Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam
7,548
632
99
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
61
CÔNG TY CP XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM
31 Ngũ Hành Sơn – TP. Đà Nẵng
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ CCDC
TỪ KỲ 1/2011 ĐẾN KỲ 2/2011
STT
TK
PHÂN BỔ
TÊN TK PHÂN BỔ
TK
CHI PHÍ
TÊN TK CHI PHÍ
GIÁ TRỊ
PHÂN BỔ
1
2428A
Chi phí trả trước – văn phòng
13681K
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc ngắn hạn – TVTK
38.636
2
2428A
Chi phí trả trước – văn phòng
6272A-
A.COTY.0001
Chi phí vật liệu - văn phòng – CT
ARIYÂN
1.455.868
3
2428A
Chi phí trả trước – văn phòng
6273A -
A.COTY.0007
Chi phí dụng cụ sản xuất – Văn
phòng – CT Thanh Khê
411.675
4
2428A
Chi phí trả trước – văn phòng
6278A -
A.COTY.0012
Chi phí bằng tiền khác – văn
phòng – CT Vũng Thùng
28.073.455
5
2428A
Chi phí trả trước – văn phòng
6422A
Chi phí vật liệu quản lý – văn
phòng
12.369.548
TỔNG CỘNG
42.339.182
Ngày…….tháng……năm 2011
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU
Bảng 2.6: Bảng phân bổ chi phí CCDC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
62
CÔNG TY CP XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM
31 Ngũ Hành Sơn – TP. Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT VỤ VIỆC
VỤ VIỆC: A.COTY – XÂY LẮP NHÀ CHUNG CƯ SỐ 3 – KHU CHUNG CƯ VŨNG THÙNG
TÀI KHOẢN: 627 – CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TỪ NGÀY 01/01/2011 ĐẾN NGÀY 28/02/2011
SỐ DƯ ĐẦU KỲ: 0
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
Đ.ỨNG
SỐ PHÁT SINH
NGÀY
SỐ
NỢ
CÓ
13/01/2011
PKA0015
Thanh toán tiền điện tháng 12/2010
13811
802.320
31/01/2011
PK0078
HT trích KPCĐ vào chi phí công trình
3382A
593.928
31/01/2011
PK201012
Bút toán phân bổ CCDC
2428A
601.515
...
...
...
...
...
...
28/02/2011
PKT49
Kết chuyển 627154
154A
33.360.045
TỔNG SỐ PHÁT SINH NỢ: 33.360.045
TỔNG SỐ PHÁT SINH CÓ: 33.360.045
SỐ DƯ CUỐI KỲ: 0
Ngày…….tháng……năm 2011
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
63
2.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở
chi tiết theo từng vụ việc cho từng công trình để tập hợp chi phí sản xuất cho
từng công
trình đó.
Sổ kế toán: Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết vụ việc tài khoản 154:
Khác với kế toán thủ công, cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán phải thực hiện việc tập
hợp các chi phí sản xuất vào TK 154 để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thì tại
công
ty CP Xây lắp Thủy sản Việt Nam việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện vào
cuối
mỗi tháng, kế toán chỉ cần thực hiện bút toán kết chuyển tự động, phần mềm kế
toán sẽ
tiến hành các bút toán kết chuyển đã được khai báo trước đó. Các chi phí sản
xuất phát
sinh tại công trình nào sẽ được tập hợp riêng cho công trình đó. Đồng thời phần
mềm
cũng sẽ tự động hạch toán vào các sổ sách kế toán liên quan.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
64
CÔNG TY CP XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM
31 Ngũ Hành Sơn – TP. Đà Nẵng
SỔ CHI TIẾT VỤ VIỆC
VỤ VIỆC: A.COTY – XÂY LẮP NHÀ CHUNG CƯ SỐ 3 – KHU CHUNG CƯ VŨNG THÙNG
TÀI KHOẢN: 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
TỪ NGÀY 01/01/2011 ĐẾN NGÀY 28/02/2010
SỐ DƯ ĐẦU KỲ: 1.529.019.153
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK
Đ.ỨNG
SỐ PHÁT SINH
NGÀY
SỐ
NỢ
CÓ
17/01/2011
PKT48
Kết chuyển 621 --> 154
621A
525.314.299
31/01/2011
PKT63
Kết chuyển 622 --> 154
622A
593.928
31/01/2011
PKT70
Kết chuyển 627 --> 154
6271A
601.515
...
...
...
...
...
...
28/02/2011
PKT49
Kết chuyển 627154
6272A
33.360.045
TỔNG SỐ PHÁT SINH NỢ: 3.084.190.201
TỔNG SỐ PHÁT SINH CÓ: 0
SỐ DƯ CUỐI KỲ: 3.084.190.201
Ngày…….tháng……năm 2011
KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
65
2.2.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng, thời gian để hoàn thành sản phẩm thường
kéo dài nhiều năm nên giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là toàn bộ chi phí phát
sinh từ
khi khởi công xây dựng cho tới khi công trình hoàn thành mà chưa được nghiệm
thu.
Cuối mỗi tháng để ước lượng giá trị công trình đã hoàn thành công ty tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang trên TK 154.
Giá trị chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ từ
khi khởi công cộng chi phí phát sinh trong kỳ.
Trong quá trình hạch toán, các chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới công
trình
nào được kế toán tổng hợp cho công trình đó nên phần mềm dễ dàng tổng hợp các
chi
phí sản xuất phát sinh cho mỗi công trình. Kế toán sử dụng TK 154 để tổng hợp
chi phí
sản xuất cho mỗi công trình. Vào cuối mỗi kỳ kế toán, sau khi thực hiện các bút
toán kết
chuyển tự động thì số dư trên TK 154 của mỗi công trình chính là giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ của công trình đó. Ngoài ra, phần mềm kế còn có thể in Bảng tổng
hợp chi
phí sản xuất theo vụ việc để theo dõi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng
công
trình giúp công ty có thể so sánh, đối chiếu các chi phí sản xuất phát sinh ở
các công
trình khác nhau.
2.2.6 Đối tượng và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành tại công ty là một công trình, hạng mục công trình. Đối
với công trình chung cư Vũng Thùng, đối tượng tính giá thành ở đây là một hạng
mục
công trình – Nhà chung cư số 3 – khu chung cư Vũng Thùng.
Do hạng mục công trình Nhà chung cư số 3 – khu chung cư Vũng Thùng có thời
gian thi công tương đối dài (từ năm 2010) nên kỳ tính giá thành dự toán là thời
điểm
hoàn thành bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Trong một số trường hợp khi bên
chủ
đầu tư yêu cầu xuất Hóa đơn để thanh toán thì công ty cũng thực hiện việc tính
giá
thành dựa trên giá trị sản phẩm dở dang và giá thành dự toán của công trình.
Đề tài chỉ nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
tháng 1 và tháng 2 năm 2011 mà công ty chỉ thực hiện công tác tính giá thành khi
công
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
66
trình hoàn thành nghiệm thu. Bởi vậy, trong thời gian này, công ty chưa thực
hiện công
tác tính giá thành cho công trình "nhà số 3 - Khu chung cư Vũng Thùng" nên đề
tài chưa
phản ánh quá trình tính giá thành công trình trên được.
2.2.7 Phương pháp tính giá thành
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là
đối tượng tính giá thành nên công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá
thành.
Giá thành của công trình chính là toàn bộ giá trị sản xuất phát sinh từ khi khởi
công xây dựng công trình cho tới khi công trình hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu
tư.
Tất cả các chi phí phát sinh liên quan tới một công trình đều được phần mềm kế
toán tập
hợp trên một vụ việc nên khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần lựa chọn vụ
việc,
phần mềm sẽ tự động tính giá thành cho công trình và nêu chi tiết số phát sinh
của các
chi phí liên quan.
Đối với một số công trình có thời gian thi công theo dự toán từ 2 năm trở lên,
công
ty tiến hành tính giá thành theo mỗi năm để chủ đầu tư nghiệm thu và quyết toán
cho
khối lượng sản phẩm hoàn thành.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
67
CÔNG TY CP XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM
31 Ngũ Hành Sơn – TP. Đà Nẵng
TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO VỤ VIỆC
TỪ NGÀY 01/01/2011 ĐẾN NGÀY 28/02/2011
STT
VỤ VIỆC
TÊN VỤ VIỆC
SỐ DƯ
ĐẦU KỲ
CHI PHÍ
NVL
CHI PHÍ
NCTT
CHI PHÍ
MTC
CHI PHÍ
SXC
CỘNG
GIÁ
THÀNH
SỐ DƯ
CUỐI KỲ
1
A.COTY.0001
02 Villa Khu nghỉ
dưỡng Ariyana
1.122.067.471
157.234.211
559.938.652
90.659.041
807.831.904
1.929.899.375
2
A.COTY.0005
Ngân hàng Liên Việt –
CN Đà Nẵng
562.280.080
16.534.000
8.745.193
25.279.193
587.559.273
…
…
…
…
…
..
…
…
…
…
…
6
A.COTY.0012
Xây lắp nhà chung cư số
3 – Khu chung cư Vũng
Thùng
1.529.019.153
2.073.463.830
977.366.326
33.360.045
3.084.190.201
4.613.209.354
7
A.COTY.0013
Khung kèo thép mẫu dự
án Olalani
49.527.690
49.527.690
49.527.690
TỔNG CỘNG
3.618.303.023
1.792.662.729
1.516.340.606
3.750.000
207.138.145
3.569.419.170
3.679.275.975
3.458.918.528
Ngày…….tháng……năm….
