn phm rau qui chung và rau
qu tƣơi nói riêng phi đạt đƣợc nhng tiêu chun v sinh an toàn thc phm
hết sc ngt nghèo, đặc bit qu nƣớc qu đóng hp nhp khu vào M
phi đáp ng các tiêu chun ca Cc qun Thc phm và dƣợc phm Hoa
K (FDA) v phân bit sn phm, cht lƣợng, độ dy.
Trong nhng năm qua, kim ngch xut khu rau qu ca Vit Nam vào
th trƣờng M xu tăng n. Năm 2004, kim ngch xut khu rau qu ca
nƣớc ta vào th trƣờng y 14,9 triu USD, chiếm 8,9% kim ngch xut
khu rau qu Vit Nam, năm 2006 đạt 18,4 triu USD, tăng gn 40% so vi
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 26 của Việt Nam. Hiện nay, xuất khẩu hàng rau quả của nƣớc ta có xu hƣớng tăng lên đối với thị trƣờng các nƣớc ASEAN. Năm 2006, Thái Lan là thị trƣờng xuất khẩu rau quả của nƣớc ta có tốc độ tăng trƣởng cao nhất, gần 180% về giá trị so với năm 2005 (với kim ngạch năm 2006 là 9 triệu USD); kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Singapore năm 2006 đạt 7,9 triệu USD, tăng 19,6% so với năm 2005 (bảng 4). Tính hết tháng 7/2007, xuất khẩu rau quả của nƣớc ta sang Singapore, Thái Lan, Malaysia lần lƣợt đạt kim ngạch là 5,8 triệu USD, 4,1 triệu USD, 3 triệu USD ( bảng 2). Lợi thế xuất khẩu rau quả sang các nƣớc ASEAN của Việt Nam là khoảng cách gần, đều thuộc khối tự do thƣơng mại AFTA. Tuy nhiên, điều kiện sinh thái ở các nƣớc này tƣơng tự nhƣ nƣớc ta, nên họ có thể là đối thủ cạnh tranh hơn là thị trƣờng tiềm năng cho các sản phẩm vƣờn của Việt Nam. Vì thế Việt Nam cần hợp tác với các nƣớc ASEAN để tận dụng công nghệ và kỹ nghệ của các nƣớc này và ngƣợc lại các nƣớc ASEAN có thể tận dụng lao động rẻ và các điều kiện đạng phát triển khác của Việt Nam. * Thị trường Mỹ Mỹ là một thị trƣờng lớn trên thế giới với nhu cầu tiêu thụ các loại rau quả tƣơi, rau quả chế biến rất lớn. Những năm gần đây, Mỹ đƣợc coi là thị trƣờng đầy tiềm năng đối với mặt hàng rau quả xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên để xâm nhập vào thị trƣờng này thì sản phẩm rau quả nói chung và rau quả tƣơi nói riêng phải đạt đƣợc những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm hết sức ngặt nghèo, đặc biệt quả và nƣớc quả đóng hộp nhập khẩu vào Mỹ phải đáp ứng các tiêu chuẩn của Cục quản lý Thực phẩm và dƣợc phẩm Hoa Kỳ (FDA) về phân biệt sản phẩm, chất lƣợng, và độ dầy. Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào thị trƣờng Mỹ có xu tăng lên. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu rau quả của nƣớc ta vào thị trƣờng này là 14,9 triệu USD, chiếm 8,9% kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam, năm 2006 đạt 18,4 triệu USD, tăng gần 40% so với
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
27
năm 2005 (bng 4). Các mt hàng rau qu ch yếu xut khu sang M gm:
ci bp, cà tím, cà rt, chôm chôm, nƣớc da cô đặc, da lnh, vi lnh.
T khi hip định thƣơng mi song phƣơng Vit Hoa K hiu lc,
xut khu rau qu ca Vit Nam vào Hoa K tr nên d dàng hơn nh đƣợc
hƣởng quy chế đối x ti hu quc (MFN). Thuế nhp khu rau qu gim đi
rt nhiu, tuy nhiên rau qu Vit Nam vn khó th cnh tranh vi nhng
nƣớc đƣợc hƣởng quy chế GSP (ƣu đãi thuế quan ph cp), nhng nƣớc
y đƣợc hoàn toàn min thuế. Hin ti, riêng vi rau qu tƣơi, Vit Nam
chƣa có danh mc riêng đƣợc phép nhp khu vào Hoa K, mà ch nhp theo
danh mc chung ca Cơ quan Kim dch động thc vt thuc B Nông
nghip Hoa K (APHIS).
* Các th trường khác
Th trƣờng EU: mt th trƣờng còn nhiu tim năng, tuy nhiên đây
cũng là mt th trƣờng tƣơng đối khó tính, kht khe, không đồng nht nên sn
phm ca nƣớc ta mun xut khu không phi là d dàng. Cht lƣợng ca các
sn phm rau qu chính là chìa khoá để th thâm nhp thành công vào th
trƣờng EU. Ngoài ra rau qu nhp khu vào th trƣờng này còn phi tuân theo
các quy định v “Tiêu chun tiếp cn th trƣờng” ca EU, trong đó nêu
nhng yêu cu c th v CO, các quy đnh liên quan đến vn đề môi trƣờng,
hi, sc kho, an toàn; quy định v bao bì, k hiu, nhãn c…Do
khong cách xa chi phí vn chuyn cao nhiu ngun cung cp c
sn phm nhit đới tƣơi gn Cu Âu nên EU ch nhp các sn phm vƣờn
ch yếu ca Vit Nam nhƣ rau qu đóng hp, nƣớc qu ht tiêu. Pháp, Hà
Lan, Italia, Anh, Thu Sĩ đặc bit Đức nhp nhiu sn phm da đóng
hp, nƣớc qu và các loi rau qu đóng hp khác. Trong nhng năm gn đây,
EU có xu hƣớng tăng cƣờng nhp khu các loi qu nhit đới.
Th trƣờng NgaĐông Âu: th trƣờng tim năng đối vi ngành
rau qu Vit Nam. Hu hết các sn phm rau qu ca Vit Nam đều có th
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 27 năm 2005 (bảng 4). Các mặt hàng rau quả chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ gồm: cải bắp, cà tím, cà rốt, chôm chôm, nƣớc dứa cô đặc, dứa lạnh, vải lạnh. Từ khi hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt – Hoa Kỳ có hiệu lực, xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Hoa Kỳ trở nên dễ dàng hơn nhờ đƣợc hƣởng quy chế đối xử tối huệ quốc (MFN). Thuế nhập khẩu rau quả giảm đi rất nhiều, tuy nhiên rau quả Việt Nam vẫn khó có thể cạnh tranh với những nƣớc đƣợc hƣởng quy chế GSP (ƣu đãi thuế quan phổ cập), vì những nƣớc này đƣợc hoàn toàn miễn thuế. Hiện tại, riêng với rau quả tƣơi, Việt Nam chƣa có danh mục riêng đƣợc phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ, mà chỉ nhập theo danh mục chung của Cơ quan Kiểm dịch động thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (APHIS). * Các thị trường khác Thị trƣờng EU: Là một thị trƣờng còn nhiều tiềm năng, tuy nhiên đây cũng là một thị trƣờng tƣơng đối khó tính, khắt khe, không đồng nhất nên sản phẩm của nƣớc ta muốn xuất khẩu không phải là dễ dàng. Chất lƣợng của các sản phẩm rau quả chính là chìa khoá để có thể thâm nhập thành công vào thị trƣờng EU. Ngoài ra rau quả nhập khẩu vào thị trƣờng này còn phải tuân theo các quy định về “Tiêu chuẩn tiếp cận thị trƣờng” của EU, trong đó nêu rõ những yêu cầu cụ thể về CO, các quy định liên quan đến vấn đề môi trƣờng, xã hội, sức khoẻ, an toàn; quy định về bao bì, kỹ mã hiệu, nhãn mác…Do khoảng cách xa và chi phí vận chuyển cao và có nhiều nguồn cung cấp các sản phẩm nhiệt đới tƣơi gần Châu Âu nên EU chỉ nhập các sản phẩm vƣờn chủ yếu của Việt Nam nhƣ rau quả đóng hộp, nƣớc quả và hạt tiêu. Pháp, Hà Lan, Italia, Anh, Thuỵ Sĩ và đặc biệt là Đức nhập nhiều sản phẩm dứa đóng hộp, nƣớc quả và các loại rau quả đóng hộp khác. Trong những năm gần đây, EU có xu hƣớng tăng cƣờng nhập khẩu các loại quả nhiệt đới. Thị trƣờng Nga và Đông Âu: Là thị trƣờng có tiềm năng đối với ngành rau quả Việt Nam. Hầu hết các sản phẩm rau quả của Việt Nam đều có thể
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
28
xâm nhp vào th trƣờng này. Hơn na, Vit Nam n đƣợc hƣởng chế độ
GSP ca Nga nên chính sách thuế không đặt ra áp lc cnh tranh đối vi xut
khu rau qu ca Vit Nam sang th trƣờng này. Th trƣờng Nga trƣớc mt và
lâu dài còn cn nhiu hàng nông sn, rau, trái cây vùng nhit đới. Vit Nam
nhiu cơ hi th chiếm lĩnh đƣợc th trƣờng khu vc Vin Đông ca
Nga, nhƣ đã làm trƣớc kia. Vn đề đặt ra là cách thc t chc sn xut và xut
khu rau qu t lúc chn ging, cách trng, chăm sóc, thu hoch, bo qun,
vn chuyn ni địa, giao hàng lên tàu lnh. Nhng năm qua, Vit Nam đã
xut khu qu đóng hp, chui khô, các loi qu khác sang Ba Lan, CH
Séc, Bulgari, Hungari, Nga, Ukraina.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 28 xâm nhập vào thị trƣờng này. Hơn nữa, Việt Nam còn đƣợc hƣởng chế độ GSP của Nga nên chính sách thuế không đặt ra áp lực cạnh tranh đối với xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trƣờng này. Thị trƣờng Nga trƣớc mắt và lâu dài còn cần nhiều hàng nông sản, rau, trái cây vùng nhiệt đới. Việt Nam có nhiều cơ hội có thể chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng khu vực Viễn Đông của Nga, nhƣ đã làm trƣớc kia. Vấn đề đặt ra là cách thức tổ chức sản xuất và xuất khẩu rau quả từ lúc chọn giống, cách trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển nội địa, giao hàng lên tàu lạnh. Những năm qua, Việt Nam đã xuất khẩu quả đóng hộp, chuối khô, và các loại quả khác sang Ba Lan, CH Séc, Bulgari, Hungari, Nga, Ukraina.
Mt s gii pháp đẩy mnh xut khu rau qu ti Tng công ty Rau qu, nông sn
Nguyn Th Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
29
CHƢƠNG 2
THC TRNG XUT KHU RAU QU
CA TNG NG TY RAU QU, NÔNG SN
2.1. GII THIU V TNG CÔNG TY RAU QU, NÔNG SN
2.1.1. Khái quát v Tng công ty
Tng công ty (TCT) Rau qu, nông sn là TCT Nhà nƣớc trc thuc B
Nông nghip Phát trin nông thôn, có tƣ cách pháp nhân, có con du riêng
và có tài khon m ti kho bc và ngân hàng theo quy định ca pháp lut.
Tên giao dch quc tế: Vietnam National Vegetable, Fruit And
Agricultural Product Corporation.
Viết tt là : VEGETEXCO VIETNAM
Tr s chính : S 2 Phm Ngc Thch - Đống Đa - Hà Ni
Tel : 84.4.8524503 84.4.8523469; Fax: 84.4.523926
Email : vegetexcovn@fpt.vn
Web : http://vegetexcovn.com.vn/
Tng công ty Rau qu, nông sn ( VEGETEXCO) là mt TCT ln hot
động theo hình Công ty m công ty con, 33 đơn v gm 06 công ty
con, 20 công ty liên kết, 05 công ty liên doanh vi nƣớc ngoài (Trung Quc,
M, Nht Bn, Đài Loan) và 02 chi nhánh, văn phòng đại din ti nƣớc ngoài.
TCT hot động trong phm vi toàn quc toàn cu, có quan h thƣơng mi
vi 58 th trƣờng và khu vc. TCT không ch kinh doanh, sn xut, chế biến,
xut nhp khu thc phm, rau, qu, nông, lâm, hi sn, mà còn kinh doanh
dch v xây dng, vn ti, giao nhn, kho, cng, khách sn, văn phòng cho
thuê. Trong lĩnh vc sn xut, chế biến rau qu, TCT luôn đề cao phƣơng
châm “sức kho và s an toàn ca ngƣời tiêu dùng là mnh lnh ti cao.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT 29 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN 2.1.1. Khái quát về Tổng công ty Tổng công ty (TCT) Rau quả, nông sản là TCT Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản mở tại kho bạc và ngân hàng theo quy định của pháp luật. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Vegetable, Fruit And Agricultural Product Corporation. Viết tắt là : VEGETEXCO VIETNAM Trụ sở chính : Số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội Tel : 84.4.8524503 – 84.4.8523469; Fax: 84.4.523926 Email : vegetexcovn@fpt.vn Web : http://vegetexcovn.com.vn/ Tổng công ty Rau quả, nông sản ( VEGETEXCO) là một TCT lớn hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – công ty con, có 33 đơn vị gồm 06 công ty con, 20 công ty liên kết, 05 công ty liên doanh với nƣớc ngoài (Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan) và 02 chi nhánh, văn phòng đại diện tại nƣớc ngoài. TCT hoạt động trong phạm vi toàn quốc và toàn cầu, có quan hệ thƣơng mại với 58 thị trƣờng và khu vực. TCT không chỉ kinh doanh, sản xuất, chế biến, xuất nhập khẩu thực phẩm, rau, quả, nông, lâm, hải sản, mà còn kinh doanh dịch vụ xây dựng, vận tải, giao nhận, kho, cảng, khách sạn, văn phòng cho thuê. Trong lĩnh vực sản xuất, chế biến rau quả, TCT luôn đề cao phƣơng châm “sức khoẻ và sự an toàn của ngƣời tiêu dùng là mệnh lệnh tối cao”.