Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lợi nhuận thị trường đối với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng

4,102
645
87
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 2
phc sau khng hong rõ nét nht hin nay. Bên cạnh đó, rủi ro lãi sut và t giá là hai
nhân t ri ro mà t chc tài chính nói chung và các ngân hàng nói riêng phải đối mt.
Ri ro này ảnh hưởng đến li nhun ca ngân hàng và giá tr ca tài sn, n cùng vi
tài sn ngoi bng ca ngân hàng và cũng là hai biến vĩ mô quan trng ảnh hưởng đến
th trường tài chính, t đó ảnh hưởng đến th trường chứng khoán. Trong đó, lãi sut
tác động đến tt c các doanh nghip, cá nhân có s dng vn vay và gi tin ti ngân
hàng. C th, lãi suất chi phí vay đồng thời được s dng làm lãi sut chiết khu
lung tiền khi định giá tài sản tài chính, do đó lãi suất tăng sẽ làm gim giá c phiếu
lãi sut chiết khu yêu cu phải cao hơn. Do đó, nhà đầu cần xem xét kĩ lưỡng
những tác động ca biến này khi định giá c phiếu trước khi đưa ra quyết định đầu tư.
Không nhng thế, lãi sut và t giá hối đoái thay đổi s ảnh hưởng đến li nhun kinh
doanh và t đó cũng ảnh hưởng đến li nhun c phiếu ca ngân hàng. Nghiên cu
ca 2 nhà khoa hc Hyde (2007) và Vazz et al (2008) cũng khẳng định lãi sut và t
giá hối đoái là hai nhân tố kinh tế quan trng ảnh hưởng đến c phiếu. Biết được mi
quan h gia lãi sut, t giá hối đoái và lợi nhun c phiếu ngân hàng s giúp nhà đầu
tư phòng nga ri ro và xây dng danh mục đầu tư hiệu qu hơn. Thông tin này cũng
là thông tin quan trọng đối vi nhng nhà quản lí, cơ quan nhà nước và các nhà nghiên
cu kinh tế trong nước.
Mc dù s thay đổi ca lãi sut và t giá là hai nhân t quan trng ảnh hưởng
đến li nhun c phiếu ngân hàng, nhưng có rất ít nghiên cứu trong nước kiểm định,
đo lường mi quan h này, hu hết các nghiên cứu trong nước đều tp trung phân tích
độ biến động lãi sut, t giá và ảnh hưởng ca các nhân t vĩ mô đến TTCK da trên
phương pháp hồi quy bội đơn giản. Trong khi đó, nhiều đề tài nghiên cứu nước ngoài
đã nghiên cu v mi quan h gia lãi sut, t giá hối đoái với li nhun c phiếu ngân
hàng các th trưng khác nhau trên thế gii vi nhiều phương pháp khác nhau, đặc
biệt là phương pháp xử lí chui d liu qua thi gian. Nhn thy tính thc tin nghiên
cứu, tôi đã quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng ca lãi sut, t giá hối đoái và lợi nhun
th trường đối vi li nhun c phiếu ngân hàng” là đề tài tt nghip.
2. Mc tiêu nghiên cu
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 2 phục sau khủng hoảng rõ nét nhất hiện nay. Bên cạnh đó, rủi ro lãi suất và tỷ giá là hai nhân tố rủi ro mà tổ chức tài chính nói chung và các ngân hàng nói riêng phải đối mặt. Rủi ro này ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng và giá trị của tài sản, nợ cùng với tài sản ngoại bảng của ngân hàng và cũng là hai biến vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến thị trường tài chính, từ đó ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Trong đó, lãi suất tác động đến tất cả các doanh nghiệp, cá nhân có sử dụng vốn vay và gửi tiền tại ngân hàng. Cụ thể, lãi suất là chi phí vay đồng thời được sử dụng làm lãi suất chiết khấu luồng tiền khi định giá tài sản tài chính, do đó lãi suất tăng sẽ làm giảm giá cổ phiếu vì lãi suất chiết khấu yêu cầu phải cao hơn. Do đó, nhà đầu tư cần xem xét kĩ lưỡng những tác động của biến này khi định giá cổ phiếu trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Không những thế, lãi suất và tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh và từ đó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu của ngân hàng. Nghiên cứu của 2 nhà khoa học Hyde (2007) và Vazz et al (2008) cũng khẳng định lãi suất và tỷ giá hối đoái là hai nhân tố kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến cổ phiếu. Biết được mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái và lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng sẽ giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro và xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả hơn. Thông tin này cũng là thông tin quan trọng đối với những nhà quản lí, cơ quan nhà nước và các nhà nghiên cứu kinh tế trong nước. Mặc dù sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá là hai nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng, nhưng có rất ít nghiên cứu trong nước kiểm định, đo lường mối quan hệ này, hầu hết các nghiên cứu trong nước đều tập trung phân tích độ biến động lãi suất, tỷ giá và ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến TTCK dựa trên phương pháp hồi quy bội đơn giản. Trong khi đó, nhiều đề tài nghiên cứu nước ngoài đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá hối đoái với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng ở các thị trường khác nhau trên thế giới với nhiều phương pháp khác nhau, đặc biệt là phương pháp xử lí chuỗi dữ liệu qua thời gian. Nhận thấy tính thực tiễn nghiên cứu, tôi đã quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lợi nhuận thị trường đối với lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng” là đề tài tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 3
Xác định được tính cp thiết và thc tiễn, đề tài tp trung gii quyết mt s mc
tiêu c th sau:
Đánh giá tình hình biến động ca lãi sut, t giá và tình hình niêm yết ca
c phiếu ngân hàng trên th trường chng khoán Vit Nam t năm 2008 đến nay.