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ
Bảng 2.7 Tổng hợp chi phí sản xuất theo vụ việc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
68
CÔNG TY CP XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM
31 Ngũ Hành Sơn – TP. Đà Nẵng
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
KỲ PS: TỪ NGÀY 01/01/2010 ĐẾN NGÀY 31/12/2010
TT
VỤ VIỆC
TÊN VỤ
VIỆC
DƯ ĐẦU
KỲ
VẬT TƯ
NHÂN
CÔNG
MÁY
MÓC
CHI PHÍ
CHUNG
CỘNG
CPSXPS
GIÁ
THÀNH
DOANH
THU
LÃI, LỖ
1
A.COTY.0004
Xổ số kiến thiết
Đà Nẵng
0
239.365.032
102.462.378
5.075.156
48.068.012
302.970.578
302.970.578
357.468.942
54.498.364
2
A.COTY.0007
Trường tiểu học
Nguyễn Tri
Phương
13.026.210
37.251.206
15.758.445
0
18.663.330
71.672.981
84.699.191
116.846.054
32.146.863
…
….
…
….
…
…
….
…
…
…
…
…
9
A.COTY.0019
Sơn Trà resort –
Phường Thọ
Quang
1.884.427.782
364.194.362
718.516.954
75.049.914
1.157.761.230
3.042.189.012
2.979.356.441
(62.832.571)
Ngày…….tháng……năm….
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp giá thành công trình xây dựng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
69
2.3. Công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Các công trình xây lắp thường có giá trị rất lớn nên đòi hỏi nhà quản trị phải
có những quyết định đúng đắn. Bởi vậy, công ty CP Xây lắp Thủy sản Việt Nam
rất quan tâm tới công tác kế toán quản trị.
Một công trình, trước khi công ty quyết định nhận thầu thì công ty phải tính
toán được khoản lãi mình có thể nhận được khi hoàn thành bàn giao công trình.
Mặt khác, không phải như một sản phẩm sản xuất bình thường, sản phẩm xây lắp
không tính giá sau khi sản xuất sản phẩm mà giá được thống nhất trước khi khởi
công xây dựng công trình. Bởi vậy, công tác lập dự toán chi phí và chi phí định
mức đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Trong Công ty việc lập dự toán không do phòng kế toán đảm nhiệm mà do
công việc này đòi hỏi phải có chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng nên công tác
dự toán được giao cho Ban quản lý thi công thưc hiện.
Căn cứ vào nội dung của hợp đồng và yêu cầu của chủ đầu tư, Ban quản lý
thi công kết hợp với Trung tâm tư vấn thiết kế tiến hành thiết kế công trình.
Dựa
vào Bảng thiết kế công trình, Ban quản lý thi công thực hiện việc lập dự toán.
Dự
toán được lập chi tiết cho tất cả các loại chi phí phát sinh liên quan tới công
trình.
Bảng dự toán sẽ là căn cứ để Ban chỉ huy công trình tiến hành sử dụng
nguyên vật liệu cho phù hợp, thuê lực lượng nhân công hiệu quả và cũng là cơ sở
để Ban quản lý công ty có những quyết định đúng đắn để tạo điều kiện cho công
tác thi công, xây dựng công trình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo – K41 Kế toán Doanh nghiệp
70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỦY
SẢN VIỆT NAM
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
3.1.1 Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán
Do quy mô của công ty khá lớn và địa bàn hoạt động rộng nên cơ cấu tổ chức của
công ty khá phù hợp và thuận lợi cho công tác quản lý cũng như điều hành của bộ
máy
quản lý.
Về công tác kế toán tại công ty, việc phân cấp hạch toán độc lập tại mỗi xí
nghiệp
giúp thông tin được cập nhật kịp thời, chính xác. Công tác hạch toán được thực
hiện cả
ở xí nghiệp và văn phòng công ty nên có thể phát hiện ra các sai lệch và kịp
thời sửa
chữa.
Với mô hình kế toán tập trung, bộ máy gọn nhẹ nhưng hiệu quả tạo ra sự thống
nhất trong quản lý, thông tin kế toán được tập trung nhanh chóng tại phòng kế
toán công
ty tạo điều kiện cho việc cung câp thông tin phục vụ các quyết định quản lý được
kịp
thời và đầy đủ. Các nhân viên trong phòng kế toán luôn tích cực hoàn thành các
phần
hành được giao một cách kịp thời và chính xác.
Công ty đã biết áp dụng phần mềm kế toán chuyên nghiệp vào công tác kế toán
giúp công việc của kế toán viên được tinh giảm và thông tin kế toán đảm bảo được
tính
nhanh chóng và chính xác.
Tuy vậy, việc bố trí công việc cho một số nhân viên trong phòng kế toán chưa
thực sự hợp lý và hiệu quả như thủ quỹ đồng thời là kế toán tiền mặt, công việc
tập
trung quá nhiều cho kế toán tổng hợp, kế toán thống kê công trình đồng thời là
chuyên
viên của Trung tâm tư vấn…
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