Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lợi nhuận thị trường đối với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng

4,195
645
87
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 12
Rm = Rf + Phn bù ri ro
Gi định ca mô hình CAPM:
Các NĐT nắm gi danh mc chứng khoán đa dạng hóa hoàn toàn. Do đó,
nhng yêu cu v TSSL của NĐT bị tác động ch yếu bi ri ro h thng ca tng
chng khoán, ch không phi ri ro tng th.
Các chứng khoán được trao đổi t do trên th trưng cnh tranh là th trường
các thông tin v một công ty nào đó triển vọng tương lai ca công ty này
công khai với các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư có thể vay n cho vay vi lãi sut phi ri ro và lãi sut
này không đổi theo thi gian.
Không có thuế và chi phí giao dch.
Nhà đầu tư e ngại ri ro.
Tt c các nhà đầu tư đều có kì vng ging nhau v TSSL kì vọng, phương
sai và hiệp phương sai.
b, Mô hình ICAPM (Intertemporal Capital Asset Model):
hình ICAPM được nghiên cu bi Robert Merton (1973) kết lun s thay
đổi ca lãi sut là nhân t cung cấp cơ hội cho nhà đầu tư. Mô hình này tương tự như
mô hình ca Sharpe và Litner ch, li tc kì vng ca c phiếu t l thun vi ri ro
h thng (market beta). Tuy nhiên, s khác nhau gia mô hình CAPM và ICAPM
ngoài phn bù ri ro ca th trường, li tc kì vng ca c phiếu còn ph thuc vào s
thay đổi của các cơ hội đầu tư trong tương lai. Do đó, khi lựa chn một DMĐT vào
thời điểm (t-1), mô hình ICAPM s xem xét li nhun ca h ti thời điểm t thay đổi
như thế nào vi biến vĩ mô (CPI, thu nhập người lao động,…). NĐT nên có d đoán
tương lai liên quan đến s thay đổi ca lãi sut phi ri ro qua thi gian.
c, Lý thuyết kinh doanh chênh lch giá - hình APT (Arbitrage Pricing
Theory):
Mc dù mô hình CAPM tuy được s dng ph biến trong thc tế, nhưng không
đem lại s đo lường chính xác t sut sinh li kì vng ca c phiếu. Bi vì, li nhun
c phiếu còn ph thuc vào rt nhiu yếu t khác nhau, do đó việc đưa thêm nhiều yếu
t khác vào yếu t ri ro thì s đo lường chính xác hơn. Do đó, Stephen A.Ross (1970)
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 12 Rm = Rf + Phần bù rủi ro  Giả định của mô hình CAPM:  Các NĐT nắm giữ danh mục chứng khoán đa dạng hóa hoàn toàn. Do đó, những yêu cầu về TSSL của NĐT bị tác động chủ yếu bởi rủi ro hệ thống của từng chứng khoán, chứ không phải rủi ro tổng thể.  Các chứng khoán được trao đổi tự do trên thị trường cạnh tranh là thị trường mà các thông tin về một công ty nào đó và triển vọng tương lai của công ty này là công khai với các nhà đầu tư.  Các nhà đầu tư có thể vay nợ và cho vay với lãi suất phi rủi ro và lãi suất này không đổi theo thời gian.  Không có thuế và chi phí giao dịch.  Nhà đầu tư e ngại rủi ro.  Tất cả các nhà đầu tư đều có kì vọng giống nhau về TSSL kì vọng, phương sai và hiệp phương sai. b, Mô hình ICAPM (Intertemporal Capital Asset Model): Mô hình ICAPM được nghiên cứu bởi Robert Merton (1973) kết luận sự thay đổi của lãi suất là nhân tố cung cấp cơ hội cho nhà đầu tư. Mô hình này tương tự như mô hình của Sharpe và Litner ở chỗ, lợi tức kì vọng của cổ phiếu tỉ lệ thuận với rủi ro hệ thống (market beta). Tuy nhiên, sự khác nhau giữa mô hình CAPM và ICAPM là ngoài phần bù rủi ro của thị trường, lợi tức kì vọng của cổ phiếu còn phụ thuộc vào sự thay đổi của các cơ hội đầu tư trong tương lai. Do đó, khi lựa chọn một DMĐT vào thời điểm (t-1), mô hình ICAPM sẽ xem xét lợi nhuận của họ tại thời điểm t thay đổi như thế nào với biến vĩ mô (CPI, thu nhập người lao động,…). NĐT nên có dự đoán tương lai liên quan đến sự thay đổi của lãi suất phi rủi ro qua thời gian. c, Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá - Mô hình APT (Arbitrage Pricing Theory): Mặc dù mô hình CAPM tuy được sử dụng phổ biến trong thực tế, nhưng không đem lại sự đo lường chính xác tỉ suất sinh lợi kì vọng của cổ phiếu. Bởi vì, lợi nhuận cổ phiếu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, do đó việc đưa thêm nhiều yếu tố khác vào yếu tố rủi ro thì sẽ đo lường chính xác hơn. Do đó, Stephen A.Ross (1970) Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 13
đã cho ra đời mô hình APT áp dng trong vic mua bán c phiếu khối lượng ln, ngoi
t gia các th trường để hưởng chênh lch giá. Nếu trong hình CAPM, beta
công c đo lường ri ro ch yếu thì trong mô hình APT, t sut sinh li ca c phiếu
còn có mi liên h cht ch vi các nhân t kinh tế vĩ mô. Mô hình APT không ch
din t mức độ ảnh hưởng ca những thay đổi trong các nhân t kinh tế vĩ mô đối vi
t sut sinh li, mà có th s dụng để d báo t sut sinh lợi mong đợi cho nhà đầu tư.
*Gi định ca mô hình:
T sut sinh li có th mô t bng mô hình nhân t.
Không có các cơ hội kinh doanh chênh lch giá.
Tn ti mt s lượng ln chng khoán sao cho có th thiết lập DMĐT có
kh năng đa dạng hóa rủi ro đặc thù ca tng loi c phiếu riêng l.
Trong đó, αi là t sut sinh li phi ri ro
Fk là nhân t Fk (hay còn gi là nhân t ph biến)
βi là mức độ nhy cm ca chứng khoán i đối vi nhân t F
εi là nhân t đặc trưng riêng có của chng khoán i (có th đa dạng hóa được)
Chen, Roll và Ross đã xác định các yếu t kinh tế vĩ mô sau là rt quan trng
trong vic gii thích t sut sinh li ca chng khoán:
S thay đổi trong lm phát.
S thay đổi trong GNP được ch ra bi ch s sn xut công nghip.
S thay đổi trong lòng tin nhà đầu tư.
S thay đổi trong đường cong t sut sinh li trái phiếu.
Mt s nhân t khác có th được s dng là:
Lãi sut ngn hn.
Khác bit gia lãi sut ngn hn và lãi sut dài hn.
Mt ch s chứng khoán được đa dạng hóa ví d như S&P500…
S thay đổi trong giá vàng hoc giá các kim loi quý khác.
