Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM & Bao Bì Sài Gòn Trapaco

6,506
836
120
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 10
Kết cấu tài khoản
TK 512- Doanh thu bán hàng ni b
- S thuế TTĐB, VAT trc tiếp phi np - Doanh thu bán sn phm
ca s sn phm, hàng hoá, dch v tiêu hàng hóa và cung cp
th ni b dch v tiêu th ni b
- Tr giá các khon chiết khấu thương mại,
gim giá hàng bán, hàng bán b tr li kết
chuyn vào cui k
- Kết chuyn doanh thu thun vào tài khon
911 “xác định kết qu kinh doanh”
Tng s phát sinh N Tng s phát sinh Có
Tài khoản 512 không số cuối kỳ. Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng
nội bộ”, có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nguyên tắc hạch toán TK 512
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với
doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, chỉ phản ánh vào doanh thu nội bộ số
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thành viên
cung cấp lẫn cho nhau. Doanh thu nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh
nội bộ của các đơn vị thành viên.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 10 Kết cấu tài khoản TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ - Số thuế TTĐB, VAT trực tiếp phải nộp - Doanh thu bán sản phẩm của số sản phầm, hàng hoá, dịch vụ tiêu hàng hóa và cung cấp thụ nội bộ dịch vụ tiêu thụ nội bộ - Trị giá các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” Tồng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”, có 3 tài khoản cấp 2 : TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ Nguyên tắc hạch toán TK 512  Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ phản ánh vào doanh thu nội bộ số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau. Doanh thu nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 11
Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu bán hàng
1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
1.2.3.1. Khái niệm:
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, bao gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghệp.
1.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán:
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính được coi thực hiện trong kỳ,
không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hoặc sẽ thu
được tiền.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán: doanh thu số
chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về tín phiếu, trái phiếu hoặc cổ
phiếu.
TK 511,512
TK 521,531,532
TK 111,112,131
TK 333(1)
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT
đầu ra
Số tiền cửa hàng
nộp thừa
Doanh thu bán lẻ
Kết chuyển các
khoản giảm trừ
TK 333(2),333(3)
Kết chuyển thuế
TTĐB, thuế XK
TK 911
Kết chuyển doanh
thu thuần
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 11 Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu bán hàng 1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 1.2.3.1. Khái niệm: Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghệp. 1.2.3.2. Nguyên tắc hạch toán: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền. Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán: doanh thu là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về tín phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu. TK 511,512 TK 521,531,532 TK 111,112,131 TK 333(1) Doanh thu bán hàng Thuế GTGT đầu ra TK 711 Số tiền cửa hàng nộp thừa Doanh thu bán lẻ Kết chuyển các khoản giảm trừ TK 333(2),333(3) Kết chuyển thuế TTĐB, thuế XK TK 911 Kết chuyển doanh thu thuần
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 12
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ: doanh thu là số chênh
lệch giữa giá mua vào và giá bán ra của ngoại tệ.
Đối với khoản lãi đầu tư từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi
của các kỳ khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu đó mới được ghi nhận
doanh thu phát sinh trong kỳ, các khoản lãi đầu tư từ các khoản lãi đầu dồn
tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu đó thì được ghi giảm giá trị
khoản đầu tư đó.
Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản: doanh thu
là tổng số tiền bán bất động sản.
Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng: doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi hoàn tất bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trả
ngay của diện tích đất đã chuyển giao.
1.2.3.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
a) Chứng từ sử dụng:
Tùy theo phương thức bán hàng trong doanh nghiệp mà kế toán nghiệp vụ bán
hàng sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng
Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
b)Tài khoản sử dụng : Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia, khoản lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái và doanh thu các
hoạt động tài chính khác.
