Khóa luận tốt nghiệp: Đàm phán thương mại bằng phương thức gặp gỡ trực tiếp doanh nghiệp Việt Nam và đối tác Nhật Bản
8,055
787
110
98
nhà đàm phán Việt Nam cần lưu ý một số điểm sau: cần khéo léo lựa chọn đúng
thời điểm để “tách con người” ra khỏi “công việc”, không nên tỏ thái độ “công
việc
là công việc” một cách quá cứng nhắc dễ gây mất lòng đối tác Nhật Bản, xây dựng
nhiều phương án khác nhau từ trước hoặc cùng hợp tác với phía Nhật để đưa ra
nhiều phương án đa dạng cho cùng một vấn đề, thống nhất về các tiêu chuẩn khách
quan để giải quyết các vướng mắc trong đàm phán, ví dụ, nhờ một bên thứ ba phân
xử (nên nhờ người trung gian giới thiệu các bên với nhau vào vai trò này), trong
khi
đó luôn giữ thái độ hoà nhã, thiện chí hợp tác và không ngừng gây dựng lòng tin
giữa hai bên, vốn là điều không thể thiếu đối với các thương nhân Nhật Bản trong
bất cứ cuộc thương lượng nào.
Bốn là:nên tiến hành đàm phán thử
Đàm phán thử là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đàm phán, qua đó doanh
nghiệp có điều kiện kiểm tra lại các điểm hợp lý và chưa hợp lý trong kế hoạch
đàm
phán của mình, cũng như dự trù được các khả năng và phương án giải quyết phù
hợp cho các tình huống có thể xảy ra trong đàm phán, từ đó giúp người đàm phán
trở nên tự tin và chủ động hơn khi bước vào đàm phán thật.
3.2.2. Nhóm giải pháp trong giai đoạn đàm phán trực tiếp
Trong giai đoạn đàm phán trực tiếp, doanh nghiệp Việt Nam còn gặp nhiều khó
khăn và hạn chế ở khâu trao đổi thông tin, thuyết phục và nhượng bộ. Vì thế,
dưới
đây xin đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn hạn chế đó
Một là: Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi một cách nhất quán
Khó khăn rất lớn đối với các nhà đàm phán Việt Nam khi tiến hành thương lượng
trực tiếp với các bạn hàng Nhật là nắm bắt kịp thời và chính xác các thông tin
phía
Nhật trình bày cũng như phát hiện những mối quan tâm và lợi ích thực sự mà họ
theo đuổi. Điều này là do phía Nhật thường ít khi nói thẳng mà hay nói ám chỉ,
nói
bóng gió, trình bày dài dòng và đôi khi ngôn ngữ cũng không truyền tải hết được
dụng ý thật sự của họ. Vì thế, bên cạnh việc sử dụng các phiên dịch giỏi, các
nhà
đàm phán Việt Nam cần hết sức chú ý theo dõi thái độ và cử chỉ của bạn hàng Nhật
trong lúc họ trình bày, cũng nên thẳng thắn đặt câu hỏi để khai thác thêm thông
tin
99
nếu cảm thấy vẫn chưa hiểu hết ý đối tác hoặc không chắc chắn cách hiểu của mình
có đúng hay không. Doanh nghiệp Việt Nam nên mạnh dạn đặt câu hỏi cho đối tác
Nhật một cách thẳng thắn, cùng với cử chỉ mềm mỏng, thái độ cởi mở để đối tác
Nhật thấy được thiện chí của ta. Ngoài ra, cũng không nên quên ghi chép cẩn thận
các thông tin thu lượm được từ những câu trả lời của đối tác, thường xuyên rà
soát
các câu trả lời sau với những câu trả lời trước đó để kiểm tra tính thống nhất
trong
lập luận, hoặc phát hiện những sơ hở của đối tác ngay từ những thông tin trong
các
câu trả lời củ họ, từ đó tạo cơ hội cho ta vặn lại và tiến lên giành thế chủ
động trên
bàn đàm phán.