S thay đổi trong t giá hối đoái.
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 13 đã cho ra đời mô hình APT áp dụng trong việc mua bán cổ phiếu khối lượng lớn, ngoại tệ giữa các thị trường để hưởng chênh lệch giá. Nếu trong mô hình CAPM, beta là công cụ đo lường rủi ro chủ yếu thì trong mô hình APT, tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu còn có mối liên hệ chặt chẽ với các nhân tố kinh tế vĩ mô. Mô hình APT không chỉ diễn tả mức độ ảnh hưởng của những thay đổi trong các nhân tố kinh tế vĩ mô đối với tỉ suất sinh lợi, mà có thể sử dụng để dự báo tỷ suất sinh lợi mong đợi cho nhà đầu tư. *Giả định của mô hình:  Tỷ suất sinh lời có thể mô tả bằng mô hình nhân tố.  Không có các cơ hội kinh doanh chênh lệch giá.  Tồn tại một số lượng lớn chứng khoán sao cho có thể thiết lập DMĐT có khả năng đa dạng hóa rủi ro đặc thù của từng loại cổ phiếu riêng lẻ. Trong đó, αi là tỉ suất sinh lợi phi rủi ro Fk là nhân tố Fk (hay còn gọi là nhân tố phổ biến) βi là mức độ nhạy cảm của chứng khoán i đối với nhân tố F εi là nhân tố đặc trưng riêng có của chứng khoán i (có thể đa dạng hóa được) Chen, Roll và Ross đã xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô sau là rất quan trọng trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi của chứng khoán:  Sự thay đổi trong lạm phát.  Sự thay đổi trong GNP được chỉ ra bởi chỉ số sản xuất công nghiệp.  Sự thay đổi trong lòng tin nhà đầu tư.  Sự thay đổi trong đường cong tỷ suất sinh lợi trái phiếu. Một số nhân tố khác có thể được sử dụng là:  Lãi suất ngắn hạn.  Khác biệt giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn.  Một chỉ số chứng khoán được đa dạng hóa ví dụ như S&P500…  Sự thay đổi trong giá vàng hoặc giá các kim loại quý khác.  Sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 14
Theo nghiên cu ca Sweeney và Warga (1986), mô hình APT có th cho thy
ảnh hưởng ca t giá và lãi suất đến giá c phiếu ngân hàng. Do đặc điểm ca ngân
hàng và các t chc tài chính, nên lãi sut và t giá ảnh hưởng trc tiếp đến bng cân
đối kế toán, thông qua chi phí, thu nhp doanh thu (Saunders Yourougou
(1990)). Bên cạnh đó, dòng tin chiết khu ca ngân hàng s b ảnh hưởng bi s thay
đổi lãi sut, dẫn đến ảnh hưởng li nhuận thu được c phiếu ngân hàng. S tăng lên
hay gim xung ca t giá đều s ảnh hưởng đến mc tài sn và n liên quan đến t
giá. Đôi khi sự biến động ca lãi sut và t giá không th b loi b hoàn toàn bi các
công c phòng nga ri ro.
Gii thích v s thay đổi ca lãi sut và t giá có mi quan h vi li nhun c
phiếu ngân hàng, còn thuyết NCH (the nominal contracting hypothesis).
thuyết này cho thy lãi sut và t giá ảnh hưởng đến bảng cân đối mt cách gián tiếp.
Tài sn danh nghĩa, không phải tài sn thc ảnh hưởng giá c phiếu doanh nghip qua
“hiệu qu lan rng ca lm phát không kì vng và những thay đổi không kì vng lm
phát kì vọng” theo nghiên cu ca Flannery và James (1984). Nếu doanh nghip
nhiu tài sn danh nghĩa hơn tài sản thc thì giá tr c phiếu s tăng lên nếu làm
phát không kì vng. Nói cách khác, mức độ lãi sut s ảnh hưởng đến giá c phiếu s
còn tùy thuc vào v thế 2 loi tài sn trên bảng cân đối.
1.2. Cơ sở thc tin
1.2.1. Thc tin nghiên cu v ảnh hưởng ca lãi sut, t giá hối đoái, lợi
nhun thịtrường vi li nhun c phiếu ngân hàng c ngoài
Đề tài v độ nhy ca lãi suất ngân hàng đã được nghiên cu t rt lâu, bao
gm các nghiên cu ca Stone (1974), Lloyd và Shick (1977), Chance và Lane (1980),
Lynge và Zumwalt (1980), Flannery và James (1984), Booth và Officer (1985), Scott
Peterson (1986) Bae (1990). Nhng tác gi này ch yếu phát trin nghiên cu
da trên mô hình 2 nhân t (two-index model) gm nhân t th trường và lãi sut, vi
gi định phương sai sai số không đổi. Tuy nhiên, nghiên cu ca Kane và Unal (1988)
đã cho thy nhân t độ nhy lãi sut ảnh hưởng đến li nhun c phiếu ngân hàng thay
đổi qua thi gian. Saunders và Yourougou (1990) nghiên cu s khác nhau nh hưởng
s thay đổi lãi sut gia ngân hàng và doanh nghip (non-bank firms) trong thi gian
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 14 Theo nghiên cứu của Sweeney và Warga (1986), mô hình APT có thể cho thấy ảnh hưởng của tỷ giá và lãi suất đến giá cổ phiếu ngân hàng. Do đặc điểm của ngân hàng và các tổ chức tài chính, nên lãi suất và tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến bảng cân đối kế toán, thông qua chi phí, thu nhập và doanh thu (Saunders và Yourougou (1990)). Bên cạnh đó, dòng tiền chiết khấu của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi lãi suất, dẫn đến ảnh hưởng lợi nhuận thu được cổ phiếu ngân hàng. Sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ giá đều sẽ ảnh hưởng đến mục tài sản và nợ liên quan đến tỷ giá. Đôi khi sự biến động của lãi suất và tỷ giá không thể bị loại bỏ hoàn toàn bởi các công cụ phòng ngừa rủi ro. Giải thích về sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng, còn có lý thuyết NCH (the nominal contracting hypothesis). Lý thuyết này cho thấy lãi suất và tỷ giá ảnh hưởng đến bảng cân đối một cách gián tiếp. Tài sản danh nghĩa, không phải tài sản thực ảnh hưởng giá cổ phiếu doanh nghiệp qua “hiệu quả lan rộng của lạm phát không kì vọng và những thay đổi không kì vọng ở lạm phát kì vọng” theo nghiên cứu của Flannery và James (1984). Nếu doanh nghiệp có nhiều tài sản danh nghĩa hơn tài sản thực thì giá trị cổ phiếu sẽ tăng lên nếu có làm phát không kì vọng. Nói cách khác, mức độ lãi suất sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu sẽ còn tùy thuộc vào vị thế 2 loại tài sản trên ở bảng cân đối. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực tiễn nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái, lợi nhuận thịtrường với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng ở nước ngoài Đề tài về độ nhạy của lãi suất ngân hàng đã được nghiên cứu từ rất lâu, bao gồm các nghiên cứu của Stone (1974), Lloyd và Shick (1977), Chance và Lane (1980), Lynge và Zumwalt (1980), Flannery và James (1984), Booth và Officer (1985), Scott và Peterson (1986) và Bae (1990). Những tác giả này chủ yếu phát triển nghiên cứu dựa trên mô hình 2 nhân tố (two-index model) gồm nhân tố thị trường và lãi suất, với giả định phương sai sai số không đổi. Tuy nhiên, nghiên cứu của Kane và Unal (1988) đã cho thấy nhân tố độ nhạy lãi suất ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng thay đổi qua thời gian. Saunders và Yourougou (1990) nghiên cứu sự khác nhau ảnh hưởng sự thay đổi lãi suất giữa ngân hàng và doanh nghiệp (non-bank firms) trong thời gian Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 15
lãi sut ổn định (trước 1979) và lãi sut biến động mạnh (sau năm 1979). Yourougou
(1990) phát hin trong thời gian trước năm 1979, độ nhy lãi sut thp và không nh
hưởng đến 2 loi hình doanh nghip trên, trong khi thi gian sau năm 1979, độ nhy lãi
sut ảnh hưởng đến c phiếu ca công ty tài chính không ảnh hưởng đến doanh
nghip sn xut. Choi et al (1992) tiếp tc m rng nghiên cu bằng cách đưa rủi ro t
giá và s dng mô hình đa nhân tố để đo lường đ nhy ca li nhun c phiếu ngân
hàng đối vi lãi sut và t giá hối đoái. Mô hình đã s dng biến gi để phân bit kết
qu khác nhau giữa ngân hàng trung ương và các ngân ngân hàng khác.
James R.Booth, Dennis T.Officer Glenn V.Henderson (1985) s dng
hình ARIMA để nghiên cu s ảnh hưởng ca lãi suất đối vi giá tr vn c phn ca
ngân hàng. Nghiên cu cho thy ri ro h thng của ngân hàng thay đổi theo biến động
ca lãi sut. Bên cạnh đó, beta có tương quan dương với lãi sut.
Mark Flannery, A.S. Hameed và R.H. Harjes (1996) nghiên cu s ảnh hưởng
ca ri ro lãi suất đối vi s thay đổi giá ca c phiếu. Tác gi đã phát trin mô hình
hi quy tuyến tinh 2 nhân t, bao gm li nhun yêu cu, lãi sut dài hn, phi ri ro và
li nhun th trường. H nhn thy s thay đổi theo thi gian ca lãi sut và ri ro th
trường ảnh hưởng đến li nhun kì vong ca c phiếu. Vi mô hình GARCH, tác gi
phát hiện độ biến động có điều kin ca lãi sut ảnh hưởng li nhun c phiếu.
Bashir và Hassan (1997) đã phân tích độ nhy lãi sut vi c phiếu UAE. Vi
phương pháp hồi quy bình phương nh nhất (OLS) đơn gin, nghiên cứu đã chng
minh s biến động ca lãi suất có tác động tiêu cc hay nghịch đối vi c phiếu ngân
hàng. Hơn nữa, mc dù thiếu th trường chng khoán chính thc, nhà đầu tư UAE
vn phi xem xét yếu t lãi sut khi giao dch c phiếu.
Elyas Elyasiani và Iqbal Mansur (1998) s dng mô hình GARCH-M để điều
tra ảnh hưởng ca lãi sut và biến động ca nó lên li nhun c phiếu ngân hàng. Tác
gi đã phát hin ra lãi sut dài hạn có tác động tiêu cực đến li nhun c phiếu và độ
biến động ca lãi sut là nhân t quan trng ảnh hưởng đến độ biến động ca li nhun
c phiếu. Vào năm 2006, cùng với Elijah Brewer III, tiếp tc phát trin nghiên cu vi
công ty bo him, trong đó: thời gian nghiên cứu dài hơn và sử dng vn hóa (size-
based) th trường để chia đối tưng nghiên cu thành 3 danh mc (nh, ln và va).
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 15 lãi suất ổn định (trước 1979) và lãi suất biến động mạnh (sau năm 1979). Yourougou (1990) phát hiện trong thời gian trước năm 1979, độ nhạy lãi suất thấp và không ảnh hưởng đến 2 loại hình doanh nghiệp trên, trong khi thời gian sau năm 1979, độ nhạy lãi suất ảnh hưởng đến cổ phiếu của công ty tài chính mà không ảnh hưởng đến doanh nghiệp sản xuất. Choi et al (1992) tiếp tục mở rộng nghiên cứu bằng cách đưa rủi ro tỷ giá và sử dụng mô hình đa nhân tố để đo lường độ nhạy của lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng đối với lãi suất và tỷ giá hối đoái. Mô hình đã sử dụng biến giả để phân biệt kết quả khác nhau giữa ngân hàng trung ương và các ngân ngân hàng khác. James R.Booth, Dennis T.Officer và Glenn V.Henderson (1985) sử dụng mô hình ARIMA để nghiên cứu sự ảnh hưởng của lãi suất đối với giá trị vốn cổ phần của ngân hàng. Nghiên cứu cho thấy rủi ro hệ thống của ngân hàng thay đổi theo biến động của lãi suất. Bên cạnh đó, beta có tương quan dương với lãi suất. Mark Flannery, A.S. Hameed và R.H. Harjes (1996) nghiên cứu sự ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đối với sự thay đổi giá của cổ phiếu. Tác giả đã phát triển mô hình hồi quy tuyến tinh 2 nhân tố, bao gồm lợi nhuận yêu cầu, lãi suất dài hạn, phi rủi ro và lợi nhuận thị trường. Họ nhận thấy sự thay đổi theo thời gian của lãi suất và rủi ro thị trường ảnh hưởng đến lợi nhuận kì vong của cổ phiếu. Với mô hình GARCH, tác giả phát hiện độ biến động có điều kiện của lãi suất ảnh hưởng lợi nhuận cổ phiếu. Bashir và Hassan (1997) đã phân tích độ nhạy lãi suất với cổ phiếu ở UAE. Với phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) đơn giản, nghiên cứu đã chứng minh sự biến động của lãi suất có tác động tiêu cực hay nghịch đối với cổ phiếu ngân hàng. Hơn nữa, mặc dù thiếu thị trường chứng khoán chính thức, nhà đầu tư ở UAE vẫn phải xem xét yếu tố lãi suất khi giao dịch cổ phiếu. Elyas Elyasiani và Iqbal Mansur (1998) sử dụng mô hình GARCH-M để điều tra ảnh hưởng của lãi suất và biến động của nó lên lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng. Tác giả đã phát hiện ra lãi suất dài hạn có tác động tiêu cực đến lợi nhuận cổ phiếu và độ biến động của lãi suất là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến độ biến động của lợi nhuận cổ phiếu. Vào năm 2006, cùng với Elijah Brewer III, tiếp tục phát triển nghiên cứu với công ty bảo hiểm, trong đó: thời gian nghiên cứu dài hơn và sử dụng vốn hóa (size- based) thị trường để chia đối tượng nghiên cứu thành 3 danh mục (nhỏ, lớn và vừa). Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 16
Chu-Sheng Tai (2000) đã nghiên cu vai trò ca th trường, lãi sut và ri ro t giá
hối đoái trong đnh giá c phiếu ngân hàng M bng cách s dng 3 kĩ thuật kinh tế
lượng: NLSUR (nonlinear seemingly unrelated regression) thông qua cách tiếp cn
Hansen’s (1982) GMM; phương pháp “pricing kernel” của Dumas và Solnik’s (1995); mô
hình MGARCH-M. Đặc bit, nghiên cu đã s dng thành công mô hình MGARCH-M
khi ước lượng được đồng thi li nhun danh mc ngân ng và c nhân t ri ro (lãi
sut và t giá), t đó cho thy ca ri ro i sut và t giá thay đổi theo thi gian (time-
varying volatility) ảnh hưởng mạnh hơn ri ro ca th trường (market risk) đối vi c 3
danh mc cphiếu ngân hàng (Money Center bank, Large bank và Regional bank).
