Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco)
9,660
617
100
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
20
Dứa là một trong những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và ổn định.
Hiện nay, thị trƣờng xuất khẩu dứa ra thế giới của Việt Nam bị cạnh tranh rất
gay gắt, đặc biệt là với Thái Lan. Dứa là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
ngành rau quả. Dứa đƣợc xuất khẩu dƣới dạng tƣơi và chế biến, nhƣng dứa
tƣơi xuất khẩu còn ít, chủ yếu là xuất khẩu dứa hộp và dứa đông lạnh. Ngoài
thị trƣờng truyền thống nhƣ Nga, Đông Âu, dứa đã xâm nhập vào thị trƣờng
Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông… và đặc biệt là thị trƣờng Mỹ.
Nhóm quả đặc sản:
Nhóm quả đặc sản có ƣu thế trong xuất khẩu gồm vải, nhãn, xoài, thanh
long, bơ, măng cụt… nhƣng hiện nay xuất khẩu chƣa nhiều. Bình quân mỗi
năm nƣớc ta xuất khẩu đƣợc hàng trăm tấn vải hộp, chôm chôm hộp. Các loại
quả tƣơi, đặc sản xuất khẩu có giá trị khá cao. Các loại cây ăn quả đặc sản thế
mạnh của Việt Nam là: thanh long, vú sữa, măng cụt, bƣởi, cam sành, xoài,
sầu riêng, dứa, vải, nhãn, dừa, đu đủ. Riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long
có một số loại quả đặc sản nhƣ: măng cụt, xoài cát Hoà Lộc, bƣởi da xanh.
Mặt hàng rau:
Trong các loại rau xuất khẩu, dƣa chuột là loại rau quả xuất khẩu chủ
lực với hai mặt hàng đóng hộp là dƣa chuột muối nguyên quả và dƣa chuột
chẻ tƣ. Tuy xuất khẩu dƣa chuột muối có tăng nhƣng không ổn định do chƣa
làm tốt khâu lai tạo, tuyển chọn giống dƣa chuột có năng suất và chất lƣợng
phù hợp với nhu cầu thị trƣờng.
Bảng 3. Một số loại rau quả xuất khẩu chính của Việt Nam
Nhóm hàng
Mặt hàng
Rau quả tƣơi
Thanh long, ngô bao tử, xoài, chuối, dứa, các
loại đậu, cải bắp, cà tím, khoai mỡ, khoai sọ…
Rau quả đóng hộp
Dứa, chôm chôm, lạc tiên, vải, ổi, mơ, xoài, đu
đủ, ngô ngọt, dƣa chuột dầm dấm, đậu Hà Lan…
Nƣớc quả cô đặc
Dứa, cà chua, xoài
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
21
Rau quả đông lạnh hoặc sấy
khô
Dƣa chuột, ngô bao tử, khoai tây chiên, cà rốt,
mít sấy, nhãn, vải, rau, mƣớp đắng, mứt quả
Rau muối hoặc chế biến khác
Nấm, dƣa chuột, hành…
Nguån: VEGETEXCO
1.3.3. ThÞ tr-êng xuÊt khÈu
Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, thÞ tr-êng xuÊt khÈu hµng rau qu¶ n-íc ta
kh«ng ngõng ®-îc më réng, ®· v-¬n tíi h¬n 55 thÞ tr-êng trªn thÕ giíi. Bªn
c¹nh nh÷ng thÞ tr-êng truyÒn thèng nh- Trung Quèc, NhËt B¶n, Hµn Quèc,
Mü, Nga, EU, §µi Loan, Singapore…, xuÊt khÈu hµng rau qu¶ cña níc ta
cßn ®-îc më réng sang mét sè thÞ tr-êng míi nh- Achentina, Li B¨ng, Quata,
M«ntitania, Áo, Estônia, Bêlarút…[22]. Trong đó, Châu Á là thị trƣờng xuất
khẩu hàng rau quả chủ lực của nƣớc ta. Thị trƣờng Châu Á, với những điều
kiện vị trí địa lý thuận lợi và nhiều nét văn hoá ẩm thực tƣơng đồng với nƣớc
ta là điều kiện thuận lợi cho hàng rau quả của nƣớc ta thâm nhập sâu vào thị
trƣờng này. Trong năm 2006, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan luôn nằm
trong top 5 thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của nƣớc ta. Trung Quốc đƣợc coi là
một thị trƣờng lớn với hy vọng đẩy mạnh xuất khẩu rau quả vào thị trƣờng
này với mức hàng trăm triệu USD/năm.
BiÓu ®å 2. ThÞ tr-êng xuÊt khÈu rau qu¶ chÝnh
cña ViÖt Nam n¨m 2006
Mü 7%
Singapore 3%
Kh¸c 41%
Th¸i Lan 3%
§µi Loan 10%
Nga 9%
NhËt 11%
Trung Quèc 9%
Hµ Lan 3%
Hång K«ng 4%
Trong 7 tháng đầu năm 2007, phần lớn rau quả nƣớc ta đƣợc xuất khẩu
chủ yếu vào các nƣớc nhƣ: Nhật Bản (16,1 triệu USD), Trung Quốc (14,4
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
22
triệu USD), Đài Loan (14,3 triệu USD), Liên Bang Nga (13,1 triệu USD), Mỹ
(11,2 triệu USD)… Tính hết tháng 7/2007, Nhật Bản là thị trƣờng xuất khẩu
hàng rau quả lớn nhất của nƣớc ta với kim ngạch đạt 16,1 triệu USD (chiếm
khoảng 9% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả) (bảng 2).
Bảng 4. Thị trƣờng xuất khẩu rau quả chính của Việt Nam năm 2006
Thị trƣờng
Năm 2006
(Triệu USD)
So năm 2005
(%)
Trung Quốc
24,6
-29,5
Nhật
27,5
-4,9
Mỹ
18,4
39,9
Nga
22,1
23,8
Đài Loan
27,1
1,0
Thái Lan
9,0
179,5
Hồng Kông
10,1
36,7
Singapore
7,9
19,6
Hà Lan
8,9
11,2
Italia
4,6
12,6
Đức
2,9
-19,0
Pháp
3,9
-35,1
Malaysia
4,2
-0,8
Campuchia
3,9
87,1
Nguồn: Thông tin Thƣơng mại Việt Nam
* Thị trường Trung Quốc
Trung Quốc là nƣớc sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ rau quả lớn nhất
Châu Á, và cũng là thị trƣờng xuất khẩu hàng rau quả chủ lực của nƣớc ta.
Năm 2000 và 2001 kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung
Quốc lần lƣợt là 120,4 triệu USD và 142,8 triệu USD. Đến năm 2002 lại giảm
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
23
xuống còn 121,5 triệu USD. Tỷ trọng xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc có
xu hƣớng giảm và giảm mạnh vào năm 2004 ( kim ngạch xuất khẩu đạt 25,5
triệu USD chiếm 15,2% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam).
Nhƣ vậy so với năm 2001 - đỉnh cao của xuất khẩu rau quả sang thị trƣờng
này, thì năm 2004 đã giảm tới 117,3 triệu USD tức giảm 82,1%.
Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung
Quốc đạt khoảng 35 triệu USD, tăng 37,3% so với năm 2004 (25,5 triệu
USD). Năm 2006 đạt mức 24,6 triệu USD, giảm 29,5% so với năm 2005 [26].
Biểu đồ 3. Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam
sang Trung Quốc, 2000-2006
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
Các chủng loại rau quả chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc gồm: Rau
quả tƣơi nhƣ xoài, sầu riêng, thanh long, dừa, chuối, cải bắp, ngô ngọt, cà
tím; Rau quả hộp: dƣa chuột bao tử, nấm hộp, dứa cô đặc, dứa hộp, ngô, sắn
lát.
Nguyên nhân khiến kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang
thị trƣờng Trung Quốc giảm sút là do rau quả Việt Nam xuất khẩu sang thị
trƣờng này đang phải chịu mức thuế lên tới 12-24,5%, điều này đã làm đội giá
thành sản phẩm lên rất cao. Bên cạnh đó, việc Trung Quốc và Thái Lan ký
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
24
hiệp định thƣơng mại, thực hiện thuế suất nhập khẩu bằng 0% cho rau quả
Thái Lan đã gây khó khăn lớn cho ngành rau quả Việt Nam vì không thể cạnh
tranh bằng giá cả [26].
Hiện tại, Trung Quốc vẫn là thị trƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong các thị
trƣờng xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Nhu cầu nhập khẩu rau quả của
Trung Quốc những năm gần đây khoảng 680 triệu USD/năm, xuất khẩu rau
quả của Việt Nam năm 2005 vào Trung Quốc chiếm 5,1% kim ngạch nhập
khẩu rau quả của nƣớc này, Việt Nam phấn đấu đến 2010 nâng tỷ lệ này lên
khoảng 15% (đạt kim ngạch trên 100 triệu USD) [30].
* Thị trường Đài Loan
Trong những năm gần đây, Đài Loan là thị trƣờng xuất khẩu hàng rau
quả lớn của Việt Nam. Năm 2004 Đài Loan là nƣớc nhập khẩu rau quả lớn
thứ hai của Việt Nam, chiếm 12,8% kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt
Nam. Trong năm 2006, Đài Loan luôn nằm trong top 5 thị trƣờng xuất khẩu
hàng rau quả lớn nhất của nƣớc ta. Về mặt hàng xuất khẩu, thanh long luôn là
chủng loại rau quả xuất khẩu nhiều nhất của nƣớc ta vào thị trƣờng Đài Loan.
Trong tháng 11/2006, xuất khẩu thanh long của nƣớc ta vào thị trƣờng này đạt
811 nghìn USD, tăng 152% so với tháng 10/2006 [21]. Bên cạnh đó, xuất
khẩu măng, dƣa gang, dƣa chuột, ngô… vào thị trƣờng Đài Loan cũng tăng
khá mạnh.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả sang thị trƣờng Đài Loan trong năm 2006
đạt 27,1 triệu USD, tăng 1% so với năm 2005 và thấp hơn 1,5% so với kim
ngạch xuất khẩu rau quả năm 2006 sang Nhật Bản [26]. Nhƣ vậy, Đài Loan là
thị trƣờng xuất khẩu rau quả lớn thứ hai của Việt Nam trong năm 2006.
Nhu cầu nhập khẩu rau quả của Đài Loan những năm gần đây khoảng
270 triệu USD/năm, xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2005 vào Đài Loan
chiếm 9,3% kim ngạch nhập khẩu rau quả của nƣớc này, phấn đấu đến 2010
nâng tỷ lệ này lên trên 18% (đạt kim ngạch trên 50 triệu USD) [30]. Với
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
25
những thuận lợi về vị trí địa lý và nét văn hoá tƣơng đồng, xuất khẩu hàng rau
quả của nƣớc ta vào thị trƣờng Đài Loan sẽ tiếp tục khởi sắc.
* Thị trường Nhật Bản
Hiện nay, Nhật bản là một trong những thị trƣờng nhập khẩu nông sản
lớn nhất thế giới, đồng thời Nhật Bản cũng là thị trƣờng xuất khẩu rau quả
tiềm năng của Việt Nam. Năm 2003, Nhật Bản đã nhập khẩu một lƣợng rau
quả trị giá khoảng trên 16 triệu USD từ Việt Nam. Tuy vậy lƣợng kim ngạch
này mới chỉ chiếm 0,4% tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả của Nhật Bản.
Năm 2006, xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản
trong những tháng cuối năm liên tục tăng, đƣa kim ngạch xuất khẩu rau quả
lớn nhất của nƣớc ta trong cả năm 2006 đạt 27,5 triệu USD, nhƣng vẫn thấp
hơn gần 5% so với năm 2005 [26]. Các chủng loại rau quả chính xuất khẩu
sang thị trƣờng này là bó xôi, nấm rơm, cà tím, khoai tây, bắp cải, dƣa chuột,
đậu quả các loại, dứa, cà chua, chuối, sầu riêng.
Nhu cầu nhập khẩu rau quả của Nhật Bản những năm gần đây khoảng
gần 6 tỷ USD/năm, xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2005 vào Nhật Bản
chỉ chiếm 0,5% kim ngạch nhập khẩu rau quả của nƣớc này, phấn đấu đến
2010 nâng tỷ lệ này lên 2% (đạt kim ngạch trên 120 triệu USD) [30].
Khó khăn lớn nhất đối với việc xuất khẩu rau quả sang thị trƣờng này
là yêu cầu của thị trƣờng về chất lƣợng, an toàn, vệ sinh, bao bì và nhãn mác
rất cao, hơn nữa cạnh tranh giữa các nƣớc xuất khẩu là rất lớn. Kinh nghiệm
cho thấy cách tốt nhất cho các doanh nghiệp Việt nam thâm nhập vào thị
trƣờng này là hợp tác với các công ty Nhật Bản để đƣợc hƣớng dẫn về cách
lựa chọn giống, phƣơng thức xuất khẩu, chế biến, đóng gói và vận chuyển.
* Thị trường các nước ASEAN
Các nƣớc ASEAN chƣa nhập khẩu nhiều rau quả của Việt Nam. Năm
2002, mỗi nƣớc Singapore, Malaysia chỉ nhập khẩu từ 2-3 triệu USD rau quả
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
26
của Việt Nam. Hiện nay, xuất khẩu hàng rau quả của nƣớc ta có xu hƣớng
tăng lên đối với thị trƣờng các nƣớc ASEAN. Năm 2006, Thái Lan là thị
trƣờng xuất khẩu rau quả của nƣớc ta có tốc độ tăng trƣởng cao nhất, gần
180% về giá trị so với năm 2005 (với kim ngạch năm 2006 là 9 triệu USD);
kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Singapore năm 2006 đạt 7,9 triệu USD,
tăng 19,6% so với năm 2005 (bảng 4). Tính hết tháng 7/2007, xuất khẩu rau
quả của nƣớc ta sang Singapore, Thái Lan, Malaysia lần lƣợt đạt kim ngạch là
5,8 triệu USD, 4,1 triệu USD, 3 triệu USD ( bảng 2).
Lợi thế xuất khẩu rau quả sang các nƣớc ASEAN của Việt Nam là
khoảng cách gần, đều thuộc khối tự do thƣơng mại AFTA. Tuy nhiên, điều
kiện sinh thái ở các nƣớc này tƣơng tự nhƣ nƣớc ta, nên họ có thể là đối thủ
cạnh tranh hơn là thị trƣờng tiềm năng cho các sản phẩm vƣờn của Việt Nam.
Vì thế Việt Nam cần hợp tác với các nƣớc ASEAN để tận dụng công nghệ và
kỹ nghệ của các nƣớc này và ngƣợc lại các nƣớc ASEAN có thể tận dụng lao
động rẻ và các điều kiện đạng phát triển khác của Việt Nam.
* Thị trường Mỹ
Mỹ là một thị trƣờng lớn trên thế giới với nhu cầu tiêu thụ các loại rau
quả tƣơi, rau quả chế biến rất lớn. Những năm gần đây, Mỹ đƣợc coi là thị
trƣờng đầy tiềm năng đối với mặt hàng rau quả xuất khẩu của Việt Nam. Tuy
nhiên để xâm nhập vào thị trƣờng này thì sản phẩm rau quả nói chung và rau
quả tƣơi nói riêng phải đạt đƣợc những tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
hết sức ngặt nghèo, đặc biệt quả và nƣớc quả đóng hộp nhập khẩu vào Mỹ
phải đáp ứng các tiêu chuẩn của Cục quản lý Thực phẩm và dƣợc phẩm Hoa
Kỳ (FDA) về phân biệt sản phẩm, chất lƣợng, và độ dầy.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào
thị trƣờng Mỹ có xu tăng lên. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu rau quả của
nƣớc ta vào thị trƣờng này là 14,9 triệu USD, chiếm 8,9% kim ngạch xuất
khẩu rau quả Việt Nam, năm 2006 đạt 18,4 triệu USD, tăng gần 40% so với
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
27
năm 2005 (bảng 4). Các mặt hàng rau quả chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ gồm:
cải bắp, cà tím, cà rốt, chôm chôm, nƣớc dứa cô đặc, dứa lạnh, vải lạnh.
Từ khi hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt – Hoa Kỳ có hiệu lực,
xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Hoa Kỳ trở nên dễ dàng hơn nhờ đƣợc
hƣởng quy chế đối xử tối huệ quốc (MFN). Thuế nhập khẩu rau quả giảm đi
rất nhiều, tuy nhiên rau quả Việt Nam vẫn khó có thể cạnh tranh với những
nƣớc đƣợc hƣởng quy chế GSP (ƣu đãi thuế quan phổ cập), vì những nƣớc
này đƣợc hoàn toàn miễn thuế. Hiện tại, riêng với rau quả tƣơi, Việt Nam
chƣa có danh mục riêng đƣợc phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ, mà chỉ nhập theo
danh mục chung của Cơ quan Kiểm dịch động thực vật thuộc Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ (APHIS).
* Các thị trường khác
Thị trƣờng EU: Là một thị trƣờng còn nhiều tiềm năng, tuy nhiên đây
cũng là một thị trƣờng tƣơng đối khó tính, khắt khe, không đồng nhất nên sản
phẩm của nƣớc ta muốn xuất khẩu không phải là dễ dàng. Chất lƣợng của các
sản phẩm rau quả chính là chìa khoá để có thể thâm nhập thành công vào thị
trƣờng EU. Ngoài ra rau quả nhập khẩu vào thị trƣờng này còn phải tuân theo
các quy định về “Tiêu chuẩn tiếp cận thị trƣờng” của EU, trong đó nêu rõ
những yêu cầu cụ thể về CO, các quy định liên quan đến vấn đề môi trƣờng,
xã hội, sức khoẻ, an toàn; quy định về bao bì, kỹ mã hiệu, nhãn mác…Do
khoảng cách xa và chi phí vận chuyển cao và có nhiều nguồn cung cấp các
sản phẩm nhiệt đới tƣơi gần Châu Âu nên EU chỉ nhập các sản phẩm vƣờn
chủ yếu của Việt Nam nhƣ rau quả đóng hộp, nƣớc quả và hạt tiêu. Pháp, Hà
Lan, Italia, Anh, Thuỵ Sĩ và đặc biệt là Đức nhập nhiều sản phẩm dứa đóng
hộp, nƣớc quả và các loại rau quả đóng hộp khác. Trong những năm gần đây,
EU có xu hƣớng tăng cƣờng nhập khẩu các loại quả nhiệt đới.
Thị trƣờng Nga và Đông Âu: Là thị trƣờng có tiềm năng đối với ngành
rau quả Việt Nam. Hầu hết các sản phẩm rau quả của Việt Nam đều có thể
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
28
xâm nhập vào thị trƣờng này. Hơn nữa, Việt Nam còn đƣợc hƣởng chế độ
GSP của Nga nên chính sách thuế không đặt ra áp lực cạnh tranh đối với xuất
khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trƣờng này. Thị trƣờng Nga trƣớc mắt và
lâu dài còn cần nhiều hàng nông sản, rau, trái cây vùng nhiệt đới. Việt Nam
có nhiều cơ hội có thể chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng khu vực Viễn Đông của
Nga, nhƣ đã làm trƣớc kia. Vấn đề đặt ra là cách thức tổ chức sản xuất và xuất
khẩu rau quả từ lúc chọn giống, cách trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản,
vận chuyển nội địa, giao hàng lên tàu lạnh. Những năm qua, Việt Nam đã
xuất khẩu quả đóng hộp, chuối khô, và các loại quả khác sang Ba Lan, CH
Séc, Bulgari, Hungari, Nga, Ukraina.
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả tại Tổng công ty Rau quả, nông sản
Nguyễn Thị Thu Hà Anh 5 - K42B - KTNT
29
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ
CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
2.1.1. Khái quát về Tổng công ty
Tổng công ty (TCT) Rau quả, nông sản là TCT Nhà nƣớc trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng
và có tài khoản mở tại kho bạc và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Vegetable, Fruit And
Agricultural Product Corporation.
Viết tắt là : VEGETEXCO VIETNAM
Trụ sở chính : Số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội
Tel : 84.4.8524503 – 84.4.8523469; Fax: 84.4.523926
Email : vegetexcovn@fpt.vn
Web : http://vegetexcovn.com.vn/
Tổng công ty Rau quả, nông sản ( VEGETEXCO) là một TCT lớn hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ – công ty con, có 33 đơn vị gồm 06 công ty
con, 20 công ty liên kết, 05 công ty liên doanh với nƣớc ngoài (Trung Quốc,
Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan) và 02 chi nhánh, văn phòng đại diện tại nƣớc ngoài.
TCT hoạt động trong phạm vi toàn quốc và toàn cầu, có quan hệ thƣơng mại
với 58 thị trƣờng và khu vực. TCT không chỉ kinh doanh, sản xuất, chế biến,
xuất nhập khẩu thực phẩm, rau, quả, nông, lâm, hải sản, mà còn kinh doanh
dịch vụ xây dựng, vận tải, giao nhận, kho, cảng, khách sạn, văn phòng cho
thuê. Trong lĩnh vực sản xuất, chế biến rau quả, TCT luôn đề cao phƣơng
châm “sức khoẻ và sự an toàn của ngƣời tiêu dùng là mệnh lệnh tối cao”.