Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại CN Cty CP Đầu tư phát triển công nghệ viễn thông truyền hình ACOM
3,033
109
112
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 63
Khi hạch toán doanh thu, công ty sử dụng TK 511
Tổng doanh thu của quý I/2011 là 2 697 500 000 đồng. Trong đó :
+ Doanh thu bán hàng tháng 1/2011 là 1 025 000 000 đồng (xem sổ theo dõi
doanh thu bán hàng _ mẫu 5 phần phụ lục) chiếm 38% tổng doanh thu
+ Doanh thu bán hàng tháng 2/2011 là 831 500 000 đồng chiếm 30,8% tổng
doanh thu.
+ Doanh thu bán hàng tháng 3/2011 là 841 000 000 đồng chiếm 31,2% tổng
doanh thu
• Một số trường hợp cụ thể :
a) Theo hóa đơn GTGT số 46205, kí hiệu AA/10 vào ngày 4/1/2011 chi nhánh
công ty xuất 1800 hộp gạch Red Star AC-107 bán cho công ty TNHH Phú
Thái với tổng số tiền thanh toán là 143 950 400 đồng, đã bao gồm 10% thuế
GTGT. (Bán theo hình thức trả chậm trong 10 ngày)
Công ty hạch toán như sau :
Ghi nhận doanh thu: Nợ TK.131 : 143 950 400
Có TK.511 : 130 864 000
Có TK.3331 : 13 086 400
b) Theo hóa đơn GTGT số 46209, kí hiệu AA/15 vào ngày 5/1/2011 chi nhánh
công ty xuất 9400 kg thép cuộn D8 bán cho công ty TNHH Nam Sơn với tổng
số tiền thanh toán là 165 440 000 đồng, đã bao gồm 10% thuế GTGT. (Bán theo
hình thức trả chậm trong 12 ngày)
Công ty hạch toán như sau :
Ghi nhận doanh thu: Nợ TK.131 : 165 440 000
Có TK.511 : 150 400 000
Có TK.3331 : 15 040 000
b) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK.911 để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK.511 : 2 697 500 000
Có TK.911 : 2 697 500 000
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 64
*Lưu ý : cứ vào cuối tháng, căn cứ vào sổ tổng hợp trên sổ và các phiếu ghi sổ
cái
tài khoản có quan hệ đối ứng với tài khoản 511 do các kế toán khác chuyển đến,
kế
toán phụ trách về doanh thu sẽ lập phiếu ghi sổ cho tài khoản 511 để chuyển cho
kế
toán xác định kết quả và kế toán tổng hợp vào sổ cái (minh họa xem mẫu 6 phần
phụ lục)
2.2.4.2.3 Kế toán thu nhập khác :
Các khoản thu nhập khác của công ty chủ yếu từ việc thanh lý,nhượng bán tài
sản cố định.
Cụ thể : vào ngày 20/3/2011 công ty tiến hành thanh lý 2 máy photocopy có
nguyên giá là 70 000 000 đồng, đã khấu hao hết cho công ty TNHH Hùng Cường
với giá 30 750 000 đồng chưa có thuế GTGT 10%.
Kế toán hạch toán :
Nợ TK.111 : 33 825 000
Có TK.711 : 30 750 000
Có TK.3331 : 3 075 000
Cuối kỳ,kế toán kết chuyển thu nhập khác vào vào TK.911 để xác định kết quả
kinh doanh:
Nợ TK.711 : 30 750 000
Có TK.911 : 30 750 000
2.2.4.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Tại công ty, giá vốn hàng hoá bán được tính theo công thức:
Giá mua của hàng bán trong kỳ được trích theo theo giá thực tế đích danh.
Nghĩa là hàng xuất thuộc lô nào thì tính theo giá lô đó, đảm bảo tính chính xác
tuyệt
đối. Giá mua của hàng tiêu thụ được quản lý trên sổ theo dõi giá mua hàng xuất
kho
(Mẫu 3 phần phụ lục)
Giá vốn hàng
bán trong kỳ
=
Giá mua hàng
bán trong kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng bán trong kỳ
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 65
Chi phí thu mua (bao gồm chi phí bảo hiểm và chi phí vận chuyển hàng hoá)
được quản lý trên “Sổ theo dõi chi phí thu mua”. Hàng ngày kế toán căn cứ vào
các
hoá đơn liên quan đến chi phí mua hàng để vào sổ chi phí. Chi phí thu mua được
phân bổ cho hàng bán của từng lô.
VD: Chi phí thu mua lô hàng VIGLACERA 23N-QL10 còn lại là 11.016.000
lượng gạch VIGLACERA còn tồn tính đến ngày 1/1/2011 là 7200 hộp. Lượng gạch
bán ra trong tháng là 1200 hộp.
Mẫu sổ theo dõi chi phí thu mua như sau: (xem mẫu 7 phần phụ lục)
Cuối tháng kế toán quản lý TK 1562 lập phiếu ghi sổ TK 1562 (xem mẫu 8
phần phụ lục) chuyển cho kế toán xác định giá vốn hàng bán.
Hàng tháng kế toán xác định giá vốn hàng bán căn cứ vào chỉ tiêu giá mua của
hàng bán trên sổ theo dõi doanh thu bán hàng (Mẫu 5 phần phụ lục) và ghi chi phí
thu mua phân bổ cho hàng đã bán ra trong phiếu ghi sổ để lập phiếu ghi sổ tài
khoản
632 để xác định kết quả kinh doanh (xem mẫu 9 phần phụ lục)
Kế toán tổng hợp khi nhận được phiếu ghi sổ TK 632 tiến hành vào sổ cái TK
632 (xem mẫu 10 phần phụ lục)
• Qua số liệu tổng hợp được, ta có tổng giá vốn hàng bán trong quý I/2011 là
1 907 500 000 đồng, trong đó :
+ Gía vốn hàng bán trong tháng 1/2011 là 717 500 000 đồng (minh họa mẫu
10 phần phụ lục)
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng bán ra
trong kỳ
=
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn
đ
ầu kỳ v
à phát sinh trong k
ỳ
Tổng lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
X
Trị giá
mua
hàng
tiêu thụ
trong kỳ
Chi phí thu mua phân
bổ cho gạch
VIGLACERA 23N-
QL10 tiêu thụ trong kỳ
=
11.016.
000
7.200
x 1.200
=
1.836.000
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 66
+ Gía vốn hàng bán trong tháng 2/2011 là 631 050 000 đồng
+ Gía vốn hàng bán trong tháng 3/2011 là 558 950 000 đồng
Một số trường hợp cụ thể :
a) Theo hóa đơn GTGT số 46205, kí hiệu AA/10 vào ngày 4/1/2011 chi nhánh
công ty xuất 1800 hộp gạch Red Star AC-107 bán cho công ty TNHH Phú Thái
với tổng số tiền thanh toán là 143 950 400 đồng, đã bao gồm 10% thuế GTGT.
(Bán theo hình thức trả chậm trong 10 ngày)
Công ty hạch toán như sau :
Ghi nhận giá vốn : Nợ TK.632 : 111 600 000
Có TK.1561 : 111 600 000
* Đơn giá được lấy từ sổ theo dõi giá mua hàng xuất kho(mẫu 3 phần phụ lục)
b) Theo hóa đơn GTGT số 46209, kí hiệu AA/15 vào ngày 5/1/2011 chi nhánh
công ty xuất 9400 kg thép cuộn D8 bán cho công ty TNHH Nam Sơn với tổng
số tiền thanh toán là 165 440 000 đồng, đã bao gồm 10% thuế GTGT. (Bán theo
hình thức trả chậm trong 12 ngày)
Công ty hạch toán như sau :
Ghi nhận giá vốn : Nợ TK.632 : 136 300 000
Có TK.1561 : 136 300 000
* Đơn giá được lấy từ sổ theo dõi giá mua hàng xuất kho(mẫu 3 phần phụ lục)
c) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK.911 để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK.911 : 1 907 500 000
Có TK.632 : 1 907 500 000
2.2.4.3 Kế toán bán hàng giao thẳng không qua kho
Với phương thức bán hàng này căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng,
phòng kinh doanh tiến hành giao dịch với phía nước ngoài để thoả thuận số lượng
giá cả hàng hoá, căn cứ vào đó lập hợp đồng mua bán hàng hoá với khách hàng.
Khi có thông báo hàng đã về cảng, phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT và cử
người xuống cảng tiếp nhận hàng hoá. Hàng hoá có thể giao trực tiếp cho khách
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 67
hàng hay chuyển đến một địa điểm theo thoả thuận trong hợp đồng. Khi giao nhận
hàng hoá, Công ty lập biên bản giao nhận có xác nhận của bên mua để làm căn cứ
thanh toán sau này.
Biên bản giao nhận như sau: (xem mẫu 11 phần phụ lục )
Sau khi giao nhận hàng hoá, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng và số hàng
giao nhận để vào sổ kế toán. Để quản lý hàng giao nhận thẳng từ khi tiếp nhận
của
người bán cho đến khi giao nhận cho người mua kế toán của Công ty không sử
dụng TK 156 ( 1561
A
-GT) để hạch toán.
Khi có thông báo hàng về cảng cơ quan cử người đến tiếp nhận hàng. Căn cứ
vào hoá đơn mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 1561
A
–GT
Có TK 111, 112, 333 (Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước)
Có TK 331
Có( Nợ) TK 413
Thuế GTGT phải nộp ghi nhận như sau:
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
Khi nhận được giấy báo chấp nhận thanh toán (biên bản giao nhận hàng...) kế
toán ghi sổ như sau:
- Doanh thu Nợ Tk 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Giá vốn Nợ TK 632
Có TK 1561
A
- GT
Giá vốn hàng giao thẳng được hạch toán trên một sổ riêng còn doanh thu thì
được quản lý chung trên sổ “Theo dõi doanh thu”.
2.2.5 Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 68
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán Công ty sử dụng TK 641. Với đặc thù của
việc bán hàng là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng lên Công ty
không có các cửa hàng bán hàng. Chính vì thế chi phí bán hàng của doanh nghiệp
chủ yếu là chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá. Hàng ngày căn cứ vào các chứng
từ gốc như phiếu chi... kế toán vào sổ chi phí bán hàng theo mẫu sau (mẫu 12
phần
phụ lục)
Cuối tháng, quý căn cứ vào số liêu trên sổ chi phí bán hàng kế toán quản lý tài
khoản này lập phiếu ghi sổ TK 641 chuyển cho kế toán tổng hợp.
Kế toán căn cứ vào phiếu ghi sổ TK 641 để vào sổ cái TK 641. Sau đó kế toán
xác định kết quả quý 1 một lần và vào sổ theo dõi tài khoản 911 ( số liệu trên
phiếu
ghi sổ này là số tổng cộng cả quý).
Chú ý: Chi phí bán hàng của Chi nhánh công ty chỉ gồm các khoản chi tiền
mặt cho dịch vụ vận chuyển bốc xếp hàng hoá. Do Công ty không có mạng lưới cửa
hàng nên không có khoản chi phí tiền lương cũng như khoản chi phí khấu hao
TSCĐ.
-Khi nhận được phiếu ghi sổ kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 641. Cuối mỗi
quý kế toán lập thêm một phiếu ghi sổ chi phí bán hàng phát sinh trong cả quý để
xác định kết quả.
-Chi phí bán hàng của doanh nghiệp phân bổ hết cho hàng bán trong kỳ.
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong quý I/2011 là 115 000 000 đồng, trong
đó :
+ Chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 1/2011 là 39 330 000 đồng (minh
họa mẫu 12 phần phụ lục)
+ Chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 2/2011 là 35 450 000 đồng
+ Chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 3/2011 là 40 220 000 đồng
Ø Một số trường hợp cụ thể :
a) Theo chứng từ số 09 vào ngày 4/1/2011 công ty đã thanh toán tiền thuê xe
vận chuyển hàng đến công ty TNHH Phú Thái là 375 000 đồng
kế toán hạch toán, ghi nhận chi phí bán hàng :
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 69
Nợ TK.641 : 375 000
Có TK.111 : 375 000
b) Theo chứng từ số 11 vào ngày 5/4/2011 công ty chi trả tiền giám định lô
gạch Viglacera HĐ 1020/Mat/TU/KL với số tiền là 1 025 000 đồng
kế toán hạch toán, ghi nhận chi phí bán hàng :
Nợ TK.641 : 1 025 000
Có TK.111 : 1 025 000
d) Cuối kỳ kết chuyển giá chi phí bán hàng vào TK.911 để xác định kết quả
kinh doanh
Nợ TK.911 : 115 000 000
Có 641: 115 000 000
2.2.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Hàng ngày trên cơ sở các chứng từ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh kế toán tiến hành phân loại xử lý ghi vào TK 642 “Chi phí quản lý
doanh
nghiệp”. Công ty không mở tài khoản cấp 2 để phản ánh nội dung chi phí và tập
hợp trực tiếp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tập hợp trong kỳ phân bổ hết cho hàng bán trong
kỳ.