Flannery (2000) s dng hình hồi quy đa nhân tố để đo lường độ nhy t
giá và giá c phiếu ca 152 công ty (86 công ty xut khu và 66 công ty không xut
khu) th trường chng khoán giữa năm 2000 và 2002.
Zhang Yanliang và Ding Lintao nghiên cu s thay đổi độ biến đng ca th
trường chứng khoán trước s hi phc ca t giá bng cách s dng mô hình GARCH,
c th 2 mô hình TGARCH (1, 1) và EGARCH (1, 1). Nghiên cu cho thy t giá
tht s ảnh hưởng đến s ổn định ca th trường, và việc thay đổi cơ chế t giá làm
tăng mức độ biến đng ca th trường và hiu ng này do s tốc đ tích lũy thông tin
của nhà đầu tư.
Nishat và Shaheen (2004) đã nghiên cu v mi quan h dài hn gia các biến
vĩ mô, như: lạm phát, IPI (Industrial Production Index), giá tr đầu tư… và chỉ s KSE.
Bng cách s dng hình VECM kĩ thuật Granger Causality, nghiên cu cho
thy mi liên h dài hn gia các biến và tn ti mi quan h nhân qu gia c
phiếu th trường và lãi sut.
Ryan, Suzanne và Worthington, Andrew (2004) đã s dng mô hình m rng
GARCH-M để nghiên cu v độ nhy chui thi gian ca li nhun c phiếu ngân
hàng đối vi th trường, lãi sut ri ro t giá hối đoái. Dữ liu hàng ngày ca li
nhun danh mc ngân hàng, ch s thì th trường cùng vi lãi sut ngn hn, trung hn,
dài hn và t giá bình quân được s dng trong mô hình trong giai đoạn t 1996 đến
2001. Kết qu nghiên cu cho thy ri ro th trường là nhân t quan trng ảnh hưởng
đến li nhun c phiếu ngân hàng, thêm vào đó lãi sut ngn trung hạn và độ
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 16 Chu-Sheng Tai (2000) đã nghiên cứu vai trò của thị trường, lãi suất và rủi ro tỷ giá hối đoái trong định giá cổ phiếu ngân hàng ở Mỹ bằng cách sử dụng 3 kĩ thuật kinh tế lượng: NLSUR (nonlinear seemingly unrelated regression) thông qua cách tiếp cận Hansen’s (1982) GMM; phương pháp “pricing kernel” của Dumas và Solnik’s (1995); mô hình MGARCH-M. Đặc biệt, nghiên cứu đã sử dụng thành công mô hình MGARCH-M khi ước lượng được đồng thời lợi nhuận danh mục ngân hàng và các nhân tố rủi ro (lãi suất và tỷ giá), từ đó cho thấy của rủi ro lãi suất và tỷ giá thay đổi theo thời gian (time- varying volatility) ảnh hưởng mạnh hơn rủi ro của thị trường (market risk) đối với cả 3 danh mục cổphiếu ngân hàng (Money Center bank, Large bank và Regional bank). Flannery (2000) sử dụng mô hình hồi quy đa nhân tố để đo lường độ nhạy tỷ giá và giá cổ phiếu của 152 công ty (86 công ty xuất khẩu và 66 công ty không xuất khẩu) ở thị trường chứng khoán giữa năm 2000 và 2002. Zhang Yanliang và Ding Lintao nghiên cứu sự thay đổi độ biến động của thị trường chứng khoán trước sự hồi phục của tỷ giá bằng cách sử dụng mô hình GARCH, cụ thể là 2 mô hình TGARCH (1, 1) và EGARCH (1, 1). Nghiên cứu cho thấy tỷ giá thật sự ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường, và việc thay đổi cơ chế tỷ giá làm tăng mức độ biến động của thị trường và hiệu ứng này do sự tốc độ tích lũy thông tin của nhà đầu tư. Nishat và Shaheen (2004) đã nghiên cứu về mối quan hệ dài hạn giữa các biến vĩ mô, như: lạm phát, IPI (Industrial Production Index), giá trị đầu tư… và chỉ số KSE. Bằng cách sử dụng mô hình VECM và kĩ thuật Granger Causality, nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ dài hạn giữa các biến và tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa cổ phiếu thị trường và lãi suất. Ryan, Suzanne và Worthington, Andrew (2004) đã sử dụng mô hình mở rộng GARCH-M để nghiên cứu về độ nhạy chuỗi thời gian của lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng đối với thị trường, lãi suất và rủi ro tỷ giá hối đoái. Dữ liệu hàng ngày của lợi nhuận danh mục ngân hàng, chỉ số thì thị trường cùng với lãi suất ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và tỷ giá bình quân được sử dụng trong mô hình trong giai đoạn từ 1996 đến 2001. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro thị trường là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng, thêm vào đó là lãi suất ngắn và trung hạn và độ Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 17
biến động ca nó. Tuy nhiên, lãi sut dài hn và t giá hối đoái không có ý nghĩa đối
vi li nhun c phiếu ngân hàng Australia. Nghiên cu phát triển hơn so với các
nghiên cứu trước 2 điểm: Th nht, tác gi đã c gng nghiên cứu đồng thi tác
động ca nhiu nhân t như: rủi ro th trường, lãi sut và t giá đối vi th trường ngân
hàng Australia. Th hai, nghiên cứu đã s dng mô hình GARCH-M, cho phép độ
biến động ca biến thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, đề tài vn còn nhiu hn chế
như: không phân tích được s khác nhau gia các ngân hàng vi nhau khi các nhân t
thay đổi và nghiên cu ch phân tích trong một giai đoạn.