Người Nhật nổi tiếng là những người rất “khát thông tin”, vì thế mà họ thường
hỏi
rất dai, có khi hỏi đi hỏi lại một vấn đề, hoặc nhiều người cùng hỏi một câu làm
cho
phía Việt Nam cảm thấy lúng túng, đôi khi khó chịu. Để đối phó với kiểu đặt câu
hỏi này của phía Nhật, các doanh nghiệp Việt Nam nên thống nhất ngay từ đầu
trong tất cả các câu trả lời của mìh, tránh tình trạng trước sau không như một.
Trường hợp phía Nhật cảm thấy câu trả lời của ta chưa thỏa mãn được họ thì nên
thẳng thắn đề nghị họ giải thích lại câu hỏi. Còn nếu họ hỏi nhiều lần với dụng
ý
giành thế chủ động, đẩy ta vào thế bị động thì nhà đàm phán Việt Nam cần bình
tĩnh
trả lời, nếu thấy câu hỏi không đáng trả lời thì có thể im lặng, hoặc chuyển chủ
đề,
hoặc cáo lỗi vì chưa có đủ tài liệu. Nếu họ hỏi nhiều lần cùng một vấn đề, thì
nhà
đàm phán Việt Nam không nên vì thế mà tỏ ra bực tức bởi thái độ đó chỉ có ảnh
hưởng xấu tới kết quả đàm phán mà thôi, thay vào đó ta nên nhiệt tình trả lời
tất cả
câu hỏi, nhưng càng với những lần hỏi về sau, câu trả lời càng được trình bày
ngắn
gọn hơn và chỉ tóm tắt lại nội dung của câu trả lời đã trình bày trước đó. Cách
làm
này sẽ giúp tránh cho doanh nghiệp Việt Nam bị rơi vào tình trạng lúng túng,
trình
bày trước sau không thống nhất, dễ tạo điều kiện cho phía Nhật nắm được sơ hở và
lợi dụng nó để buộc ta đưa ra nhượng bộ trước.
Hai là: áp dụng nemawashi
Nemawashi trong tiếng Nhật nghĩa là “chăm cây từ gốc” (preparing the roots).
Thuật ngữ này có ý là việc quá trình đàm phán trực tiếp có thành công được hay
100
không phụ thuộc rất nhiều vào việc các bên đã chuẩn bị những gì cho nó. Hoạt
động
“chăm gốc” rất phong phú và đa dạng, nó diễn ra ngay từ khâu giới thiệu, tiếp
xúc,
gặp gỡ ban đầu và còn kéo dài tới cả khâu trao dổi thông tin trực tiếp trên bàn
đàm
phán. Mục đích của nemawashi là tạo dựng 1 cơ sở vững chắc về lòng tin, thiện
chí
hợp tác và thậm chí là cả tinh thần sẵn sàng đặt quan hệ mua bán lâu dài giữa
các
bên. Khi gốc đã vững thì cây sẽ mọc rất nhanh và cao, tức là khi các bên đã có
được
sự tin tưởng tích cực lẫn nhau thì những xung đột trong quá trình đàm phán sẽ
không xảy ra, giai đoạn thuyết phục, nhượng bộ và đi đến thoả thuận sẽ diễn ra
thuận lợi. Bên cạnh đó, các nhà đàm phán Việt Nam cũng cần chú ý rằng thuyết
phục được đối tác Nhật Bản thay đổi quan điểm, điều chỉnh lại lập trường ngay
trên
bàn đàm phán dường như là không thể nếu ta chỉ sử dụng các chiến thuật thuyết
phục như đưa ra lập luận logic, khoa học, thậm chí đánh vào tâm lý của đối tác
như:
đưa kèm một lời hứa, đánh đổi một lợi ích khác, thậm chí dùng lời lẽ đe doạ,
khuyên bảo, cảnh báo,… tựu chung lại là các chiến thuật thuyết phục trực tiếp
trên
bàn đàm phán đều không có tác dụng gì với người Nhật. Các doanh nghiệp Việt
Nam không nên cố tìm cách thuyết phục phía Nhật bằng những chiến thuật như trên
mà nên sử dụng nemawashi. Biết cách áp dụng nemawashi một cách hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp Việt Nam vượt qua giai đoạn thuyết phục một cách thuận lợi và
thành công bởi khi đã cảm thấy thực sự tin tưởng được đối tác và nhận thấy được
lợi ích lâu dài từ việc ký kết hợp đồng, người Nhật sẵn sàng làm việc theo xu
hướng
hợp tác và chấp nhận đề nghị của ta.