Nghiên cu ảnh hưởng ca các nhân t li nhun th trường, các loi lãi sut
và t giá hối đoái USD/VND tới li nhun c phiếu ngân hàng bng cách s dng các
mô hình kinh tế lượng, dựa trên các phương pháp xử lí d liu thi gian.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cu
Đề tài tp trung nghiên cu mi quan h gia các loi lãi suất như: lãi sut cho vay,
lãi sut tin gi, lãi sut chiết khu, lãi sut trái phiếu chính ph, i suất qua đêm bình
quân liên ngân hàng và t giá USD/VND bình quân liên ngân hàng, li nhun th trường
vi li nhun c phiếu các ngân hàng niêm yết trên thtrường chng khoán Vit Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập s liu: S liu th cp v c phiếu ngân hàng ly ti
trang web cophieu68.com; thông tin lãi sut, t giá hối đoái được ly trang web ca
Ngân hàng Nhà nước (sbv.com.vn) và d liu thng kê ca IMF và Bloomberg.
Phương pháp xử lí s liu: s dng các phương pháp xử lí d liu chui thi
gian.
Phn mm s dng nghiên cu: Eview 6.
5. Kết cu của đề tài:
Nội dung đề tài nghiên cu gm có 3 phn ln:
Phn 1: Đặt vấn đề.
Phn 2: Ni dung và kết qu nghiên cu. Phn này s được chia thành 4
chương chính, như sau:
Chương 1: Tng quan v lãi sut và t giá hối đoái. Bên cạnh vic trình bày
các khái nim, phân loi lãi sut và t giá, đ tài s phân tích mi quan h các nhân t
vi li nhun c phiếu thông qua các mô hình lý thuyết CAPM, APT…Cùng với đó,
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 3 Xác định được tính cấp thiết và thực tiễn, đề tài tập trung giải quyết một số mục tiêu cụ thể sau:  Đánh giá tình hình biến động của lãi suất, tỷ giá và tình hình niêm yết của cổ phiếu ngân hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 đến nay.  Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố lợi nhuận thị trường, các loại lãi suất và tỷ giá hối đoái USD/VND tới lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng bằng cách sử dụng các mô hình kinh tế lượng, dựa trên các phương pháp xử lí dữ liệu thời gian. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa các loại lãi suất như: lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi, lãi suất chiết khấu, lãi suất trái phiếu chính phủ, lãi suất qua đêm bình quân liên ngân hàng và tỷ giá USD/VND bình quân liên ngân hàng, lợi nhuận thị trường với lợi nhuận cổ phiếu các ngân hàng niêm yết trên thịtrường chứng khoán Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp về cổ phiếu ngân hàng lấy tại trang web cophieu68.com; thông tin lãi suất, tỷ giá hối đoái được lấy ở trang web của Ngân hàng Nhà nước (sbv.com.vn) và dữ liệu thống kê của IMF và Bloomberg.  Phương pháp xử lí số liệu: sử dụng các phương pháp xử lí dữ liệu chuỗi thời gian.  Phần mềm sử dụng nghiên cứu: Eview 6. 5. Kết cấu của đề tài: Nội dung đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần lớn:  Phần 1: Đặt vấn đề.  Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này sẽ được chia thành 4 chương chính, như sau:  Chương 1: Tổng quan về lãi suất và tỷ giá hối đoái. Bên cạnh việc trình bày các khái niệm, phân loại lãi suất và tỷ giá, đề tài sẽ phân tích mối quan hệ các nhân tố với lợi nhuận cổ phiếu thông qua các mô hình lý thuyết CAPM, APT…Cùng với đó, Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 4
phần cơ sở thc tin trình bày tóm tt kết qu nghiên cu v mi quan h này nước
ngoài và trong nước.
Chương 2: Tng quan v ngun d liệu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích tình hình biến động ca lãi sut, t giá hối đoái và tình
hình niêm yết c phiếu ngân hàng th trường chng khoán Vit Nam.
Chương 4: Trình bày kết qu nghiên cu v s ảnh hưởng ca các nhân t
đến li nhun c phiếu ngân hàng.
Phn 3: Kết lun, khuyến ngh, hn chế và hướng phát trin của đề tài.
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 4 phần cơ sở thực tiễn trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu về mối quan hệ này ở nước ngoài và trong nước.  Chương 2: Tổng quan về nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.  Chương 3: Phân tích tình hình biến động của lãi suất, tỷ giá hối đoái và tình hình niêm yết cổ phiếu ngân hàng ở thị trường chứng khoán Việt Nam.  Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng.  Phần 3: Kết luận, khuyến nghị, hạn chế và hướng phát triển của đề tài. Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 5
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QU NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN V LÃI SUT VÀ T GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Cơ sở lí lun.
1.1.1. Nhng vấn đề cơ bn v lãi sut và t giá hối đoái.
a, Khái nim và phân loi lãi sut:
Khái nim:
Lãi suất được hiu chung nht là giá c ca tín dng, là t l ca tng s tin
phi tr so vi tng tin vay trong mt khong thi gian nhất định. Lãi sut là giá mà
người vay phi tr để được s dng tin không thuc s hu ca h là li tc
người cho vay nhận được đối vi vic trì hoãn chi tiêu.
Phân loi:
Theo giáo trình tài chính tin t ngân hàng ca PGS.TS Nguyễn Văn Tiến,
nhiều tiêu chí để phân loi lãi suất như: căn cứ vào nghip v ngân hàng, giá tr ca
tin lãi, tính linh hot ca lãi sut, loi tin cho vay hay ngun tín dụng trong nước hay
quc tế. Nhưng để bài viết được rõ hơn, tôi xin được trình bày một vài định nghĩa về
mt s loi lãi suất như sau:
+Lãi suất cơ bản lãi suất do Ngân hàng trung ương công bố, được ly làm cơ
s cho các ngân hàng thương mại, các t chc tín dụng xác định mc lãi sut.
+Lãi sut trn lãi suất do ngân hàng trung ương ấn định cho các ngân hàng
thương mại và chp nhn cho các ngân hàng này ấn định vi mc lãi suất không vượt
quá mức ngưỡng cho phép nhm hn chế tình trng cho vay nng lãi.
+Lãi suất huy động (tin gi) lãi suất được tr cho các khon tin gi ca
người đi gi. Và lãi sut này do ngân hàng ấn định để khuyến khích khách hàng huy động
ngun vn nhàn ri trong thtrường nhm hn chế tình trng lm phát và dùng ngun vn
này đểkinh doanh tin t.
+Lãi sut cho vay là lãi suất người đi vay phải tr cho ngân hàng do s dng
vn vay ca ngân hàng. Lãi sut này do ngân hàng ấn định và không được vượt quá lãi
sut trần để cho khách hàng thiếu vốn nhưng có nhu cầu s dng vn vay.
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 5 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1.1. Cơ sở lí luận. 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về lãi suất và tỷ giá hối đoái. a, Khái niệm và phân loại lãi suất:  Khái niệm: Lãi suất được hiểu chung nhất là giá cả của tín dụng, là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức mà người cho vay nhận được đối với việc trì hoãn chi tiêu.  Phân loại: Theo giáo trình tài chính – tiền tệ ngân hàng của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, có nhiều tiêu chí để phân loại lãi suất như: căn cứ vào nghiệp vụ ngân hàng, giá trị của tiền lãi, tính linh hoạt của lãi suất, loại tiền cho vay hay nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế. Nhưng để bài viết được rõ hơn, tôi xin được trình bày một vài định nghĩa về một số loại lãi suất như sau: +Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng trung ương công bố, được lấy làm cơ sở cho các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng xác định mức lãi suất. +Lãi suất trần là lãi suất do ngân hàng trung ương ấn định cho các ngân hàng thương mại và chấp nhận cho các ngân hàng này ấn định với mức lãi suất không vượt quá mức ngưỡng cho phép nhằm hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi. +Lãi suất huy động (tiền gửi) là lãi suất được trả cho các khoản tiền gửi của người đi gửi. Và lãi suất này do ngân hàng ấn định để khuyến khích khách hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong thịtrường nhằm hạn chế tình trạng lạm phát và dùng nguồn vốn này đểkinh doanh tiền tệ. +Lãi suất cho vay là lãi suất người đi vay phải trả cho ngân hàng do sử dụng vốn vay của ngân hàng. Lãi suất này do ngân hàng ấn định và không được vượt quá lãi suất trần để cho khách hàng thiếu vốn nhưng có nhu cầu sử dụng vốn vay. Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 6
+Lãi sut chiết khu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưi hình
thc chiết khấu thương phiếu hoc giy t giá khác chưa đến hn thanh toán ca
khách hàng.
+Lãi sut tái chiết khu: Áp dng khi ngân hàng trung ương cho các ngân
hàng trung gian vay dui hình thc chiết khu lại thương phiếu hoc giy t giá
ngn hạn chưa đến hn thanh toán ca các ngân hàng này. Lãi sut tái chiết khu do
ngân hàng trung ương ấn định căn cứ vào mc tiêu, yêu cu ca chính sách tin t
trong tng thi kì và chiều hướng biến động ca lãi sut trên th trường liên ngân hàng.
+Lãi sut liên ngân hàng: lãi sut mà các ngân hàng áp dng khi cho nhau
vay trên th trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan
h cung cu vn vay trên th trường liên ngân hàng và chu s chi phi bi lãi sut cho
các ngân hàng trung gian vay của ngân hàng trung ương. Mức độ chi phi này ph
thuc vào s phát trin ca th trường m và t trng s dng vn vay ngân hàng trung
ương của các ngân hàng trung gian.
Th trường liên ngân hàng nơi mà các t chc tín dng có th cho vay ln
nhau để bù đắp s thiếu ht vn tm thi. Các khon vay trên th trường này phn ln
là các khon vay có kì hạn dưới 1 tun, ch yếu là vay qua đêm, các khoản vay dài hn
ch chiếm 1 t trng nh
2
. Mục đích của vay liên ngân hàng là đ đáp ng nhu cu tm
thời, cân đối vn trong ngn hạn hay đáp ng t l d tr bt buc ti thời điểm đó.
Các ngân hàng tha thun cho nhau vay ch yếu da trên quan h tín chp và khon
vay s được hoàn tr c gc ln lãi. Tuy nhiên, đôi khi vay liên ngân hàng không phải
đáp ng nhu cu thanh khon, làm ảnh hưởng đến lãi sut cho vay và ri ro tim n t
ri ro cho vay theo dây chuyn, xut hin n quá hạn. Do đó, NHNN đã ban hành
thông tư 21/2012TT-NHNN có hiu lc t ngày 1/9/2012, để ngăn chặn vấn đề trên.
b, Khái nim và phân loi t giá hối đoái:
Khái nim:
T giá hối đoái
3
giá đơn vị tin t ca một nước được biu hin bằng đồng
tiền nước khác, h s quy đổi ca một đồng tiền này sang đồng tin khác. V ni
2
Theo Wikipedia
3
Theo giáo trình Tài chính-tin t ngân hàng ca PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 6 +Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. +Lãi suất tái chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian vay duối hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Lãi suất tái chiết khấu do ngân hàng trung ương ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kì và chiều hướng biến động của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. +Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân hàng trung gian vay của ngân hàng trung ương. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung gian. Thị trường liên ngân hàng là nơi mà các tổ chức tín dụng có thể cho vay lẫn nhau để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời. Các khoản vay trên thị trường này phần lớn là các khoản vay có kì hạn dưới 1 tuần, chủ yếu là vay qua đêm, các khoản vay dài hạn chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ 2 . Mục đích của vay liên ngân hàng là để đáp ứng nhu cầu tạm thời, cân đối vốn trong ngắn hạn hay đáp ứng tỉ lệ dự trữ bắt buộc tại thời điểm đó. Các ngân hàng thỏa thuận cho nhau vay chủ yếu dựa trên quan hệ tín chấp và khoản vay sẽ được hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Tuy nhiên, đôi khi vay liên ngân hàng không phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản, làm ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và rủi ro tiềm ẩn từ rủi ro cho vay theo dây chuyền, xuất hiện nợ quá hạn. Do đó, NHNN đã ban hành thông tư 21/2012TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 1/9/2012, để ngăn chặn vấn đề trên. b, Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái:  Khái niệm: Tỷ giá hối đoái 3 là giá đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng đồng tiền nước khác, là hệ số quy đổi của một đồng tiền này sang đồng tiền khác. Về nội 2 Theo Wikipedia 3 Theo giáo trình Tài chính-tiền tệ ngân hàng của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 7
dung, t giá hối đoái là một phm trù kinh tế, bt ngun t nhu cầu trao đổi hàng hóa,
dch v, phát sinh trc tiếp t tin t và quan h tin t gia các quc gia. T giá mt
mt phn ánh sc mua của đồng ni t, mt khác th hin cung cu ngoi hi.
Phân loi:
T giá chính thc ti Việt Nam do ngân hàng nhà nước quy định là t giá bình
quên liên ngân hàng. Da vào t giá chính thc cộng thêm biên độ giao dch do Thng
đốc NHNN quy định, các t chc tín dng Vit Nam s ấn định t giá mua bán ngoi
t giao ngay, mua bán ngoi t có kì hạn, hoán đổi.
T giá th trường là t giá hình thành theo quan h cung cu trên th trường hi
đoái. Nếu t giá hình thành theo quan h cung cu trên th trường t do không được
nhà nước tha nhn chính thc thì được gi là t giá th trường t do.
T giá danh nghĩa là t giá không xét đến tương quan giá cả hay tương quan
lm phát giữa hai nước. T giá hối đoái thực có xét đến tương quan giá cả gia hai
nước hoặc tương quan tỷ l lm phát giữa hai nước.
T giá bình quân liên ngân hàng t giá áp dng trong giao dch mua bán
ngoi t gia các ngân hàng vi nhau trên th trường ngoi t liên ngân hàng.
c, Vai trò ca lãi sut và t giá hối đoái với nn kinh tế:
T giá hối đoái và chính sách tỷ giá là các công c vĩ mô chủ yếu để điều tiết
cán cân thương mại quc tế theo mục tiêu đã định trưc ca mt quc gia và là nhân t
nhy cm, hp thu mọi tác động t các biến s kinh tế vĩ mô khác. Đặc bit, s thay
đổi ca t giá s ảnh hưởng đến các lĩnh vực có thu chi ngoi t, và t đó ảnh hưởng
đến toàn b nn kinh tế.
Lãi sut cũng là nhân t đóng vai trò rt quan trng trong nn kinh tế. Th nht,
lãi sut làm dung hòa li ích giữa NĐT (thiếu vốn đầu tư) và những người tiết kim
(tha vn, có vn nhàn ri). Th hai, lãi sut ngân hàng va là công c qun lí vĩ
của Nhà nước, va là công c vi mô ca các NHTM. Chính sách tin t ca Chính ph
s dng lãi suất như là một công c quan trọng tác động vào nn kinh tế, kim soát
lượng cung ng tin t. Thông qua s biến động ca lãi sut, chúng ta có th d đoán
được nn kinh tế đang phát triển hay suy thoái. Ngoài ra, lãi sut cũng tác động đến t
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 7 dung, tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế, bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ, phát sinh trực tiếp từ tiền tệ và quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia. Tỷ giá một mặt phản ánh sức mua của đồng nội tệ, mặt khác thể hiện cung cầu ngoại hối.  Phân loại: Tỉ giá chính thức tại Việt Nam do ngân hàng nhà nước quy định là tỷ giá bình quên liên ngân hàng. Dựa vào tỉ giá chính thức cộng thêm biên độ giao dịch do Thống đốc NHNN quy định, các tổ chức tín dụng Việt Nam sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại tệ có kì hạn, hoán đổi. Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường hối đoái. Nếu tỷ giá hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường tự do không được nhà nước thừa nhận chính thức thì được gọi là tỷ giá thị trường tự do. Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá không xét đến tương quan giá cả hay tương quan lạm phát giữa hai nước. Tỷ giá hối đoái thực có xét đến tương quan giá cả giữa hai nước hoặc tương quan tỷ lệ lạm phát giữa hai nước. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng là tỷ giá áp dụng trong giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. c, Vai trò của lãi suất và tỉ giá hối đoái với nền kinh tế: Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá là các công cụ vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của một quốc gia và là nhân tố nhạy cảm, hấp thu mọi tác động từ các biến số kinh tế vĩ mô khác. Đặc biệt, sự thay đổi của tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến các lĩnh vực có thu chi ngoại tệ, và từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Lãi suất cũng là nhân tố đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Thứ nhất, lãi suất làm dung hòa lợi ích giữa NĐT (thiếu vốn đầu tư) và những người tiết kiệm (thừa vốn, có vốn nhàn rỗi). Thứ hai, lãi suất ngân hàng vừa là công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước, vừa là công cụ vi mô của các NHTM. Chính sách tiền tệ của Chính phủ sử dụng lãi suất như là một công cụ quan trọng tác động vào nền kinh tế, kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ. Thông qua sự biến động của lãi suất, chúng ta có thể dự đoán được nền kinh tế đang phát triển hay suy thoái. Ngoài ra, lãi suất cũng tác động đến tỷ Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 8
giá. Nếu lãi suất trong nước lớn hơn lãi sut thế gii s dn ti hin tượng ngun vn
trong nước chảy ra nước ngoài, làm cung ngoi t giảm và ngược li.