Hyde (2007) đã phát hiện ra độ nhy li nhun c phiếu ca 33 ngành ca 4 nn
kinh tế Châu Âu đối vi t giá hối đoái, lãi sut li nhun th trường. Kết qu
nghiên cu t 1/1973 đến 12/2004 cho thy c t giá hối đoái và lợi nhun th trường
đều có tác động tích cực đối vi c 4 nn kinh tế. Trong khi đó, rủi ro lãi sut có tác
động tích cực đến Pháp và Đức.
Vardaz et al (2008) phân tích ảnh hưởng ca t giá hối đoái và lãi sut lên độ biến
động li nhun ca nhiu ngành khác nhau (tài chính, dch v, công nghip công
ngh). Nghiên cu s dng d liu hàng ngày t 2001-2008 và áp dng vào hình
GARCH. Kết qu cho thy: s thay đổi ca t giá hối đoái có khả năng góp phần vào d
báo cho ch s công ngh (technology index) và độ biến động ca lãi sut có mi quan h
tích cc vi hu hết ch s các ngành ngoi tr ngành dch v ảnh hưởng tiêu cc. Điều
đó cũng cho thấy nhà đầu tư nên theo dõi chính sách tin t để có chiến lược qun tr ri
ro hiu qutrong khi đưa ra quyết đnh đầu tư nhng ngành này.
Adjasi et al (2008) phân tích ảnh hưởng của độ biến động t giá hối đoái và tác
động của nó đối vi th trường chng khoán Ghana. D liu tháng t tháng 1/1951 đến
6/2005 được s dng trong mô hình EGARCH để đo lường và d báo phương sai. Kết
qu nghiên cu kết luận là độ biến động ca li nhun c phiếu không ch b ảnh hưởng
duy nht bởi đ biến động t giá hối đoái mà còn ảnh hưởng bi nhiu nhân t kinh tế vĩ
mô khác. Hơn nữa, nghiên cu cũng cho thấy mi quan h trái ngược gia li nhun th
trường và độ biến động ca tgiá hối đoái. Từ đó, tác giả đã đề ngh nhà đầu tư nên xem
xét thêm các biến vĩ mô đ có th đưa ra quyết định đầu tư tốt hơn.
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 17 biến động của nó. Tuy nhiên, lãi suất dài hạn và tỷ giá hối đoái không có ý nghĩa đối với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng ở Australia. Nghiên cứu phát triển hơn so với các nghiên cứu trước ở 2 điểm: Thứ nhất, tác giả đã cố gắng nghiên cứu đồng thời tác động của nhiều nhân tố như: rủi ro thị trường, lãi suất và tỷ giá đối với thị trường ngân hàng ở Australia. Thứ hai, nghiên cứu đã sử dụng mô hình GARCH-M, cho phép độ biến động của biến thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn nhiểu hạn chế như: không phân tích được sự khác nhau giữa các ngân hàng với nhau khi các nhân tố thay đổi và nghiên cứu chỉ phân tích trong một giai đoạn. Hyde (2007) đã phát hiện ra độ nhạy lợi nhuận cổ phiếu của 33 ngành của 4 nền kinh tế Châu Âu đối với tỷ giá hối đoái, lãi suất và lợi nhuận thị trường. Kết quả nghiên cứu từ 1/1973 đến 12/2004 cho thấy cả tỷ giá hối đoái và lợi nhuận thị trường đều có tác động tích cực đối với cả 4 nền kinh tế. Trong khi đó, rủi ro lãi suất có tác động tích cực đến Pháp và Đức. Vardaz et al (2008) phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và lãi suất lên độ biến động lợi nhuận của nhiều ngành khác nhau (tài chính, dịch vụ, công nghiệp và công nghệ). Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng ngày từ 2001-2008 và áp dụng vào mô hình GARCH. Kết quả cho thấy: sự thay đổi của tỷ giá hối đoái có khả năng góp phần vào dự báo cho chỉ số công nghệ (technology index) và độ biến động của lãi suất có mối quan hệ tích cực với hầu hết chỉ số các ngành ngoại trừ ngành dịch vụ có ảnh hưởng tiêu cực. Điều đó cũng cho thấy nhà đầu tư nên theo dõi chính sách tiền tệ để có chiến lược quản trị rủi ro hiệu quảtrong khi đưa ra quyết định đầu tư ở những ngành này. Adjasi et al (2008) phân tích ảnh hưởng của độ biến động tỷ giá hối đoái và tác động của nó đối với thị trường chứng khoán Ghana. Dữ liệu tháng từ tháng 1/1951 đến 6/2005 được sử dụng trong mô hình EGARCH để đo lường và dự báo phương sai. Kết quả nghiên cứu kết luận là độ biến động của lợi nhuận cổ phiếu không chỉ bị ảnh hưởng duy nhất bởi độ biến động tỷ giá hối đoái mà còn ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô khác. Hơn nữa, nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ trái ngược giữa lợi nhuận thị trường và độ biến động của tỷgiá hối đoái. Từ đó, tác giả đã đề nghị nhà đầu tư nên xem xét thêm các biến vĩ mô để có thể đưa ra quyết định đầu tư tốt hơn. Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 18
Hơn nữa, Raghavan và Dark (2008) s dng mô hình VAR-GARCH để nghiên
cu ảnh hưởng ca li nhuận và độ biến động ca t giá USD/AUD vi ch s AOI
(Australian All Ordinaries Index).
Nousheen Zafar, Syeda Faiza Urooj Tahir Khan Durrani (2008) đã điều tra
ảnh hưởng độ biến động ca lãi suất đối vi li nhun ca c phiếu và độ biến động
ca th trường chng khoán Karachi t tháng 1/2002 đến tháng 6/2006. Tác gi đã s
dng hai mô hình GARCH (1, 1) trong đó, mô hình 1 không có biến đo lường thay đi
ca lãi sut và mô hình 2 s dng lãi suất để ước lượng trung bình và phương sai
điều kin. Nghiên cu phát hin li nhun th trường và phương sai có điều kin ca
nó có mi quan h mt thiết vi nhau. Không nhng thế, li nhun th trường có mi
quan h ngược vi lãi sut 2 th trưng USA và Hàn Quốc. Do đó, chúng ta nên phân
tích lãi suất để góp phn trong công tác d báo li nhun c phiếu.
Aydemir và Demirhan (2009) đã khám phá mi quan h nhân qu gia c phiếu
và t giá hối đoái th trường Turkey. D liu thu thập trong gian đoạn 23/2/2001 đến
11/1/2008 được s dng trong mô hình VECM. Kết qu nghiên cu cho thy tn ti
mi quan h 2 chiu gia t giá hối đoái và thị trường chng khoán.
Beirne et al (2009) đã phân tích mi quan h gia các biến vĩ mô lợi nhun c
phiếu trong 3 ngành: ngân hàng, công ty tài chính và bo him 16 nước. Nghiên cu
s dng mô hình Four variate GARCH, các biến được s dng là lãi sut trái phiếu
chính ph, t giá hối đoái, lãi sut ngn và dài hn và chng minh được ảnh hưởng
tiêu cc ca lãi sut lên giá ca c phiếu.
Jimmy D.Moss Gisele J.Moss (2010) đã s dng hình đa nhân tố
(multiple linear regression) hi quy d liu giá c phiếu ngân hàng theo tun, lãi sut
trái phiếu các kì hn và mt s biến khác Nghiên cu chứng minh được giá c phiếu
ngân hàng nhy cm vi lãi sut.
Fuat Sekmen (2011) đã nghiên cu ảnh hưởng độ biến động ca t giá hối đoái
vi li nhun ca doanh nghip M, s dng phần dư bình phương từ phương trình
ARMA để đo lường độ biến đng. Nhìn chung, đề tài cho thy độ biến động ca t giá
ảnh hưởng tiêu cực đến li nhun ca c phiếu, vì các công c phòng nga ri ro
vn không th làm gim ảnh hưởng đó đối vi khối lượng giao dch.
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 18 Hơn nữa, Raghavan và Dark (2008) sử dụng mô hình VAR-GARCH để nghiên cứu ảnh hưởng của lợi nhuận và độ biến động của tỷ giá USD/AUD với chỉ số AOI (Australian All Ordinaries Index). Nousheen Zafar, Syeda Faiza Urooj và Tahir Khan Durrani (2008) đã điều tra ảnh hưởng độ biến động của lãi suất đối với lợi nhuận của cổ phiếu và độ biến động của thị trường chứng khoán Karachi từ tháng 1/2002 đến tháng 6/2006. Tác giả đã sử dụng hai mô hình GARCH (1, 1) trong đó, mô hình 1 không có biến đo lường thay đổi của lãi suất và mô hình 2 sử dụng lãi suất để ước lượng trung bình và phương sai có điều kiện. Nghiên cứu phát hiện lợi nhuận thị trường và phương sai có điều kiện của nó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Không những thế, lợi nhuận thị trường có mối quan hệ ngược với lãi suất ở 2 thị trường USA và Hàn Quốc. Do đó, chúng ta nên phân tích lãi suất để góp phần trong công tác dự báo lợi nhuận cổ phiếu. Aydemir và Demirhan (2009) đã khám phá mối quan hệ nhân quả giữa cổ phiếu và tỷ giá hối đoái ở thị trường Turkey. Dữ liệu thu thập trong gian đoạn 23/2/2001 đến 11/1/2008 được sử dụng trong mô hình VECM. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ 2 chiều giữa tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán. Beirne et al (2009) đã phân tích mối quan hệ giữa các biến vĩ mô lợi nhuận cổ phiếu trong 3 ngành: ngân hàng, công ty tài chính và bảo hiểm ở 16 nước. Nghiên cứu sử dụng mô hình Four variate GARCH, các biến được sử dụng là lãi suất trái phiếu chính phủ, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngắn và dài hạn và chứng minh được ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất lên giá của cổ phiếu. Jimmy D.Moss và Gisele J.Moss (2010) đã sử dụng mô hình đa nhân tố (multiple linear regression) hồi quy dữ liệu giá cổ phiếu ngân hàng theo tuần, lãi suất trái phiếu các kì hạn và một số biến khác… Nghiên cứu chứng minh được giá cổ phiếu ngân hàng nhạy cảm với lãi suất. Fuat Sekmen (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng độ biến động của tỷ giá hối đoái với lợi nhuận của doanh nghiệp ở Mỹ, sử dụng phần dư bình phương từ phương trình ARMA để đo lường độ biến động. Nhìn chung, đề tài cho thấy độ biến động của tỷ giá có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của cổ phiếu, vì các công cụ phòng ngừa rủi ro vẫn không thể làm giảm ảnh hưởng đó đối với khối lượng giao dịch. Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 19
Sassdet Kasman, GulinVardar và GokceTunc (2011) s dng mô hình OLS
GARCH để nghiên cu s ảnh hưởng ca lãi sut và t giá lên li nhun c phiếu
ngân hàng Turkey. Kết qu nghiên cu cho thy c lãi sut t giá đều nh
hưởng tiêu cc ti li nhun c phiếu ngân hàng. Hơn nữa, li nhun c phiếu nhy
cm vi li nhun th trường hơn lãi sut, t giá và độ biến động ca 2 nhân t: lãi sut
t giá nhân t quan trọng xác định độ biến động điều kin (conditional
volatility) ca li nhun c phiếu ngân hàng.
Syed Tehseen Jawaid và Anwar UI HAQ (2012) đã nghiên cu ảnh hưởng ca
lãi sut, t giá hối đoái và độ biến động ca đối vi giá c phiếu ca ngành ngân
hàng Pakistan. Tác gi đã s dụng đồng thi nhiu mô hình trong kinh tế lượng như:
phân tích độ nhy (sensitivity analysis), phân tích nhân qu (causality analysis),
GARCH. Kết qu nghiên cu ng h quan điểm xem lãi sut và t giá hối đoái như
công c giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đối vi các c phiếu ngành ngân hàng.
1.2.2. Thc tin nghiên cu v ảnh hưởng ca lãi sut, t giá hối đoái, lợi
nhun th trường vi li nhun c phiếu ngân hàng Vit Nam:
Các đề tài trong nước tp trung nghiên cu, phân tích ảnh hưởng ca các nhân
t vĩ mô (lãi sut, t giá…) lên thị trường chng khoán Vit Nam cũng như tác động
đối vi giá c phiếu.
Đề tài “Phân tích tác động ca lãi sut và t giá đến giá c phiếu” đã s dng mô
hình APT và phương pháp thống kê, phân tích và so sánh h s tương quan để phân tích
tác động ca nhân t th trường, lãi sut t giá đến giá ca c phiếu. Kết qu nghiên
cu cho thy th trường là nhân t tác động mnh nhất đến giá ca c phiếu, còn mức độ
ảnh hưởng ca lãi sut và tgiá còn tùy thuc vào loi cphiếu niêm yết.
Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “Phân tích những nhân t ảnh hưởng đến giá c
phiếu niêm yết trên s giao dch chng khoán thành ph H Chí Minh” của tác gi
Nguyễn Văn Mỹ đã s dụng phương pháp tập hp c thông tin th cp và nhng nhn
định ca chuyên gia v chng khoản để phân tích. Tác gi cho rng có 3 nhân t tác động
đến giá c phiếu: nhân t ngoi sinh (nhân t vĩ mô: lm phát, lãi suất…), nhân tố ni sinh
(gn vi công ty c phn) và nhân t can thip (tâm lý n đầu tư, đầu cơ…).
Đề tài “Mối liên h gia các nhân t vĩ mô và th trường chứng khoán” của nhóm
sinh viên trường đại hc Kinh tếH Chí Minh đã s dụng phương pháp OLS và GARCH.