Để vun đắp lòng tin với đối tác Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam trước hết
cần
cung cấp đầy đủ thông tin về mình cho phía Nhật bằng cách phát hành các ấn phẩm
giới thiệu về công ty, các catalogue giới thiệu sản phẩm, công nghệ đang sử
dụng,
các mẫu hàng và chỉ tiêu chất lượng về hàng hoá của công ty, vị thế của công ty
trên
thị trường và các thành tích công ty đã đạt được trong thời gian qua. Những
thông
tin này sẽ khiến bạn hàng Nhật thêm tin tưởng vào tiềm lực kinh doanh của ta,
nếu
nhận thấy bạn hàng có tiềm lực tốt, các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ tin tưởng và
quan
tâm tới việc đặt quan hệ mua bán lâu dài.
101
Ngoài ra, để xây dựng niềm tin, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên chú trọng tới
các hoạt động tiếp xúc trực tiếp giữa các bên trong giai đoạn “làm quen”. Để
nâng
cao uy tín và độ tin cậy của mình, các doanh nghiệp Việt Nam có thể nhờ một tổ
chức trung gian có uy tín cao và được bạn hàng Nhật Bản tin tưởng làm người giới
thiệu cho mình trước mỗi giao dịch kinh doanh. Những tổ chức trung gian này có
thể là các cơ quan chính phủ như đại diện bộ Thương Mại, phòng Thương Mại và
Công Nghiệp Việt Nam, Đại Sứ Quán, đại diện của JETRO tại Việt Nam, các ngân
hàng thương mại,…
Để duy trì lòng tin được lâu dài, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần hết sức
quan
tâm tới chất lượng và mẫu mã sản phẩm, tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc xây
dựng và phát triển thương hiệu mạnh cho hàng hoá của mình. Do người Nhật
thường có tâm lý thích mua hàng hiệu, sản phẩm có chất lượng ổn định, được khẳng
định qua uy tín của doanh nghiệp trong nhiều năm, bao bì sản phẩm bắt mắt và
không gây hại cho môi trường, vì thế đây sẽ là cách tốt nhất để duy trì chỗ đứng
cho
hàng hoá Việt Nam tại thị trường Nhật Bản và duy trì quan hệ mua bán tốt đẹp với
các thương nhân Nhật Bản về lâu dài.
Ba là: chỉ nhƣợng bộ dần dần, không nhƣợng bộ quá nhanh
Để đạt được thoả thuận, đôi khi các nhà đàm phán Việt Nam cũng cần phải nhượng
bộ. Tuy vậy, thời điểm nào phù hợp để đưa ra nhượng bộ cũng rất quan trọng và
đôi
khi còn có tính quyết định ngang với giá trị của chính nhượng bộ ấy. Thông
thường
người Nhật chỉ chịu nhượng bộ vào phút chót, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam
cũng không nên nhượng bộ quá sớm và quá nhanh. Một nguyên tắc khi nhượng bộ
trước đối tác Nhật Bản là không nên đưa ra chào hàng với điều kiện quá cao rồi
sau
đó nhanh chóng chấp nhận hạ thấp chúng bởi việc làm này dễ khiến cho phía Nhật
sinh nghi ngờ về độ tin cậy của ta. Các doanh nghiệp Việt Nam cần cân nhắc thật
kỹ
trước khi đưa ra nhượng bộ nào đó, khi đưa ra nhượng bộ, ta nên trình bày bắt
đầu
từ việc giải thích về hoàn cảnh, nguyên nhân và mục đích dẫn đến nhượng bộ để
phía Nhật hiểu và thông cảm cho ta, cũng như nhận thấy thiện chí hợp tác của ta,
sauđó mới chính thức đưa ra nhượng bộ và đề nghị kèm theo một nhượng bộ khác
102
từ phía Nhật. Cách làm này tuy có hơi dài dòng, mất thời gian nhưng lại rất hiệu
quả khi đàm phán với các đối tác Nhật Bản bởi nó thể hiện được thiện chí và sự
tin
tưởng lẫn nhau giữa các bên.
3.2.3. Nhóm giải pháp trong giai đoạn hậu đàm phán.
Ở giai đoạn hậu đàm phán, doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý tới 3 vấn đề sau: soạn
thảo hợp đồng, thực hiện hợp đồng và đánh giá kết quả đàm phán, đúc rút kinh
nghiệm cho những lần đàm phán sau.
Một là: doanh nghiệp Việt Nam nên giành quyền soạn thảo hợp đồng về mình
Việc soạn thảo hợp đồng thương mại quốc tế có ý nghĩa quan trọng bởi bản hợp
đồng là bằng chứng cho những thoả thuận đã đạt được giữa các bên. Để đảm bảo
cho hợp đồng được chặt chẽ, rõ ràng và đầy đủ nội dung cần thiết, tốt hơn hết là
các
doanh nghiệp Việt Nam nên đề nghị được quyền soạn thảo hợp đồng bởi các đối tác
Nhật Bản thường không chú trọng nhiều lắm tới hợp đồng mua bán mà đặt cơ sở
thực hiện cam kết vào lòng tin và mối quan hệ giữa các bên nhiều hơn. Vì thế,
nếu
được quyền soạn thảo hợp đồng, các doanh nghiệp Việt Nam không nên đưa vào
hợp đồng quá nhiều chi tiết phức tạp khiến cho hợp đồng trở nên rườm rà, khó
hiểu
mà chỉ nên soạn thảo ở mức đầy đủ thông tin, rõ ràng về nội dung được quy định
để
tạo cơ sở cho việc thực hiện đúng các cam kết cũng như tránh những tranh chấp
phát sinh do các bên có cách hiểukhác nhau về cùng một nội dung trong hợp đồng.
Hai là: cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng, bảo đảm tuyệt đối việc giữ
chữ tín trong kinh doanh
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy nhanh hơn
nữa tiến độ thực hiện, tránh tình trạng giao hàng trễ hẹn, chậm thanh toán cho
phía
Nhật. Trong trường hợp cấp bách, nếu giao hàng bằng tàu biển quá lâu và không
thể
kịp thời hạn đã thoả thuận thì doanh nghiệp Việt Nam cũng không nên vì thế mà
tiếc chi phí chở hàng bằng các phương tiện nhanh hơn như máy bay để đảm bảo
thực hiện hợp đồng đúng hẹn cho phía Nhật. Người Nhật đặc biệt coi trọng việc
tuân thủ nghiêm ngặt các thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận, kể cả với
các
103
bạn hàng mới lẫn với các bạn hàng cũ lâu năm. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam cần
đặc biệt lưu ý vấn đề này bởi đã có nhiều trường hợp ta giao hàng sai hẹn chỉ
một
lần trong khi tất cả các lần giao hàng trước đó đều đúng hẹn, phía Nhật cũng lập
tức
huỷ hợp đồng và ngừng đặt hàng vô thời hạn.
Ba là: kịp thời đánh giá kết quả đàm phán và rút kinh nghiệm cho những lần
đàm phán sau
Sau khi hoàn tất đàm phán, các doanh nghiệp Việt Nam nên đánh giá lại kết quả
đàm phán từ đó rút ra những kinh nghiệm cho những lần đàm phán sau này. Sau
mỗi một cuộc thương lượng, nhóm đàm phán cần tổ chức họp để đánh giá những
kết quả đạt được, nguyên nhân thành công, mức độ thành công, nguyên nhân thất
bại và biện pháp khắc phục, các chi phí bỏ ra cho đàm phán,… Ngoài ra, doanh
nghiệp cũng cần phải theo dõi sát sao toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng, ghi
nhận lại những khó khăn vướng mắc gặp phải để kịp thời sửa chữa cho những
thương vụ tiếp theo.
Trên đây là một số đề xuất cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả
đàm phán trực tiếp với đối tác Nhật Bản. Để các cuộc thương lượng diễn ra thuận
lợi và hiệu quả nhất, các doanh nghiệp Việt Nam cần kết hợp một cách linh hoạt
những giải pháp nói trên với nhau, cùng với việc vận dụng những kinh nghiệm cá
nhân đã thu được từ những cuộc thương lượng trực tiếp trước đó, các doanh nghiệp
mới bước vào thị trường Nhật Bản có thể học hỏi thêm những kinh nghiệm từ các
doanh nghiệp đi trước, như vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao
được vị thế của mình trên bàn đàm phán với các đối tác Nhật Bản và giành được
những hợp đồng lớn và dài hạn với đối tác này trong những năm tới đây.
104
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
1. Đàm phán tuy là khâu đầu tiên nhưng lại là khâu vô cùng quan trọng trong
quá trình thực hiện các giao dịch mua bán quốc tế. Đàm phán có thành công mới có
việc ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán quốc tế giữa người bán và người
mua. Vì thế, các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng đặc biệt và quan tâm tới
công tác đàm phán trong hoạt động kinh doanh với các bạn hàng quốc tế của mình.
2. Phương thức gặp gỡ trực tiếp tuy là phương thức truyền thống, tương đối
phức tạp và tốn kém nhưng lại có tác dụng tích cực trong việc giải quyết các vấn
đề
phức tạp của hợp đồng, các vướng mắc phát sinh trong quá trình đàm phán qua thư
và điện thoại trước đó, cũng như tạo điều kiện cho doanh nghiệp thắt chặt hơn
nữa
quan hệ bạn hàng tốt đẹp với các đối tác quốc tế. Vì thế, với xu hướng mới của
hoạt
động mua bán quốc tế trên thế giới hiện nay, trong đó các doanh nghiệp ngày càng
quan tâm nhiều hơn tới công tác quản trị quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp
thì hoạt động đàm phán thương mại quốc tế bằng phương thức gặp gỡ trực tiếp, hay
đàm phán trực tiếp sẽ vẫn còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
3. Nhật Bản hiện nay vẫn là một đối tác lớn và quan trọng của Việt Nam trong
quan hệ kinh tế thương mại, vì thế các hoạt động mua bán song phương giữa thương
nhân hai nước đã, đang và sẽ còn được tăng cường hơn nữa. Tuy vậy, thị trường
Nhật Bản là một thị trường tương đối khắt khe, các thương nhân Nhật Bản rất cẩn
thận khi lựa chọn bạn hàng cũng như rất kỹ tính khi đàm phán với các bạn hàng
quốc tế. Phong cách đàm phán trực tiếp của người Nhật lại có nhiều điểm khác
biệt
mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa nắm hết được. Vì vậy, để đàm
phán hiệu quả với đối tác Nhật Bản, các nhà kinh doanh Việt Nam ngoài việc
không ngừng nâng cao kỹ năng đàm phán, tích luỹ kinh nghiệm từ các cuộc thương
lượng trực tiếp với người Nhật, còn phải chú trọng tới việc tìm hiểu kỹ lưỡng về
những nét đặc trưng trong phong cách đàm phán của các đối tác Nhật Bản.
4. Nhằm nâng cao hiệu quả đàm phán trực tiếp với các bạn hàng Nhật Bản,
không ai khác mà chính là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam phải tự mình
105
nỗ lực vươn lên. Điều cốt yếu là các nhà đàm phán Việt Nam cần phải nâng cao
nhận thức của mình về tầm quan trọng của công tác đàm phán trực tiếp với các đối
tác Nhật Bản, sau đó là đầu tư thời gian và kinh phí cho việc nghiên cứu bạn
hàng,
lên kế hoạch đàm phán thật cụ thể, hoạch định chiến lược đàm phán phù hợp. Có
được sự chuẩn bị tốt là điều kiện quan trọng quyết định tới thành công của cuộc
thương lượng, không những với đối tác Nhật Bản mà còn với các đối tác quốc tế
khác.
5. Một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả đàm phán trực tiếp
với các doanh nghiệp Nhật Bản là chỉ tiêu xây dựng quan hệ bạn hàng tốt đẹp.
Nhưng để có thể xây dựng được những quan hệ bạn hàng lâu dài với người Nhật, thì
trước hết các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược kinh doanh lâu
dài, lấy chữ tín làm trọng, qua đó không ngừng nâng cao nội lực của mình. Nội
lực
mạnh sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được uy tín, độ tin cậy với các đối tác Nhật
Bản, từ đó giúp doanh nghiệp có cơ hội đàm phán thành công những hợp đồng xuất
nhập khẩu giá trị lớn và dài hạn với các bạn hàng Nhật Bản.
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. TS. Vũ Văn Hà (2000), Quan hệ kinh tế Việt Nam-Nhật Bản trong những năm
1990 và triển vọng, Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội, Hà Nội.
2. GS.TS Dương Phú Hiệp, TS. Vũ Văn Hà (2004), Quan hệ kinh tế Việt Nam-
Nhật Bản trong bối cảnh quốc tế mới, Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội, Hà Nội.
3. First News-Trí Việt Publishing Co.,Ltd (2006), Cẩm nang kinh doanh Harvard-
Kỹ năng thương lượng, Nhà xuất bản Tổng Hợp, Tp Hồ Chí Minh.
4. GS.TS Nguyễn Thị Mơ, PGS.TS Hoàng Ngọc Thiết (2005), Giáo trình pháp
luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại, Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
5. Luật gia Vương Thị Lan Phương (biên soạn) (2005), Tìm hiểu Luật Thương Mại
năm 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. GS.TS Hoàng Đức Thân (2006), Giáo trình giao dịch và đàm phán kinh doanh,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
7. ThS. Nguyễn Xuân Thơm, ThS. Nguyễn Văn Hồng (1997), Kỹ thuật đàm phán
thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia, Hà Nội.
8. GS.TS Võ Thanh Thu (2002), Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà xuất
bản Thống Kê, Tp Hồ Chí Minh.
9. Trường Đại Học Ngoại Thương (2001), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
đàm phán ngoại thương của doanh nghiệp Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ, Mã số: B99-40-21.
10. PGS-Nhà giáo ưu tú Vũ Hữu Tửu (2002), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà
xuất bản Giáo Dục, Hà Nội.
11. PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2004), Đàm phán trong kinh doanh quốc tế, Nhà
xuất bản Thống Kê, Tp Hồ Chí Minh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
12. Christopher Engholm (1995), Doing business in the new Vietnam, Prentice
Hall.
107
13. George Holmes, Stan Glaser (1991), Business to business negotiation,
Butterworth-Heinmann Ltd.
14. Victor.A.Kremenyuk (1991), International negotiation-analysis,approaches,
issues, Josse-Bass Inc.,Publishers.
15. Roy J.Lewicki, Joseph A.Litrerer, John W.Minton, David M.Saunders (1996),
Negotiation-Readíng, Exercises and Cases, Irwin.
16. Roy J.Lewicki (1994), Negotiation, Irwin/ MacGraw-Hill.
17. Robert M.March (1989), The Japanese negotiator-Subtlety & Strategy beyond
western logic, Kodansha International Ltd, Japan.
18. Mark Zimmerman (1985), How to do business with the Japanese, New York
Random House, United State.
DANH MỤC CÁC WEBSITE THAM KHẢO
19. www.mot.gov.vn : trang thông tin điện tử Bộ Thương Mại Việt Nam
20. www.gso.gov.vn : trang thông tin điện tử Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
21. www.ncnb.org.vn : Trung Tâm Nghiên Cứu Nhật Bản
22. www.hca.org.vn : Hội tin Học Thành Phố Hồ Chí Minh
23. www.vneconomy.com.vn : báo điện tử, thời báo kinh tế Việt Nam
24. http://vnexpress.net : trang thông tin tổng hợp Việt Nam