1.1.2. Tác động ca lãi sut, t giá và th trường đến c phiếu:
Ri ro là nhng thit hại mà nhà đầu tư không muốn xảy ra trong tương lai đối
vi mt danh mục đầu tư. Rủi ro không h thng là ri ro ch tác động đến mt loi tài
sn và có th b trit tiêu bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư, còn ri ro h thng
bao gm: lãi sut, t giá, th trường, lm phát, s st giảm GDP… thì nhà đầu tư không
th kiểm soát được. Vy nhng nhân t như lãi sut, t giá ri ro th trường nh
hưởng như thế nào đến c phiếu?
a, Ri ro th trường:
Theo Saga.vn
4
, mc dù doanh nghip hoạt động bình thường, thu nhp ổn định
nhưng giá cổ phiếu ca doanh nghip vn có th dao động. Điều này xy ra ch yếu
tùy thuc vào vng hay cách nhìn nhn của nhà đầu về các loi c phiếu nói
chung và mt nhóm c phiếu nói riêng. Những thay đổi mc sinh li ca c phiếu do
kì vọng nhà đầu tư thay đổi gi là ri ro th trường. Nhà đầu tư thưng phn ng da
trên các cơ sở hin thc, hu hình như sự kin kinh tế, chính tr, xã hi còn các s kin
vô hình là s kin ny sinh do yếu t tâm lý th trưng. Ri ro th trường thường xut
phát t nhng s kin hu hình, nhưng do tâm lý không vng vàng của các nhà đầu tư
nên h hay có phn ứng vượt quá các s kiện đó.
b, Ri ro lãi sut:
Ri ro lãi sut có th đến t nhiều nguyên nhân khác nhau như:
Rủi ro định giá li: xut phát t chênh lch thời điểm ấn định lãi sut mi.
Rủi ro đnh giá lại thường xut hin khi có s khác bit v k hn hoc thời gian điều
chnh lãi sut ca tài sn n tài sn có. Lãi sut biến động s nh hưởng đến li
nhun và giá tr tài sn ròng ca ngân hàng. Ví dụ: trưng hp ngân hàng cho vay mt
khon vay dài hn (lãi sut c định), hoc mua trái phiếu dài hn (lãi sut c định) và
ngun tài tr là t các khon tin gi hoc phát hành trái phiếu vi lãi sut th ni vi
k hn ngắn hơn. Khi lãi sut biến động tăng thì li nhun và giá tr tài sn ròng ca
ngân hàng đều gim xung.
4
http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=2605
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 8 giá. Nếu lãi suất trong nước lớn hơn lãi suất thế giới sẽ dẫn tới hiện tượng nguồn vốn trong nước chảy ra nước ngoài, làm cung ngoại tệ giảm và ngược lại. 1.1.2. Tác động của lãi suất, tỉ giá và thị trường đến cổ phiếu: Rủi ro là những thiệt hại mà nhà đầu tư không muốn xảy ra trong tương lai đối với một danh mục đầu tư. Rủi ro không hệ thống là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản và có thể bị triệt tiêu bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư, còn rủi ro hệ thống bao gồm: lãi suất, tỉ giá, thị trường, lạm phát, sự sụt giảm GDP… thì nhà đầu tư không thể kiểm soát được. Vậy những nhân tố như lãi suất, tỉ giá và rủi ro thị trường ảnh hưởng như thế nào đến cổ phiếu? a, Rủi ro thị trường: Theo Saga.vn 4 , mặc dù doanh nghiệp hoạt động bình thường, thu nhập ổn định nhưng giá cổ phiếu của doanh nghiệp vẫn có thể dao động. Điều này xảy ra chủ yếu tùy thuộc vào kì vọng hay cách nhìn nhận của nhà đầu tư về các loại cổ phiếu nói chung và một nhóm cổ phiếu nói riêng. Những thay đổi mức sinh lời của cổ phiếu do kì vọng nhà đầu tư thay đổi gọi là rủi ro thị trường. Nhà đầu tư thường phản ứng dựa trên các cơ sở hiện thực, hữu hình như sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội còn các sự kiện vô hình là sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý thị trường. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện hữu hình, nhưng do tâm lý không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay có phản ứng vượt quá các sự kiện đó. b, Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất có thể đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau như:  Rủi ro định giá lại: xuất phát từ chênh lệch thời điểm ấn định lãi suất mới. Rủi ro định giá lại thường xuất hiện khi có sự khác biệt về kỳ hạn hoặc thời gian điều chỉnh lãi suất của tài sản nợ và tài sản có. Lãi suất biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của ngân hàng. Ví dụ: trường hợp ngân hàng cho vay một khoản vay dài hạn (lãi suất cố định), hoặc mua trái phiếu dài hạn (lãi suất cố định) và nguồn tài trợ là từ các khoản tiền gửi hoặc phát hành trái phiếu với lãi suất thả nổi với kỳ hạn ngắn hơn. Khi lãi suất biến động tăng thì lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của ngân hàng đều giảm xuống. 4 http://www.saga.vn/dictview.aspx?id=2605 Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 9
Ri ro đường cong li tc (yeild curve risk): Rủi ro đường cong li tc
rủi ro do thay đổi mi quan h lãi sut các k hn khác nhau. Rủi ro đường cong li
tc xut hin khi có s thay đổi v hình dng hoặc độ dc của đường cong li tc. S
thay đổi này s ảnh hưởng đến li nhun và giá tr ca tài sn ròng ca ngân hàng.