Kết cấu tài khoản 515
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 12 Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ: doanh thu là số chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra của ngoại tệ. Đối với khoản lãi đầu tư từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, các khoản lãi đầu tư từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì được ghi giảm giá trị khoản đầu tư đó. Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản: doanh thu là tổng số tiền bán bất động sản. Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hoàn tất bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trả ngay của diện tích đất đã chuyển giao. 1.2.3.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng: Tùy theo phương thức bán hàng trong doanh nghiệp mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau:  Phiếu thu, phiếu chi  Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng  Các chứng từ khác liên quan (nếu có) b)Tài khoản sử dụng : Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, khoản lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái và doanh thu các hoạt động tài chính khác. Kết cấu tài khoản 515
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 13
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.5. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 515- Doanh thu hot đng tài chính
- S thuế GTGT phi np
tính theo phương pháp trực
tiếp( nếu có)
- Cui k kết chuyn sang
TK 911 đ xác định KQKD
- Doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh trong k
như: lãi, c tc và li nhun
được chia, t giá hối đoái
phát sinh trong kì, v.v..
Tng s phát sinh N
Tng s phát sinh Có
TK 515
TK 111,112,131,331
Doanh thu tài chính
TK 333(1)
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
TK 121,221,222
Lợi nhuận góp vốn, lãi
cho vay,…
Thuế GTGT trực tiếp
TK 911
Kết chuyển doanh thu
tài chính cuối kỳ
TK 413
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 13 Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.5. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp( nếu có) - Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định KQKD - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ như: lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia, tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì, v.v.. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có TK 515 TK 111,112,131,331 Doanh thu tài chính TK 333(1) Chênh lệch tỷ giá hối đoái TK 121,221,222 Lợi nhuận góp vốn, lãi cho vay,… Thuế GTGT trực tiếp TK 911 Kết chuyển doanh thu tài chính cuối kỳ TK 413
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 14
1.2.4 Kế toán thu nhập khác:
1.2.4.1. Khái niệm:
những khoản thu nhập doanh nghiệp không dự tính trước hay dự
tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không thường xuyên.
Gồm những khoản thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xóa sổ, …..Các khoản tiền thưởng của khách hàng, thu nhập quà
biếu, quà tặng,….
1.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
a) Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ).
Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT)
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng
Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
b) Tài khoản sử dụng : Tài khoản 711 “Thu nhập khác”. Loại tài khoản này
phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
TK 711 Thu nhp khác
- Cui k kết chuyn các khon thu
nhập khác vào TK 911”xác định
kết qu kinh doanh”
- Các khon thu nhp khác phát
sinh trong k
Tng s phát sinh
Tng s phát sinh
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 14 1.2.4 Kế toán thu nhập khác: 1.2.4.1. Khái niệm: Là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không thường xuyên. Gồm những khoản thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, …..Các khoản tiền thưởng của khách hàng, thu nhập quà biếu, quà tặng,…. 1.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng:  Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).  Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT)  Hóa đơn cước phí vận chuyển  Phiếu thu, phiếu chi  Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng  Các chứng từ khác liên quan (nếu có) b) Tài khoản sử dụng : Tài khoản 711 “Thu nhập khác”. Loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản: Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. TK 711 – Thu nhập khác - Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác vào TK 911”xác định kết quả kinh doanh” - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 15
Sơ đồ 1.7. Hạch toán thu nhập khác
1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán:
Giảm giá hàng bán số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã
thỏa thuận do các nguyên nhân: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao
hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng bị lạc hậu. v.v..
Chiết khấu thương mại số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá
bán đã thỏa thuận được ghi trên các chứng từ bán hàng.
Hàng bán bị trả lại số doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại, từ chối không mua nữa do các nguyên nhân như không phù
hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kthuật, hàng kém phẩm chất, không đúng
chủng loại,….
Thuế TTĐB, thuế XK: là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán
hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải
TK 711
TK 333(1)
TK 111,112,131
Thanh lý TSCĐ, thu do vi
phạm hợp đồng,…
Tiền phạt, khấu trừ
lương,…
TK 331,338,333(1)
Các khoản nợ phải trả mà
chủ nợ không thu
Thuế GTGT trực
tiếp
TK 911
TK 334,338,…
Kết chuyển thu nhập
khác cuối kỳ
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 15 Sơ đồ 1.7. Hạch toán thu nhập khác 1.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 1.3.1 Nguyên tắc hạch toán:  Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng bị lạc hậu. v.v..  Chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán đã thỏa thuận được ghi trên các chứng từ bán hàng.  Hàng bán bị trả lại là số doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại, từ chối không mua nữa do các nguyên nhân như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại,….  Thuế TTĐB, thuế XK: là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải TK 711 TK 333(1) TK 111,112,131 Thanh lý TSCĐ, thu do vi phạm hợp đồng,… Tiền phạt, khấu trừ lương,… TK 331,338,333(1) Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không thu Thuế GTGT trực tiếp TK 911 TK 334,338,… Kết chuyển thu nhập khác cuối kỳ
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 16
chịu. Các sở sản xuất, kinh doanh chỉ đơn vị thu nộp thuế thay cho người
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Thuế TTĐB:
khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp
sản xuất tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hóa chịu
thuế TTĐB.
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Giá tính thuế TTĐB
x
Thuế suất thuế TTĐB
(%)
* Cách xác định Giá tính thuế TTĐB:
- Đối với hàng hóa dịch vụ trong nước:
Giá chưa có thuế TTĐB
Giá chưa có thuế GTGT
1+ thuế suất thuế TTĐB
- Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB
=
Giá nhập khẩu
+
Thuế nhập khẩu
+ Thuế XK:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa hàng
hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế XNK
phải nộp
=
Giá tính thuế XNK
x
Thuế suất thuế XNK
(%)
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng:
a) Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn bán hàng
Phiếu chi
Hóa đơn, biên bản hoặc văn bản trả lại của người mua
Phiếu nhập kho hàng bị trả lại.
Công văn đề nghị giảm giá hoặc chứng từ giảm giá có sự đồng ý của cả
người mua và người bán.
b) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 16 chịu. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. + Thuế TTĐB: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hóa chịu thuế TTĐB. Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB (%) * Cách xác định Giá tính thuế TTĐB: - Đối với hàng hóa dịch vụ trong nước: Giá chưa có thuế TTĐB  Giá chưa có thuế GTGT 1+ thuế suất thuế TTĐB - Đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB = Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu. Thuế XNK phải nộp = Giá tính thuế XNK x Thuế suất thuế XNK (%) 1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng: a) Chứng từ sử dụng:  Hóa đơn bán hàng  Phiếu chi  Hóa đơn, biên bản hoặc văn bản trả lại của người mua  Phiếu nhập kho hàng bị trả lại.  Công văn đề nghị giảm giá hoặc chứng từ giảm giá có sự đồng ý của cả người mua và người bán. b) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 17
Tài khoản được dùng để theo dõi toàn bộ khoản chiết khấu thương mại cho
khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ.
Bên Nợ: khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào tài khoản 511, 512.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521
Chỉ được hạch toán những khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã
quy định.
- Nếu người mua hàng nhiều lần mới đủ lượng hàng được hưởng chiết khấu
thì khoản chiết khấu này được ghi vào giảm trừ giá bán ghi trên hóa đơn bán
hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hay số tiền
chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn thì doanh nghiệp phải chi tiền chiết khấu
cho người mua.
- Nếu người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thì giá bán
trên hóa đơn giá đã trừ khoản chiết khấu thì khoản chiết khấu đó không hạch
toán vào tài khoản 521, doanh thu bán hàng ghi theo giá đã trừ khoản chiết khấu
thương mại.
Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm đã tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: tập hợp các khoản doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại sang tài khoản 511
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531
- Chỉ phản ánh vào doanh thu của số hàng đã xác định tiêu thụ nhưng bị trả lại
trong kỳ.
Theo phương pháp thuế khấu trừ thì doanh thu giá bán chưa thuế, nếu
phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế thì doanh thu là tổng giá
thanh toán hàng bị trả lại.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 17 Tài khoản được dùng để theo dõi toàn bộ khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên Nợ: khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ. Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào tài khoản 511, 512. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521 Chỉ được hạch toán những khoản chiết khấu thương mại mà người mua được hưởng trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. - Nếu người mua hàng nhiều lần mới đủ lượng hàng được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi vào giảm trừ giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hay số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn thì doanh nghiệp phải chi tiền chiết khấu cho người mua. - Nếu người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thì giá bán trên hóa đơn là giá đã trừ khoản chiết khấu thì khoản chiết khấu đó không hạch toán vào tài khoản 521, doanh thu bán hàng ghi theo giá đã trừ khoản chiết khấu thương mại. Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại” Tài khoản dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Bên Nợ: tập hợp các khoản doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại sang tài khoản 511 Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531 - Chỉ phản ánh vào doanh thu của số hàng đã xác định tiêu thụ nhưng bị trả lại trong kỳ. Theo phương pháp thuế khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa thuế, nếu là phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế thì doanh thu là tổng giá thanh toán hàng bị trả lại.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 18
Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán.
Bên Nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng bán trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
Nguyên tắc hạch toán TK 532
Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi
trên các hóa đơn, chứng từ bán hàng. Trường hợp, giá bán ghi trên hóa đơn theo
giá đã giảm trừ thì khoản giảm giá không được phản ánh vào tài khoản 532.
Tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
Tài khoản phản ánh nh hình thanh toán với nhà nước về thuế các khoản
có nghĩa vụ khác. Tài khoản này có các TK cấp 2 sau:
- TK3332 : Thuế TTĐB
- TK3331: Thuế XNK.
- TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện : Phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp
nhận trước cho nhiều kỳ, nhiều năm như lãi vay vốn, khoản lãi bán hàng trả góp.
Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như tài
khoản 111, 112, 131, 331,…..
Sơ đồ 1.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521,531,532
TK 111,112,131
TK 511, 512
Kết chuyển khoản chiết
khấu thương mại, hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán
cuối kỳ
Phát sinh các
khoản giảm trừ
TK 333(1)
Thuế GTGT
đầu ra
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 18 Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán” Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán. Bên Nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng bán trong kỳ. Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. Nguyên tắc hạch toán TK 532 Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi trên các hóa đơn, chứng từ bán hàng. Trường hợp, giá bán ghi trên hóa đơn theo giá đã giảm trừ thì khoản giảm giá không được phản ánh vào tài khoản 532. Tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” Tài khoản phản ánh tình hình thanh toán với nhà nước về thuế và các khoản có nghĩa vụ khác. Tài khoản này có các TK cấp 2 sau: - TK3332 : Thuế TTĐB - TK3331: Thuế XNK. - TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện : Phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp nhận trước cho nhiều kỳ, nhiều năm như lãi vay vốn, khoản lãi bán hàng trả góp. Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111, 112, 131, 331,….. Sơ đồ 1.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 521,531,532 TK 111,112,131 TK 511, 512 Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán cuối kỳ Phát sinh các khoản giảm trừ TK 333(1) Thuế GTGT đầu ra
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 19
1.4 Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng:
1.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán:
1.4.1.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
Giá vốn hàng bán doanh nghiệp sản xuất giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ
cho số hàng đã bán.
Doanh nghiệp thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn của
hàng bán:
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp mới tính được giá trị gốc hàng
hóa xuất kho trong kỳ
Căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế cuối kỳ
Trị giá gốc
hàng hóa xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá gốc hàng
hóa tồn kho
trong kỳ
+
Trị giá gốc
hàng nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá gốc
hàng tồn kho
cuối kỳ
* Trường hợp doanh nghiêp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: có 4 phương pháp tính.
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này
sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho
của lô hàng đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp y
hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của hàng nhập trước hoặc sản xuất trước thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Phụng SVTH: Phạm Thị Mỹ Yến 19 1.4 Kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng: 1.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán: 1.4.1.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán: Giá vốn hàng bán ở doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn của hàng bán: * Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp mới tính được giá trị gốc hàng hóa xuất kho trong kỳ Căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế cuối kỳ Trị giá gốc hàng hóa xuất kho trong kỳ = Trị giá gốc hàng hóa tồn kho trong kỳ + Trị giá gốc hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá gốc hàng tồn kho cuối kỳ * Trường hợp doanh nghiêp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên + Đối với doanh nghiệp sản xuất: có 4 phương pháp tính. - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá trị xuất kho. - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.