Cuối tháng, kế toán phụ trách TK 642 lập phiếu ghi sổ TK 642 chuyển cho kế
toán tổng hợp để vào sổ cái TK642 (xem mẫu 13 phần phụ lục)
Cuối quý, kế toán phụ trách TK 642 lập một phiếu ghi sổ tổng hợp chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong cả quý để xác định kết quả kinh doanh.
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quý I/2011 là 60 500 000
đồng, trong đó :
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 1/2011 là 25 877 500
đồng (minh họa mẫu 13 phần phụ lục)
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 2/2011 là 18 500 000
đồng
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 70
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 3/2011 là 16 122 500
đồng
Ø Một số trường hợp cụ thể :
a) Công ty trích khấu hao TSCĐ trong tháng 1/2011 là 1 500 000 đồng
kế toán hạch toán, ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK.642 : 1 500 000
Có TK.214 : 1 500 000
b) Công ty trả bằng tiền mặt các chi phí bán hàng khác với số tiền 1 200 000
đồng
kế toán hạch toán, ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK.642 : 1 200 000
Có TK.1111 : 1 200 000
e) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK.911 để xác định
kết quả kinh doanh
Nợ TK.911 : 60 500 000
Có 642: 60 500 000
2.2.5.3 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp :
Sau khi xác định được lợi nhuận kế toán trước thuế, kế toán căn cứ vào đó tính
thuế thu nhập doanh nghiệp. Ở quý này công ty không phát sinh chi phí thuế thu
nhập hoãn lại mà chỉ phát sinh chi phí thuế thu nhập hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập hiện hành = lợi nhuận kế toán trước thuế * thuế suất
⇒ Số thuế mà doanh nghiệp phải nộp = 645.250.000*25% = 161.312.500
Cuối quý kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải
nộp vào ngân sách nhà nước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi :
Nợ TK 8211 : 161.312.500
Có TK 3334 : 161.312.500
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi :
Nợ TK 911 : 161.312.500
Có TK 8211 : 161.312.500
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 71
Từ đó ta xác định lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.5.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh bán hàng
Kỳ hạch toán của Công ty là từng quý, kế toán sử dụng sổ theo dõi TK
911(xem mẫu 14 phần phụ lục) để phản ánh kết quả kinh doanh. Hàng tháng căn cứ
vào các phiếu ghi sổ TK 511, TK 632. Còn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp thì cuối quý mới được tập hợp. Cuối mỗi quý, kế toán xác định kết quả
kinh
doanh tính ra lỗ lãi trong kỳ và lập phiếu ghi sổ TK 911(xem mẫu 15 phần phụ
lục)
chuyển cho kỳ tổng hợp vào sổ cái .Kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu ghi sổ TK
911 vào sổ cái TK 911(xem mẫu 16 phần phục lục)
Ø Tập hợp doanh thu, thu nhập khác :
- Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK.511 : 2 697 500 000
Có TK.911 : 2 697 500 000
- Kết chuyển thu nhập khác :
Nợ TK.711 : 30 750 000
Có TK.911 : 30 750 000
Ø Tập hợp chi phí :
- Kết chuyển giá vốn :
Nợ TK.911 : 1 907 500 000
Có TK.632 : 1 907 500 000
- Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK.911 : 115 000 000
Có 641: 115 000 000
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK.911 : 60 500 000
Có 642: 60 500 000
Trong quý I/2011 lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty là : 645 250 000
đồng
KT bán hàng và xác định KQKD GVHD: TS.Dương Thị Mai Hà Trâm
SVTH:Huỳnh Thị Thu Thảo_08DKT2 72
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là : 161 312 000 đồng
⇒ Lợi nhuận sau thuế của công ty là 483 937 000 đồng
Nợ TK.911 : 483 937 000
Có TK.421 : 483 937 000
Sơ đồ 2.2 : kế toán xác định kết quả kinh doanh Quý I/2011 :
TK 911
(632) 1 907 500 000 2 697 500 000 (511)
(641) 115 000 000 30 750 000 (711)
(642) 60 500 000 (821) 161
312 500 (421) 483 937 500
2 728 250 000 2 728 250 000
Cuối quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu trên sổ cái các tài khoản để lập
báo cáo kết quả kinh doanh.