d trường hp ngân hàng mua trái phiếu (lãi sut th ni) có k hạn 5 năm từ ngun
bán trái phiếu (lãi sut th ni) có k hạn 10 năm. Nếu đường cong li tức tăng nhanh
và tr nên dc hơn thì li nhun và giá tr tài sn ròng của ngân hàng đều gim xung.
Ri ro các sn phm quyn chn: Ri ro này xut hiện đối vi các tài sn
n, tài sn có gn vi quyn chn.
Rủi ro cơ bản: Rủi ro cơ bản là rủi ro do thay đổi mi quan h gia các mc
lãi sut th trường khác nhau. Rủi ro cơ bản thường xut hin khi s biến động lãi sut
gia các loi tài sn khác nhau là khác nhau. Ví d trường hp ngân hàng cho vay mt
khách hàng da trên lãi sut tham chiếu là lãi sut LIBOR (cng hoc tr mt mc lãi
sut c định) và ngun tài tr t tin gi vi lãi sut tham chiếu là lãi suất cơ bản
ca NHNN (cng hoc tr mt mc lãi sut c định). Khi lãi suất cơ bản ca NHNN
tăng nhanh hơn lãi sut LIBOR thì li nhun và giá tr tài sn ròng của ngân hàng đều
gim xung.
Mi quan h ngược chiu gia lãi sut và giá c phiếu đã xut hin trong nhiu
hình. Trong quá trình định giá c phiếu, công việc đầu tiên là phải xác định mc lãi sut
chiết khu phù hp, sao cho phản ánh được giá tr thi gian ca tin ri ro ca c
phiếu.Thông thường, nhà đầu tư thường s dng t sut li nhun yêu cu để làm lãi sut
chiết khu, và mô hình CAPM được s dụng đểtính tsut li nhun yêu cu.
Nếu chính ph thay đổi lãi suất điều hành thì lãi sut phi ri ro cũng sẽ thay đổi.
Mt khi lãi sut th trường tăng, nhà đầu tư sẽ yêu cu mc t sut sinh li TTCK cao
hơn, để bù đắp ri ro. Gi s các yếu t khác không đổi, thì giá c phiếu s gim nếu t
sut li nhun yêu cầu tăng lên và ngược li. Hơn nữa, t sut li nhun yêu cu li ph
thuc vào lãi sut phi ri ro. Bên cạnh đó, lãi sut còn ảnh hưởng đến hoạt động ca
doanh nghip, s tăng lên của lãi sut s làm tăng chi phí vốn. Do đó, doanh nghiệp
phải tăng cường hoạt động sn xuất để to ra mt t sut li nhun lớn hơn trong môi
trường lãi sut cao. Nếu li nhun công ty to ra thp, dòng tin to ra gim cùng vi
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 9  Rủi ro đường cong lợi tức (yeild curve risk): Rủi ro đường cong lợi tức là rủi ro do thay đổi mối quan hệ lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau. Rủi ro đường cong lợi tức xuất hiện khi có sự thay đổi về hình dạng hoặc độ dốc của đường cong lợi tức. Sự thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị của tài sản ròng của ngân hàng. Ví dụ trường hợp ngân hàng mua trái phiếu (lãi suất thả nổi) có kỳ hạn 5 năm từ nguồn bán trái phiếu (lãi suất thả nổi) có kỳ hạn 10 năm. Nếu đường cong lợi tức tăng nhanh và trở nên dốc hơn thì lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của ngân hàng đều giảm xuống.  Rủi ro ở các sản phẩm quyền chọn: Rủi ro này xuất hiện đối với các tài sản nợ, tài sản có gắn với quyền chọn.  Rủi ro cơ bản: Rủi ro cơ bản là rủi ro do thay đổi mối quan hệ giữa các mức lãi suất thị trường khác nhau. Rủi ro cơ bản thường xuất hiện khi sự biến động lãi suất giữa các loại tài sản khác nhau là khác nhau. Ví dụ trường hợp ngân hàng cho vay một khách hàng dựa trên lãi suất tham chiếu là lãi suất LIBOR (cộng hoặc trừ một mức lãi suất cố định) và nguồn tài trợ là từ tiền gửi với lãi suất tham chiếu là lãi suất cơ bản của NHNN (cộng hoặc trừ một mức lãi suất cố định). Khi lãi suất cơ bản của NHNN tăng nhanh hơn lãi suất LIBOR thì lợi nhuận và giá trị tài sản ròng của ngân hàng đều giảm xuống. Mối quan hệ ngược chiều giữa lãi suất và giá cổ phiếu đã xuất hiện trong nhiều mô hình. Trong quá trình định giá cổ phiếu, công việc đầu tiên là phải xác định mức lãi suất chiết khấu phù hợp, sao cho phản ánh được giá trị thời gian của tiền và rủi ro của cổ phiếu.Thông thường, nhà đầu tư thường sử dụng tỷ suất lợi nhuận yêu cầu để làm lãi suất chiết khấu, và mô hình CAPM được sử dụng đểtính tỉsuất lợi nhuận yêu cầu. Nếu chính phủ thay đổi lãi suất điều hành thì lãi suất phi rủi ro cũng sẽ thay đổi. Một khi lãi suất thị trường tăng, nhà đầu tư sẽ yêu cầu mức tỉ suất sinh lợi ở TTCK cao hơn, để bù đắp rủi ro. Giả sử các yếu tố khác không đổi, thì giá cổ phiếu sẽ giảm nếu tỉ suất lợi nhuận yêu cầu tăng lên và ngược lại. Hơn nữa, tỉ suất lợi nhuận yêu cầu lại phụ thuộc vào lãi suất phi rủi ro. Bên cạnh đó, lãi suất còn ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, sự tăng lên của lãi suất sẽ làm tăng chi phí vốn. Do đó, doanh nghiệp phải tăng cường hoạt động sản xuất để tạo ra một tỉ suất lợi nhuận lớn hơn trong môi trường lãi suất cao. Nếu lợi nhuận công ty tạo ra thấp, dòng tiền tạo ra giảm cùng với Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 10
lãi sut chiết khấu tăng lên sẽ làm gim giá tr ca c phiếu. Đặc biệt, đối vi nhng
doanh nghip có t trng các khon n vay ngân hàng lớn hơn VCSH, thì lãi suất tăng
s làm cho doanh nghip d lâm vào tình trng khng hong tài chính, và phải đối mt
vi vic phá sn. Lúc này, nhà đầu tư lại yêu cu mc rủi ro cao hơn, và giá cổ
phiếu tiếp tc gim xung.
Công thức định giá doanh nghip là:
Elyasiani (1998) cho rằng: “Sự biến động lãi sut chuyn ti nhng thông tin
quan trng v toàn b biến động ca th trường tài chính và nó cũng ảnh hưởng đến li
nhun c phiếu ngân hàng mức độ vi mô”.
c, Ri ro t giá hối đoái:
Những dao động ca t giá th những tác động đáng kể đến li ích và giá
tr ca c nhng công ty nội địa tham gia trao đổi, mua bán hàng hóa vi th trường
quc tế những công ty đa quốc gia. Nói cách khác, s thay đổi ca t giá s nh
hưởng đến nhng DNNK xut khu nếu những người tham gia TTCK đánh giá
thành qu công ty qua thu nhập được báo cáo trong báo cáo tài chính.
Nếu đồng ni t tăng giá, hoạt động xut khu gặp khó khăn trong khi nhập
khu li gp nhiu thun lợi hơn. Lợi nhun DNXK giảm đi do dòng tin ngoi t thu
vào khi chuyn sang ni t s giảm đi rất nhiu, t đó làm tỉ sut sinh li ca c phiếu
cũng giảm mnh. Bên cạnh đó, hàng ngoại tràn vào th trường trong nước, nhu cu
dùng đồ ngoại tăng lên. Điều này cũng làm cho li nhun ca các doanh nghip trong
nước b giảm đi, tỉ sut sinh li c phiếu gim xuống và không thu hút được nhiu nhà
đầu tư. Trong khi đó, những doanh nghip nhp khu máy móc, NVL vi giá r, chi
phí sn xut giảm đi làm cho li nhuận tăng lên đáng kể. Lúc này, t sut sinh li ca
nhng c phiếu DNNK lại tăng lên.
Trong tình huống ngược li, nếu đồng ni t gim giá, thun li cho tình hình
xut khẩu và kinh doanh trong nước, hàng nhp khu s đắt hơn hàng nội địa và nhu
cu s dng hàng sn xuất trong nước s tăng lên. Lợi nhun ca nhng doanh nghip
sn xuất trong nước cũng vì thế tăng lên.
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 10 lãi suất chiết khấu tăng lên sẽ làm giảm giá trị của cổ phiếu. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp có tỷ trọng các khoản nợ vay ngân hàng lớn hơn VCSH, thì lãi suất tăng sẽ làm cho doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng khủng hoảng tài chính, và phải đối mặt với việc phá sản. Lúc này, nhà đầu tư lại yêu cầu mức bù rủi ro cao hơn, và giá cổ phiếu tiếp tục giảm xuống. Công thức định giá doanh nghiệp là: Elyasiani (1998) cho rằng: “Sự biến động lãi suất chuyển tải những thông tin quan trọng về toàn bộ biến động của thị trường tài chính và nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng ở mức độ vi mô”. c, Rủi ro tỉ giá hối đoái: Những dao động của tỷ giá có thể có những tác động đáng kể đến lợi ích và giá trị của cả những công ty nội địa tham gia trao đổi, mua bán hàng hóa với thị trường quốc tế và những công ty đa quốc gia. Nói cách khác, sự thay đổi của tỉ giá sẽ ảnh hưởng đến những DNNK và xuất khẩu nếu những người tham gia TTCK đánh giá thành quả công ty qua thu nhập được báo cáo trong báo cáo tài chính. Nếu đồng nội tệ tăng giá, hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn trong khi nhập khẩu lại gặp nhiều thuận lợi hơn. Lợi nhuận DNXK giảm đi do dòng tiền ngoại tệ thu vào khi chuyển sang nội tệ sẽ giảm đi rất nhiều, từ đó làm tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu cũng giảm mạnh. Bên cạnh đó, hàng ngoại tràn vào thị trường trong nước, nhu cầu dùng đồ ngoại tăng lên. Điều này cũng làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nước bị giảm đi, tỉ suất sinh lợi cổ phiếu giảm xuống và không thu hút được nhiều nhà đầu tư. Trong khi đó, những doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, NVL với giá rẻ, chi phí sản xuất giảm đi làm cho lợi nhuận tăng lên đáng kể. Lúc này, tỉ suất sinh lợi của những cổ phiếu DNNK lại tăng lên. Trong tình huống ngược lại, nếu đồng nội tệ giảm giá, thuận lợi cho tình hình xuất khẩu và kinh doanh trong nước, hàng nhập khẩu sẽ đắt hơn hàng nội địa và nhu cầu sử dụng hàng sản xuất trong nước sẽ tăng lên. Lợi nhuận của những doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng vì thế tăng lên. Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa lun tt nghip GVHD: Lê Tô Minh Tân
SVTH: Nguyn Th Ngc Tiên K43A TCNH Page 11
Ngoài ra, hin nay, TTCK là th trường tài chính thu hút mnh ngun vốn đầu
từ các nhà đầu tư nước ngoài. H s tiến hành mua c phiếu khi đồng ni t ca
quốc gia đó yếu chi phí để mua c phiếu s ít hơn và bán ra khi đồng ni t ca
quốc gia đó mạnh lên. Chng hn nếu đồng Việt Nam tăng giá, dòng tiền mà NĐT
nước ngoài khi chuyển sang đồng Vit Nam s gim so vi t giá ban đầu, làm gim t
sut sinh li dòng tiền đầu tư của h. Lúc này, thay vì đầu tư vào TTCK Việt Nam, h
s đầu tư cào các quốc gia khác vi t giá làm cho giá tr đồng tin ca h cao hơn.
Tuy nhiên, vi ngun lc tài chính mnh, những nhà đầu tư nước ngoài có t chc s
d dàng thao túng TTCK mi phát triển chưa lâu của nước ta hay xut hin hiện tượng
“làm giá” cổ phiếu, làm giá c phiếu s không phản ánh đúng giá trị tht ca nó.
1.1.3. Các mô hình kinh tế v mi quan h gia lãi sut, t giá và li nhun
c phiếu:
a, Mô hình định giá tài sn vn CAPM:
hình CAPM do William Sharpe phát trin t những năm 1960, mô tả mi
quan h gia ri ro và li nhun kì vọng, được s dụng để định giá chng khoán. Vi
tính đơn giản và kh năng ng dng sát so vi thc tin, nên mô hình này được các
nhà đầu tư sử dng khá ph biến. Mô hình CAPM cho rng: li nhun kì vng ca mt
loi chng khoán bng li nhun phi ri ro cng vi mt khoản bù đắp ri ro da trên
cơ sở ri ro h thng ca chứng khoán đó. Ri ro không h thng có th loi b nếu
nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư, do đó rủi ro này không xut hin trong mô
hình này.
Rj = Rf +βj*(Rm Rf)
Trong đó, Rj là suất sinh li kì vng yêu cu ca chng khoán.
Rf là lãi sut phi ri ro.
Rm là sut sinh livng tthtrường, β là hs beta đo lường ri ro.
T sut sinh li th trường (Rm) là tng ca lãi sut phi ri ro cng vi phn bù
ri ro tim n trong danh mc th trưng
5
.
5
Giáo trình Tài chính doanh nghip hiện đại
Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Tô Minh Tân SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Tiên – K43A TCNH Page 11 Ngoài ra, hiện nay, TTCK là thị trường tài chính thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài. Họ sẽ tiến hành mua cổ phiếu khi đồng nội tệ của quốc gia đó yếu vì chi phí để mua cổ phiếu sẽ ít hơn và bán ra khi đồng nội tệ của quốc gia đó mạnh lên. Chẳng hạn nếu đồng Việt Nam tăng giá, dòng tiền mà NĐT nước ngoài khi chuyển sang đồng Việt Nam sẽ giảm so với tỷ giá ban đầu, làm giảm tỉ suất sinh lợi dòng tiền đầu tư của họ. Lúc này, thay vì đầu tư vào TTCK Việt Nam, họ sẽ đầu tư cào các quốc gia khác với tỷ giá làm cho giá trị đồng tiền của họ cao hơn. Tuy nhiên, với nguồn lực tài chính mạnh, những nhà đầu tư nước ngoài có tổ chức sẽ dễ dàng thao túng TTCK mới phát triển chưa lâu của nước ta hay xuất hiện hiện tượng “làm giá” cổ phiếu, làm giá cổ phiếu sẽ không phản ánh đúng giá trị thật của nó. 1.1.3. Các mô hình kinh tế về mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá và lợi nhuận cổ phiếu: a, Mô hình định giá tài sản vốn CAPM: Mô hình CAPM do William Sharpe phát triển từ những năm 1960, mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kì vọng, được sử dụng để định giá chứng khoán. Với tính đơn giản và khả năng ứng dụng sát so với thực tiễn, nên mô hình này được các nhà đầu tư sử dụng khá phổ biến. Mô hình CAPM cho rằng: lợi nhuận kì vọng của một loại chứng khoán bằng lợi nhuận phi rủi ro cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro hệ thống của chứng khoán đó. Rủi ro không hệ thống có thể loại bỏ nếu nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư, do đó rủi ro này không xuất hiện trong mô hình này. Rj = Rf +βj*(Rm – Rf) Trong đó, Rj là suất sinh lợi kì vọng yêu cầu của chứng khoán. Rf là lãi suất phi rủi ro. Rm là suất sinh lợi kì vọng từthịtrường, β là hệsố beta đo lường rủi ro. Tỉ suất sinh lợi thị trường (Rm) là tổng của lãi suất phi rủi ro cộng với phần bù rủi ro tiềm ẩn trong danh mục thị trường 5 . 5 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại Đại học Kinh tế HuếĐại học Kinh tế Huế