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 19 Sassdet Kasman, GulinVardar và GokceTunc (2011) sử dụng mô hình OLS và GARCH để nghiên cứu sự ảnh hưởng của lãi suất và tỷ giá lên lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng ở Turkey. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả lãi suất và tỷ giá đều có ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng. Hơn nữa, lợi nhuận cổ phiếu nhạy cảm với lợi nhuận thị trường hơn lãi suất, tỷ giá và độ biến động của 2 nhân tố: lãi suất và tỷ giá là nhân tố quan trọng xác định độ biến động có điều kiện (conditional volatility) của lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng. Syed Tehseen Jawaid và Anwar UI HAQ (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và độ biến động của nó đối với giá cổ phiếu của ngành ngân hàng ở Pakistan. Tác giả đã sử dụng đồng thời nhiều mô hình trong kinh tế lượng như: phân tích độ nhạy (sensitivity analysis), phân tích nhân quả (causality analysis), và GARCH. Kết quả nghiên cứu ủng hộ quan điểm xem lãi suất và tỷ giá hối đoái như công cụ giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đối với các cổ phiếu ngành ngân hàng. 1.2.2. Thực tiễn nghiên cứu về ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái, lợi nhuận thị trường với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng ở Việt Nam: Các đề tài trong nước tập trung nghiên cứu, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô (lãi suất, tỷ giá…) lên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như tác động đối với giá cổ phiếu. Đề tài “Phân tích tác động của lãi suất và tỷ giá đến giá cổ phiếu” đã sử dụng mô hình APT và phương pháp thống kê, phân tích và so sánh hệ số tương quan để phân tích tác động của nhân tố thị trường, lãi suất và tỷ giá đến giá của cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trường là nhân tố tác động mạnh nhất đến giá của cổ phiếu, còn mức độ ảnh hưởng của lãi suất và tỷgiá còn tùy thuộc vào loại cổphiếu niêm yết. Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Văn Mỹ đã sử dụng phương pháp tập hợp các thông tin thứ cấp và những nhận định của chuyên gia về chứng khoản để phân tích. Tác giả cho rằng có 3 nhân tố tác động đến giá cổ phiếu: nhân tố ngoại sinh (nhân tố vĩ mô: lạm phát, lãi suất…), nhân tố nội sinh (gắn với công ty cổ phần) và nhân tố can thiệp (tâm lý nhà đầu tư, đầu cơ…). Đề tài “Mối liên hệ giữa các nhân tố vĩ mô và thị trường chứng khoán” của nhóm sinh viên trường đại học Kinh tếHồ Chí Minh đã sử dụng phương pháp OLS và GARCH. Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 20
Kết qu nghiên cu cho thy các biến vĩ mô (sản lượng công nghip, giá vàng, t giá, lm
phát…) chỉ giải thích được 28% biến động ca li nhun th trường chng khoán.
Đề tài “Phân tích tác động ca các nhân t kinh tế vĩ mô đến th trưng chng
khoán Việt Nam” của PGS.TS Phan Th Bích Nguyt và Thc sĩ Phạm Dương Phương
Thảo đã s dụng phương pháp OLS, kết qu cho thy khi các nhân t khác không đổi ti
Vit Nam thì: nhân t cung tin, lam phát, giá du thế gii và sản lượng công nghip có
tương quan dương, còn lãi sut t giá có tương quan âm vi th trường chng khoán.
Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nghiên cu nào kiểm định ảnh hưởng ca các
nhân t lãi sut, t giá và li nhun th trường đối vi li nhun c phiếu ngành ngân
hàng. Bên cạnh đó, các phương trình hi quy ch dng li nghiên cu mức độ nh
hưởng, chưa s dng hình hồi quy phương sai sai số thay đổi qua thi gian
(Time-varying Volatility). Do đó, các nghiên cứu trong nước chưa giải thích được nh
hưởng độ biến động ca các biến gii thích (Lãi sut, t giá…) qua thời gian nh
hưởng đến li nhun hay mức độ biến động ca li nhun c phiếu hay không?
1.3. Mô hình s dng nghiên cu:
1.3.1. Hi quy OLS:
Hu hết các nghiên cu v ảnh hưng nhân t đến chứng khoán, đều s dng
mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương bé nht (OLS). Ví d các nghiên cu
s dng mô hình 2 nhân t ri ro lãi sut và th trường tác động đến li nhun c phiếu
ngân hàng, như: Booth và Officer (1985), Flannery James (1984), Kane và Unal
(1988)…Các đề tài s dng mô hình hồi quy đồng thi 3 nhân t: lãi sut, t giá và th
trường Choi et al (1992), Wetmore Brick (1994)… Do đó, đề tài s s dng
phương pháp trên để nghiên cu ảnh hưởng ca các loi lãi sut, t giá và li nhun th
trường đến li nhun nhóm c phiếu ngân hàng:
R
bt
= β
0
+ β
i
*X
it
+ δ* R
mt
i, t
Trong đó X mức thay đổi (%) ca các nhân t như: tỷ giá hối đoái (EX-
exchange rate), lãi suất qua đêm liên ngân hàng (OIR-overnight interest rate), lãi sut
trái phiếu chính ph 5 năm (GR5 Government Security rate 5 years) lãi sut cho
vay (Lending rate-LR), lãi sut tin gi (DR-Deposit rate), lãi sut chiết khu
(Discount rate-DCR); Rm là li nhun toàn th trưng.
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 20 Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến vĩ mô (sản lượng công nghiệp, giá vàng, tỷ giá, lạm phát…) chỉ giải thích được 28% biến động của lợi nhuận thị trường chứng khoán. Đề tài “Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam” của PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt và Thạc sĩ Phạm Dương Phương Thảo đã sử dụng phương pháp OLS, kết quả cho thấy khi các nhân tố khác không đổi tại Việt Nam thì: nhân tố cung tiền, lam phát, giá dầu thế giới và sản lượng công nghiệp có tương quan dương, còn lãi suất tỷ giá có tương quan âm với thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố lãi suất, tỷ giá và lợi nhuận thị trường đối với lợi nhuận cổ phiếu ngành ngân hàng. Bên cạnh đó, các phương trình hồi quy chỉ dừng lại nghiên cứu mức độ ảnh hưởng, mà chưa sử dụng mô hình hồi quy phương sai sai số thay đổi qua thời gian (Time-varying Volatility). Do đó, các nghiên cứu trong nước chưa giải thích được ảnh hưởng độ biến động của các biến giải thích (Lãi suất, tỷ giá…) qua thời gian có ảnh hưởng đến lợi nhuận hay mức độ biến động của lợi nhuận cổ phiếu hay không? 1.3. Mô hình sử dụng nghiên cứu: 1.3.1. Hồi quy OLS: Hầu hết các nghiên cứu về ảnh hưởng nhân tố đến chứng khoán, đều sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Ví dụ các nghiên cứu sử dụng mô hình 2 nhân tố rủi ro lãi suất và thị trường tác động đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng, như: Booth và Officer (1985), Flannery và James (1984), Kane và Unal (1988)…Các đề tài sử dụng mô hình hồi quy đồng thời 3 nhân tố: lãi suất, tỷ giá và thị trường là Choi et al (1992), Wetmore và Brick (1994)… Do đó, đề tài sẽ sử dụng phương pháp trên để nghiên cứu ảnh hưởng của các loại lãi suất, tỷ giá và lợi nhuận thị trường đến lợi nhuận nhóm cổ phiếu ngân hàng: R bt = β 0 + β i *X it + δ* R mt +ε i, t Trong đó X là mức thay đổi (%) của các nhân tố như: tỷ giá hối đoái (EX- exchange rate), lãi suất qua đêm liên ngân hàng (OIR-overnight interest rate), lãi suất trái phiếu chính phủ 5 năm (GR5 – Government Security rate 5 years) và lãi suất cho vay (Lending rate-LR), lãi suất tiền gửi (DR-Deposit rate), lãi suất chiết khấu (Discount rate-DCR); Rm là lợi nhuận toàn thị trường. Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 21
Hi quy OLS vi biến là các chui thi gian có tính dng, các điều kin hi quy
6
rt
d b vi phm (ví d: phần dư b t tương quan, mô hình vn còn b ảnh hưởng bi tính
ARCH…). Do đó, để có kết qu hi quy tốt hơn vi các h s tương quan có ý nghĩa thống
kê, mô hình hi quy với phương pháp Maximum Likelihood (MLE) sẽ được s dụng để
nghiên cu ảnh hưởng ca các nhân t đến li nhun c phiếu ngân hàng.
1.3.2. Mô hình hi quy GARCH (p, q)-M:
Mô hình CAPM và APT là nhng lý thuyết cho thy s đánh đổi gia ri ro và
li nhuận, trong đó rủi ro có th được đo lường bằng phương sai có điều kin ca li
nhun vi th trường hoặc phương sai điều kin ca li nhun (Sharp (1964),
Lintner (1965), Mossin (1966) và Ross (1976)). Mô hình ARCH hay GARCH
7
là các
hình được s dng ph biến để t phương trình phương sai điều kin ca
biến ph thuộc, cho phép độ biến động ph thuc vào các cú sc trong quá kh và thay
đổi qua thời gian. Bollesrev et al (1998) đã ch ra rằng: “Mô hình GARCH không phát
sinh mt cách trc tiếp t bt kì mt lý thuyết kinh tế nào, nhưng cũng giống như
hình t hi quy và trung bình tt (ARMA), nó cung cp một ước lượng khá chính
xác phương sai sai số thay đổi, vấn đề thường gp phi vi các d liệu tài chính”.
Bên cạnh đó, việc s dng hình GARCH-M hay ARCH-M cho phép biến
li nhun c phiếu ngân hàng ph thuộc vào chính phương sai điều kin ca
trong phương trình li nhun (mean equation), t đó sẽ giúp kim tra s nh hưởng
của độ biến đng biến gii thích (lãi sut hay t giá) đến li nhun c phiếu ngân hàng
hay độ biến động ca qua thi gian. Không nhng thế, hình ARCH-M hay
GARCH-M còn có th t mi quan h đánh đổi gia li nhun kì vọng và độ biến
động (volatility) được đo bằng h
i,t
vi h s tương quan γ, s cho thy mc bù ri ro
thay đổi qua thời gian (risk premium). Nhà đầu tư không thờ ơ với biến động ca c
phiếu mà h nm gi, cũng như không chắc chn v s thay đổi li nhuận trong tương
lai, và mc bù ri ro yêu cu của nhà đầu tư từ đó cũng thay đổi theo. Hiu qu ca
việc đưa biến mức độ biến động vào phương trình trung bình (mean equation) được
kim chng bi nghiên cu của Pindyck (1984) và French et al (1987). Đặc bit, vic
6
Các điều kin hi quy OLS phần chương 2
7
S khác bit gia 2 mô hình ARCH và GARCH là ARCH b hn chế v độ tr (nếu độ tr ln s làm gim bc
t do ca mô hình và ảnh hưởng đến kết qu ước lượng), nhưng mô hình GARCH khc phục được nhược điểm
này
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 21 Hồi quy OLS với biến là các chuỗi thời gian có tính dừng, các điều kiện hồi quy 6 rất dễ bị vi phạm (ví dụ: phần dư bị tự tương quan, mô hình vẫn còn bị ảnh hưởng bởi tính ARCH…). Do đó, để có kết quả hồi quy tốt hơn với các hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê, mô hình hồi quy với phương pháp Maximum Likelihood (MLE) sẽ được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng. 1.3.2. Mô hình hồi quy GARCH (p, q)-M: Mô hình CAPM và APT là những lý thuyết cho thấy sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, trong đó rủi ro có thể được đo lường bằng phương sai có điều kiện của lợi nhuận với thị trường hoặc phương sai có điều kiện của lợi nhuận (Sharp (1964), Lintner (1965), Mossin (1966) và Ross (1976)). Mô hình ARCH hay GARCH 7 là các mô hình được sử dụng phổ biến để mô tả phương trình phương sai có điều kiện của biến phụ thuộc, cho phép độ biến động phụ thuộc vào các cú sốc trong quá khứ và thay đổi qua thời gian. Bollesrev et al (1998) đã chỉ ra rằng: “Mô hình GARCH không phát sinh một cách trực tiếp từ bất kì một lý thuyết kinh tế nào, nhưng cũng giống như mô hình tự hồi quy và trung bình trượt (ARMA), nó cung cấp một ước lượng khá chính xác phương sai sai số thay đổi, vấn đề thường gặp phải với các dữ liệu tài chính”. Bên cạnh đó, việc sử dụng mô hình GARCH-M hay ARCH-M cho phép biến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng phụ thuộc vào chính phương sai có điều kiện của nó trong phương trình lợi nhuận (mean equation), từ đó sẽ giúp kiểm tra sự ảnh hưởng của độ biến động biến giải thích (lãi suất hay tỷ giá) đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng hay độ biến động của nó qua thời gian. Không những thế, mô hình ARCH-M hay GARCH-M còn có thể mô tả mối quan hệ đánh đổi giữa lợi nhuận kì vọng và độ biến động (volatility) được đo bằng h i,t với hệ số tương quan γ, sẽ cho thấy mức bù rủi ro thay đổi qua thời gian (risk premium). Nhà đầu tư không thờ ơ với biến động của cổ phiếu mà họ nắm giữ, cũng như không chắc chắn về sự thay đổi lợi nhuận trong tương lai, và mức bù rủi ro yêu cầu của nhà đầu tư từ đó cũng thay đổi theo. Hiệu quả của việc đưa biến mức độ biến động vào phương trình trung bình (mean equation) được kiểm chứng bởi nghiên cứu của Pindyck (1984) và French et al (1987). Đặc biệt, việc 6 Các điều kiện hồi quy OLS ở phần chương 2 7 Sự khác biệt giữa 2 mô hình ARCH và GARCH là ARCH bị hạn chế về độ trễ (nếu độ trễ lớn sẽ làm giảm bậc tự do của mô hình và ảnh hưởng đến kết quả ước lượng), nhưng mô hình GARCH khắc phục được nhược điểm này Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế