Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lợi nhuận thị trường đối với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng
4,194
645
87
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 42
là điều dễ hiểu khi lợi nhuận của toàn ngành, nguồn chi trả cho cổ tức, trong
năm 2012
đã giảm gần 50% so với năm 2011, (theo nguồn tin từ NHNN), đó là chưa kể áp lực
phải trích lập dự phòng các khoản nợ xấu rồi mới được phép chia lợi nhuận cho cổ
đông. Có một điểm dễ nhận ra là các đợt tăng giá cổ phiếu ngân hàng đều gắn liền
với
các thương vụ mua bán sáp nhập (M&A), nổi bật nhất là cuộc thâu tóm Sacombank.
Đến cuối năm 2011, đầu năm 2012, khi thông tin về quá trình thâu tóm bắt đầu
được
đưa ra, giá cổ phiếu STB lập tức tăng mạnh. Tính chung trong nửa đầu năm 2012 so
với cuối năm 2011, trung bình mỗi ngân hàng niêm yết đã tăng giá 37.13%. Sau
thương vụ SHB mua lại Habubank, sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ của Habubank, cổ
đông SHB được lợi khá nhiều, gồm phần tăng giá cổ phiếu, phần cổ phiếu phát hành
thêm và cả giá trị tăng thêm của SHB.
Năm 2013, tình hình kinh tế trong nước vẫn phải tiếp tục đối mặt với nhiều khó
khăn, bản thân TTCK còn nhiều thách thức. Tuy nhiên, sẽ có nhiều tín hiệu tích
cực và lạc
quan hơn khi Chính phủ đã thể hiện nỗ lực phục hồi nền kinh tế bằng việc công bố
hàng
loạt giải pháp. Bên cạnh đó, những giải pháp mà Bộ Tài chính, UBCK đã và đang
triển
khai để hỗ trợ thị trường chứng khoán sẽ từng bước tạo dựng lại niềm tin cho nhà
đầu tư.
Nguồn: Cophieu68.com và kết quả xử lí số liệu bằng Excel
Hình 3.14: Biến động giá và khối lượng giao dịch của chỉ số nhóm cổ phiếu
ngân hàng
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi và lãi suất chiết khấu
đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng:
4.1.1. Dữ liệu hồi quy:
Dữ liệu chỉ số nhóm cổ phiếu ngân hàng được lấy từ trang web cophieu68.com.
Và, dữ liệu lãi suất cho vay (Lending rate-LR), lãi suất tiền gửi (Deposit rate)
và lãi
suất chiết khấu (Discount rate) theo tháng được thu thập từ nguồn dữ liệu
IMF.Các
biến sử dụng trong mô hình hồi quy được tính theo tháng từ tháng 1/2009 đến
7/2012.
Bảng 4.3: Các hệ số thống kê của các biến Rb, DRC, DCRC và LRC.
RB
LRC
DRC
DCRC
Mean
0.665685
0.649753
0.767931
0.710506
Median
-1.967907
0.000000
0.000000
0.000000
Maximum
23.57163
15.50000
18.57143
22.22222
Minimum
-14.92913
-11.88811
-18.47826
-12.50000
Std. Dev.
9.734975
5.386022
5.807262
6.164835
Skewness
0.605267
1.096496
0.120665
1.080664
Kurtosis
2.449175
5.248028
6.903172
5.845890
Jarque-Bera
3.095398
17.25998
26.76274
22.34825
Probability
0.212737
0.000179
0.000002
0.000014
Sum
27.95877
27.28962
32.25309
29.84127
Sum Sq. Dev.
3885.559
1189.379
1382.696
1558.213
Observations (Month)
42
42
42
42
Nguồn: Kết quả xử lý bằng Eviews
Ghi chú: Mean là số trung bình, Median là số trung vị, Maximum là giá trị lớn
nhất và Minimum là giá trị nhỏ nhất, Std. dev là độ lệch chuẩn, Skewness là độ
nghiêng, Kurtosis là độ nhọn, Observtions (month) là số quan sát theo tháng, Sum
Sq.
Dev là tổng bình phương độ lệch chuẩn.
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 44
Kiểm định tính dừng – kiểm định ADF:
Bảng 4.4: Kiểm định tính dừng các biến Rb, LRC, DRC và DCRC.
Null Hypothesis: has a unit root
Rb
LRC
DCRC
DRC
P-value=0.0000
t-Statistic
t-Statistic
t-Statistic
t-Statistic
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-4.6647
-6.0753
-4.0268
-4.4379
Test critical values:
1% level
-3.5966
-3.6009
-3.6009
-3.6009
5% level
-2.9332
-2.9350
-2.9350
-2.9350
10% level
-2.6049
-2.6058
-2.6058
-2.6058
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Nguồn: Kết quả xử lí bằng Eviews
4.1.2. Mô hình hồi quy (OLS)
11
:
R
bt
= β
0
+ β
01
*LRC + β
2
*DCRC+ β
3
*DRC + ε
i, t
(1)
R
bt
= 0.5941+ 0.7851*LRC - 0.623*DCRC + 0.0054*DRC
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy ảnh hưởng của lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi và
lãi
suất chiết khấu đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng.
Phương trình
(1)
β
0
β
1
β
2
β
3
R
2
điều
chỉnh
HSTQ
12
0.594124
0.785078
-0.623022
0.005360
0.141727
P-value
13
0.6757
0.0208
0.0181
0.9853
Nguồn: Kết quả xử lí bằng Eviews
*Nhận xét:
Mô hình hồi quy theo phương pháp OLS thỏa mãn các điều kiện các giả thiết:
phần dư không bị tự tương quan, phương sai sai số không thay đổi và không có
hiện
tượng đa cộng tuyến và để đám bảo tính hiệu quả và bền vững của mô hình, không
loại
bỏ biến số nào của mô hình.
11
Kết quả hồi quy OLS xin mời xem phụ lục 3
12
Hệ số tương quan
13
Hệ số P value, ở mức ý nghĩa 5%
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 45
4.2. Ảnh hưởng của lợi nhuận thị trường, lãi suất qua đêm liên ngân hàng, lãi
suất TPCP 5 năm và tỷ giá USD/VND đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng:
4.2.1. Dữ liệu hồi quy:
Bảng 4.6: Các hệ số thống kê của Rb, Rm, EXC, GR5C và OIRC
RB
RM
EXC
GR5C
OIRC
Mean
0.041407
0.088381
0.033681
0.002031
0.807713
Median
-0.045226
0.091182
0.000000
0.000000
0.000000
Maximum
41.21037
14.16026
9.301711
6.612781
173.1225
Minimum
-15.68575
-13.30749
-0.232693
-6.677748
-61.07692
Std. Dev.
3.006158
2.086340
0.458528
0.984231
14.98051
Skewness
3.713941
-0.067002
16.60678
-0.500516
4.034330
Kurtosis
60.60268
10.93000
303.5993
16.82905
41.72563
Jarque-Bera
87985.40
1640.715
2385662.
5014.383
40814.62
Probability
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
Sum
25.92106
55.32655
21.08445
1.271442
505.6286
Sum Sq. Dev.
5648.116
2720.509
131.4049
605.4438
140259.9
Observations
626
626
626
626
626
Nguồn: Kết quả xử lí bằng Eviews
Dữ liệu nghiên cứu bao gồm chỉ số VN-index đại diện cho toàn thị trường và
chỉ số ngành ngân hàng Bank-index (bao gồm: ACB, CTG, VCB, CTS, EIB, HBB,
NVB, SHB, STB)
14
được thu thập từ trang web cophieu68.com đại diện cho nhóm cổ
phiếu ngân hàng. Dữ liệu lãi suất qua đêm liên ngân hàng (OIR-overnight interest
rate), tỷ giá bình quân liên ngân hàng USD/VND (EX-exchange rate) đước thu thập
từ
trang web NHNN (sbv.com.vn). Lãi suất TPCP 5 (GR5- Government Securities rate 5
years) năm được thu thập từ nguồn dữ liệu Bloomberg. Rm, Rb lần lượt là lợi
nhuận
tính theo ngày của thị trường và nhóm cổ phiếu ngành ngân hàng trong giai đoạn
từ
2/1/2009 đến 12/3/2013 (gồm 626 quan sát).
14
Các cp ngành bảo hiểm chiếm 6.86% trong tỉ lệ ảnh hưởng của chỉ số Bank index
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 46
Dựa vào bảng thông kê trên, các chuỗi thời gian Rb, Rm, EXC, OIRC, GR5C
đều có phân phối không chuẩn (Skewness khác 0 và Kurtosis>3), hay giá trị
P-value <
0.05 (bác bỏ H
0
hay không có phân phối chuẩn). Nói cách khác, chúng đều mang đặc
trưng của dữ liệu thời gian tài chính với đồ thị phân phối có đuôi phẳng thoải
hơn và
lệch về bên phải (leptokurtic)
15
.
Kiểm định tính dừng:
Bảng 4.7: Kiểm định tính dừng của các biến Rm, Rb, EXC, OIRC và GR5C
Null Hypothesis: has a unit root
Rb
Rm
EXC
OIRC
GR5C
t-Statistic
t-Statistic
t-Statistic
t-Statistic
t-Statistic
Augmented Dickey-Fuller test statistic
-26.14934
-23.34151
-4.637835
-25.48551
-6.006237
Test critical values:
1% level
-3.440584
-3.440584
-3.440584
-3.440584
-3.440584
P-value=0.0000
5% level
-2.865946
-2.865946
-2.865946
-2.865946
-2.865946
10% level
-2.569175
-2.569175
-2.569175
-2.569175
-2.569175
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Nguồn: Kết quả xử lí bằng Eviews
Với kiểm định ADF, cho thấy các chuỗi thời gian Rb, Rm, EXC, OIRC và GR5C
đều có tính dừng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% (P-value <0.05).
4.2.2. Hồi quy OLS
16
:
R
bt
= β
0
+ β
1
*R
b, t-1
+ β
2
*R
m,t
+ β
3
*EXC
t
+ β
4
*OIRC
t
+ β
5
*GR5C
t-1
+ ε
i, t
(2)
Nhiều mô hình ARMA (p,q) được sử dụng để ước lượng phương trình (1), và
mô hình AR(1) là phù hợp nhất với các tiêu chuẩn AIC, SIC và phần dư không bị tự
tương quan
17
.
R
bt1
=-0.121629+0.170619*R
b, t-1
+ 1.102453*R
m,t
+ 1.739325*EXC
t
+ 0.005243*OIRC
t
-0.257510*GR5C
t-1
15
Xin mời xem các biểu đồ phân phối ở phụ lục 3
16
Kết quả hồi quy xin mời xem phụlục 4
17
Kết quả kiểm định xin xemPhụ lục 5: Lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 47
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy OLS ảnh hưởng của lãi suất qua đêm liên ngân hàng,
lãi suất TPCP 5 năm và tỷ giá hối đoái, lợi nhuận thị trường đến lợi nhuận cổ
phiếu ngân hàng.
Phương
trình (2)
β
0
β
1
β
2
β
3
β
4
β
5
R
2
điều
chỉnh
HSTQ
18
-0.12163
0.17062
1.10245
1.73933
0.00524
-0.25751
0.7467
P-value
19
0.0992
0.0000
0.0000
0.0000
0.1954
0.0000
Nguồn: Kết quả xử lí bằng Eviews
Nhận xét từ phương trình:
Mô hình hồi quy theo phương pháp OLS thỏa mãn các điều kiện các giả thiết:
phần dư không bị tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến không đáng kể
20
.
Kết quả hồi quy ở trên cho thấy sự thay đổi của tỷ giá ảnh hưởng mạnh nhất
đến lợi nhuận nhóm cổ phiếu ngân hàng trong các nhân tố, và đó là mối quan hệ
cùng chiều. Theo sau đó là lợi nhuận thị trường cũng ảnh hưởng cùng chiều với
lợi
nhuận cổ phiếu ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất vay qua đêm liên ngân hàng không
ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng (hệ số tương quan không có ý nghĩa
thống kê). Mặc khác, lãi suất trái phiếu chính phủ 5 năm có mối quan hệ ngược
chiều với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng. Mặc dù phần dư của phương trình hồi quy
không xảy ra hiện tượng tự tương quan, nhưng vẫn bị ảnh hưởng bởi tính ARCH
hay phương sai sai số của mô hình thay đổi
21
. Do đó, hồi quy phương trình
ARCH/GARCH-M theo phương pháp ước lượng Maximum Likelihood (MLE) sẽ
tiếp tục được sử dụng.
4.2.3. Hồi quy mô hình theo phương pháp ARCH/GARCH:
a, Mô hình đo lường phương sai có điều kiện của tỷ giá, lãi suất liên ngân
hàng và lãi suất TPCP 5 năm:
X
it
= θ
0
+ u
t
h
t
= α
0
+ h
t-i
+
u
i, t
~ N (0, σ
2
)
18
Hệ số tương quan
19
Hệ số P value, ở mức ý nghĩa 5%
20
Các hệ số VIF <10
21
Kết quả kiểm định xin mời xem phụ lục phần 4 (phần kiểm định tính ARCH)
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 48
Dựa vào các chỉ tiêu AIC, SIC cùng kiểm định Lagrange Multiplier test (ARCH
LM test) để lựa chọn p, q phù hợp nhất cho phương trình hồi quy ARCH hoặc
GARCH.
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy phương trình phương sai của các nhân tố tác động
Nhân tố (%)
Mô hình phương sai
thay đổi có điều kiện
22
Thay đổi tỷ giá BQ liên ngân hàng USD/VND (EXC)
ARCH (1)
Thay đổi LS qua đêm liên ngân hàng (OIRC)
GARCH (1, 1)
Thay đổi LS TPCP 5 năm (GR5C)
GARCH (1, 2)
Nguồn: Kết quả xử lí bằng Eviews
b, Mô hình hồi quy AR (1)-GARCH(1,1)-M:
Sử dụng các tiêu chí kiểm định AIC, SIC để lựa chọn các hệ số p, q phù hợp
cho mô hình. Bên cạnh đó, tiến hành kiểm tra phương trình có còn bị ảnh hưởng
bởi
tính ARCH hay không, hay là phương sai sai số vẫn thay đổi (ARCH LM test).
Bảng 4.10: Hồi quy các mô hình AR (1)-GARCH (p, q)-M
Mô hình
AIC
SIC
ARCH LM test
AR(1)-GARCH(1,1)-M
3.3572
3.4567
23
Chưa có cơ sở bác bỏ H
0
AR(1)-GARCH(2,1)-M
3.3618
3.4684
Chưa có cơ sở bác bỏ H
0
AR(1)-GARCH(2,2)-M
3.3985
3.5122
Chưa có cơ sở bác bỏ H
0
AR(1)-GARCH(1,2)-M
3.5529
3.6596
Bác bỏ H
0
AR(1)-ARCH (1)-M
3.4045
3.4969
Bác bỏ H
0
Nguồn: Kết quả xử lí bằng Eviews
Mô hình AR(1)-GARCH (1, 1)-M
24
được lựa chọn thõa mãn điều kiện các tiêu
chí AIC và SIC nhỏ nhất trong các mô hình, đồng thời mô hình không còn bị ảnh
22
Kết quả lựa chọn mô hình xin mời xem phụ lục 6
23
Giả thiết H
0
: Mô hình không còn bị ảnh hưởng bởi tính ARCH (ARCH LM test) và phần kiểm định
này xin
mời xem mục lục phần 6
24
Kết quả hồi quy xin mời xem phụlục 7
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 49
hưởng bởi tính ARCH, hay phương sai sai số không thay đổi.Hơn nữa, tổng hệ số (α
1
+ α
2
) < 1, đảm bảo sự phù hợp của mô hình hồi quy GACRH.
R
bt
= β
0
+ β
1
*R
b, t-1
+ β
2
*R
m,t
+ β
3
*EXC
t
+ β
4
*OIRC
t
+ β
5
*GR5C
t-1
+ β
6
* h
i, t
+ ε
i, t
h
i, t
= α
0
+ α
1
ε
2
i, t-1 + α
2
h
i, t-1
+ δ*CVEXC
t
+ θ*CVOIRC
t
+ γ *CVGR5C
t
+ £*D
1
+ u
t
ε
i, t
~ N (0, σ
2
)
Với việc sử dụng kiểm định thừa biến
25
(Redundant variables), nhận thấy
việc đưa biến thay đổi lãi suất qua đêm liên ngân hàng vào phương trình trung
bình của lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng là không phù hợp trong khi, các biến giải
thích khác đều có ý nghĩa.
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình AR (1) – GARCH (1, 1)-M.
(2)
β
0
β
1
β
2
β
3
β
4
β
5
β
6
R
2
Hệ số
hồi quy
-0.0719
0.25768
1.04795
0.3002
0.00432
-0.0699
0.0004
0.67
P value
0.3349
0.0000
0.0000
0.0000
0.1489
0.0135
0.9917
(3)
α
0
α
1
α
2
δ
θ
γ
£
Hệ số
hồi quy
0.5402
0.26398
0.50845
0.0229
-4.25E-05
-0.0259
-0.182
P value
0.0000
0.0000
0.0000
0.0172
0.0001
0.0395
0.0046
Nguồn: Kết quả xử lí bằng Eviews
Phương trình hồi quy có dạng như sau:
R
bt1
= -0.071917+ 0.257679*R
b, t-1
+ 1.047954*R
m,t
+ 0.300207*EXC
t
+
0.004320*OIRC
t
-0.069846*GR5C
t-1
+ 0.000417* h
i, t
h
i, t
=0.540186 + 0.263979*ε
2
i, t-1 + 0.508449*h
i, t-1
+ 0.022879*CVEXC
t
-(4.25E-
05)*CVOIRC
t
-0.025934*CVGR5C
t
-0.181887*D
ε
i, t
~ N (0, σ
2
)
Nhận xét từphương trình hồi quy AR (1)-GARCH (1, 1)-M:
Kết quả hồi quy với mô hình GARCH-M cũng cho thấy lợi nhuận cổ phiếu
ngân hàng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: lợi nhuận thị trường, tỷ giá, lãi suất
TPCP 5
năm và chính lợi nhuận nhóm cổ phiếu này ở 1 độ trễ. Bên cạnh đó, cũng khẳng
định
25
Kết quả kiểm định các biến xin mời xem phụ lục phần 8
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 50
lãi suất qua đêm liên ngân hàng không ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng
trong phương trình trung bình.
Nhân tố lợi nhuận thị trường có mức độ ảnh hưởng lớn nhất hơn các nhân tố
khác trong phương trình trung bình có điều kiện của lợi nhuận cổ phiếu nhóm ngân
hàng. Cụ thể, δ = 1.047954 > 1, cho thấy nếu như nền kinh tế chuyển động theo
chiều
hướng tốt thì lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng sẽ tăng nhanh hơn lợi nhuận thị
trường,
hay ngược lại nếu nền kinh tế chuyển động theo chiều hướng xấu thì lợi nhuận cổ
phiếu ngân hàng sẽ giảm nhanh hơn lợi nhuận thị trường. Các đề tài nghiên cứu ở
nước ngoài như của Ryan và Worthington (2004), Elyas (1998), Tai (2000), John
Bernie (2009)… cũng đều cho thấy nhân tố thị trường có tác động mạnh nhất đến
lợi
nhuận cổ phiếu ngân hàng.
Trong khi đó, với hệ số hồi quy β
3
=0.300207 <1, nếu NHNN tăng tỷ giá bình
quân liên ngân hàng USD/VND, cơ sở đưa ra tỷ giá niêm yết mua và bán với biên độ
dao động cho phép thì lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng sẽ tăng nhẹ. Từ khi NHNN đưa
ra
các chính sách hạn chế hoạt động của thị trường tự do (thị trường chợ đen), các
NHTM là nơi cung cấp ngoại tệ chính thức, đáp ứng nhu cầu cho người dân và doanh
nghiệp. Do đó, sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của
ngân
hàng, thông qua mục “Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối” trong báo cáo
tài
chính của ngân hàng. Sự tương quan giữa tỷ giá và lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng
có
thể là tương quan dương hoặc âm, tùy thuộc và thời điểm (ban hành hay thay đổi
chính
sách tiền tệ) hay thị trường nghiên cứu. Có thể kể đến như đề tài nghiên cứu của
Choi
et al (1992), trước thời điểm năm 1979 thì giữa tỷ giá và lợi nhuận cổ phiếu
ngân hàng
có tương quan âm và sau thời điểm 1979 thì ngược lại.
Hơn nữa, kết quả hồi quy còn cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa lãi suất
trái phiếu chính phủ 5 năm với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng, giống với các
nghiên
cứu ở nước ngoài. Trái phiếu chính phủ có thể xem là công cụ đầu tư phi rủi ro
đối với
các nhà đầu tư
26
, trong khi nếu đầu tư vào cổ phiếu mặc dù có khả năng đem lại tỉ suất
sinh lợi cao nhưng lại rất rủi ro. Vậy nên sự tăng lên của lãi suất này sẽ hấp
dẫn các
nhà đầu tư, dẫn đến việc nhà đầu tư thay đổi cấu trúc danh mục đầu tư của mình
nhằm
26
Không có rủi ro thanh khoản và rủi ro phá sản
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 51
giảm được rủi ro nếu tăng tỷ trọng đầu tư vào trái phiếu chính phủ. Bên cạnh đó,
lãi
suất trái phiếu chính phủ
27
có ảnh hưởng đến mức lãi suất chiết khấu khi nhà đầu tư
định giá cổ phiếu bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai. Nếu lãi suất trái
phiếu
chính phủ tăng lên thì giá trị cổ phiếu sẽ giảm xuống, dẫn đến giảm lợi nhuận cổ
phiếu
ngân hàng. Đề tài của Elyas (1998) cho rằng sự thay đổi của lãi suất dài hạn
(lãi suất
trái phiếu chính phủ) và biến động lãi suất ở Mỹ có tác động tiêu cực đến lợi
nhuận cổ
phiếu ngân hàng và biến động của nó qua thời gian. Alam (2009) cũng phát hiện
mối
tương quan âm giữa lãi suất và giá cổ phiếu ở một số nước đang phát triển như:
Malaysia, Colombia, Bangladesh, South Africa… hay các nước phát triển, như:
Germany, Canada, Australia, Mexico, Spain…Thêm vào đó, đề tài của James Paul và
Kenneth A.Kim (2003) cũng phát hiện mối tương quan âm của lợi nhuận cổ phiếu
ngân hàng và 3 loại lãi suất (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).
Ở phương trình phương sai có điều kiện, các hệ số α
28
đều dương và có ý nghĩa
thống kê, cho thấy độ biến động của lợi nhuận nhóm cp ngân hàng có thay đổi qua
thời
gian. Hệ số tương quan của yếu tố GARCH lớn hơn ARCH (0.508449 >0.263979), cho
thấy độ biến động của lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng nhạy cảm hơn với giá trị
phương sai
ở 1 độ trễ của chính nó hơn là với yếu tố thông tinở quá khứ (cú sốc ở thời điểm
trước).
Hơn nữa, độ biến động của các nhân tố: lãi suất qua đêm liên ngân hàng, lãi
suất trái phiếu chính phủ 5 năm và tỷ giá hối đoái (USD/VND) đều ảnh hưởng đến
độ
biến động của lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng. Trong đó, biến động lãi suất qua đêm
liên
ngân hàng và lãi suất trái phiếu chính phủ 5 năm có mối quan hệ ngược chiều với
biến
động lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng. Mặc dù mức thay đổi của lãi suất qua đêm liên
ngân hàng không ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng, nhưng độ biến động
của nhân tố này lại có mối quan hệ ngược chiều với độ biến động của lợi nhuận cổ
phiếu ngân hàng. Lãi suất qua đêm liên ngân hàng tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng khác của ngân hàng, hay khả năng vay để bù đắp
thanh khoản trong ngày của ngân hàng sẽ rất khó khăn. Tuy nhiên, mức độ ảnh
hưởng
của lãi suất qua đêm liên ngân hàng vẫn còn thấp hơn so với ảnh hưởng của lãi
suất
27
Thường được sử dụng làm lãi suất phi rủi ro trong mô hình CAPM- mô hình tính
TSSL yêu cầu của NĐT
28
Các hệ số tương quan α của cả ARCH và GARCH đều thõa mãn điều kiện dương
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế