Luận văn: XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU VỀ CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM
1,884
16
114
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 86
CTCK đóng vai trò trung gian giữa nhà đầu tư và công ty thực hiện thí
điểm giao sau cổ phiếu. Nhà đầu tư muốn thực hiện giao dịch thì phải thực hiện
ký quỹ bằng tiền mặt tại các CTCK, công ty thực hiện thí điểm sẽ cung cấp mức
giá mua (ask) và bán (bid) cho nhà đầu tư, phần chênh lệch giữa giá mua và giá
bán là hoa hồng mà công ty được hưởng. Công ty sẽ giám sát chặt chẽ khoản ký
quỹ và sẽ tiến hành điều chỉnh hàng ngày trên tài khoản nhà đầu tư.
Trong giai đoạn này, các nhà quản lý cần đúc kết kinh nghiệm từ thực
tiễn, đánh giá những mặt làm được và chưa được nhằm hoàn thiện thị trường
giao sau về cổ phiếu, hoàn thiện các chế tài nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của các thành viên có liên quan, việc phổ cập kiến thức, tạo hàng
hóa cho thị trường, đào tạo nguồn nhân lực…v..v...cũng cần được thực hiện
ngày càng sâu rộng hơn.
4.5.2. Giai đoạn xây dựng sở giao dịch giao sau về cổ phiếu
4.5.2.1. Các yêu cầu cho việc hình thành sở giao dịch giao sau về cổ phiếu
a. Pháp luật cho thị trường
Các vấn đề liên quan đến hợp đồng giao sau cổ phiếu phải được chuẩn
hoá trong luật, là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất. Đi kèm với điều này thì
các
văn bản hướng dẫn thi hành luật phải kịp thời, đầy đủ, chi tiết để mọi đối tượng
có thể tiếp cận và thực hiện.
NHÀ Đ
ẦU
TƯ
CÔNG TY CH
ỨNG
KHOÁN
CÔNG TY TH
ỰC HIỆN THÍ
ĐIỂM GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG
GIAO SAU CỔ PHIẾU
NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
Hình 4.2: Mô hình giao dịch thí điểm hợp đồng
giao sau cổ phiếu
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 87
Luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện giao dịch hợp đồng giao sau cổ
phiếu sẽ điều chỉnh các vấn đề quản lý thị trường, hoạt động chào bán, niêm yết,
quy chế công bố thông tin, quy định thành viên tham gia, các hành vi bị cấm,
chế tài xử lý vi phạm…nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả cho thị trường.
Sở giao dịch hợp đồng giao sau về cổ phiếu sẽ căn cứ vào các văn bản
pháp lý để xây dựng quy chế giao dịch, theo đó sở giao dịch sẽ nắm quyền quyết
định những vấn đề về việc thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch, giờ giao
dịch, cổ phiếu giao sau được niêm yết, các trường hợp cấm giao dịch, đình chỉ
hoặc hủy giao dịch giao sau cổ phiếu, quy định các chức năng giám sát thị
trường.
b. Yêu cầu cho sự ra đời của trung tâm thanh toán bù trừ
Sự khác biệt chủ yếu của thị trường OTC và sở giao dịch giao sau về cổ
phiếu đó là có sự hiện diện của trung tâm thanh toán bù trừ. Với vai trò là đối
tác
trung gian trong tất cả các hoạt động giao dịch, việc ra đời của trung tâm thanh
toán bù trừ giúp cho giao dịch được diễn ra công bằng và hiệu quả.
Trung tâm thanh toán bù trừ thường được cấu trúc như là một chi nhánh
của sở giao dịch nhằm bảo vệ sở giao dịch tránh khỏi các hoạt động thua lỗ.
Trong một vài trường hợp, nó có thể được thành lập như một tổ chức hoạt động
độc lập được sở hữu bởi các thành viên của sở giao dịch.
Tại Việt Nam, khi được xây dựng thì trung tâm thanh toán bù trừ sẽ là 01
thể chế, tức là một đơn vị sự nghiệp có thu đặt dưới sự quản lý của UBCKNN,
trung tâm thanh toán bù trừ có con dấu và tài khoản riêng. Trong tương lai,
trung
tâm thanh toán bù trừ sẽ được tổ chức lại theo hình thức công ty cổ phần có sự
chi phối của Chính phủ. Ngoài ra, có thể xem xét phương án cho phép trung tâm
lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ hiện tại thực hiện thêm chức năng
thanh toán bù trừ đối với hợp đồng giao sau cổ phiếu.
c. Mở cửa tự do cho tất cả các định chế triển khai hợp đồng giao sau cổ phiếu
Yêu cầu này đưa ra nhằm để tránh giá cả hợp đồng giao sau cổ phiếu là
độc quyền của đơn vị làm thí điểm và ắt hẳn sẽ cao hơn giá trị của chúng, nhà
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 88
đầu tư sẽ phải gánh chịu những bóp méo đến từ thị trường và hoặc là họ sẽ
không tham gia hoặc là họ sẽ cực kỳ mạo hiểm khi tham gia thị trường, sản
phẩm phòng ngừa rủi ro sẽ cực kỳ rủi ro, do đó không có lợi ích nào cho nền
kinh tế.
d. Tiếp tục áp dụng khống chế biến động giá giao sau cổ phiếu
Hầu hết các thị trường giao sau về cổ phiếu trên thế giới không áp dụng
khống chế biến động giá cổ phiếu giao sau, đó là do thị trường có quy mô cực
kỳ rộng lớn, không phải bó hẹp như TTCK Việt Nam mà có sự lưu thông trên
toàn cầu, do đó các vấn đề làm giá, đầu cơ nhằm mục đích khuynh đảo thị
trường là rất khó.
Kiến nghị tiếp tục khống chế biên độ giá nhằm đảm bảo sự an toàn cho
thị trường, tránh những hành vi gây phương hại đến thị trường. Việc bãi bỏ
khống chế biên độ giá khi TTCP giao sau tại Việt Nam được phát triển và có sự
liên thông trong khu vực và trên thế giới.
4.5.2.2. Quy trình giao dịch giao sau cổ phiếu tại sở giao dịch phái sinh
a. Phương thức giao dịch
Trong giai đoạn đầu của sở giao dịch giao sau về cổ phiếu, khi vai trò của
các nhà tạo lập thị trường chưa thật sự nổi bật, lòng tin của công chúng cần
được
tăng cường và cần phải đảm bảo tính minh bạch, công khai trên thị trường thì
nên áp dụng hình thức đấu lệnh trong giao dịch giao sau cổ phiếu. Các mô hình
giao dịch của LIFFE hoặc OC trong giai đoạn này tỏ ra không tỏ ra phù hợp,
trong khi đó phương thức giao dịch tại MDEX của Malaysia lại có nhiều điểm
thích hợp đối với giao dịch giao sau cổ phiếu tại Việt Nam.
Theo các dữ liệu thống kê trên thế giới, 36% các sở giao dịch áp dụng
phương thức khớp lệnh liên tục, 2% áp dụng khớp lệnh định kỳ, còn lại 62% áp
dụng phương thức kết hợp giữa khớp lệnh liên tục và định kỳ. Tại Việt Nam, cổ
phiếu có tính thanh khoản không đồng đều, việc công bố thông tin chưa được
thường xuyên, hơn nữa nhà đầu tư tại Việt Nam đã quen với hình thức khớp
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 89
lệnh liên tục và định kỳ nên việc áp dụng phương thức khớp lệnh liên tục và
định kỳ cho giao dịch giao sau cổ phiếu là hợp lý.
b. Quy định hợp đồng giao sau cổ phiếu
Sau thời gian xây dựng thí điểm thị trường giao sau về cổ phiếu, các cơ
quan chức năng sẽ đánh giá mức độ quan tâm của nhà đầu tư đến thị trường này.
Qua đó, có những biện pháp điều chỉnh các đặc tính trên hợp đồng giao sau cổ
phiếu cho hiệu quả, cụ thể:
- Đưa thêm số lượng cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao sau
nhằm tạo tính thanh khoản cho thị trường. Các cổ phiếu này phải đảm bảo có
tính thanh khoản cao và có sự biến động mạnh mẽ về giá trong thời gian qua.
- Xem xét mức ký quỹ 20% có thu hút được sự tham gia của các nhà đầu
tư hay không, để hạ mức ký quỹ thấp hơn cho phù hợp.
- Về các đặc tính khác, được mô tả theo bảng dưới đây:
C
ổ phiếu c
ơ s
ở
Nh
ững cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn v
à bi
ến
động mạnh trên thị trường.
Quy mô h
ợp đồng
100
c
ổ phiếu c
ơ s
ở.
Bi
ến động giá tối thiểu
100 VNĐ trên m
ỗi cổ phiếu x 100 = 10.000 VNĐ
Các phiên giao d
ịch
Tương t
ự nh
ư các phiên giao d
ịch của cổ phiếu c
ơ
sở.
Các gi
ờ giao dịch
Theo gi
ờ giao dịch của cổ phi
ếu c
ơ s
ở
Gi
ới hạn giá h
àng ngày
+/
-
5% so v
ới mức giá đóng cửa trong ng
ày giao
dịch trước của cổ phiếu.
Th
ời hạn thanh toán
Theo thông l
ệ quốc tế. Đ
ư
ợc giao nhận h
àng tháng.
Ngày đáo hạn là ngày thứ sáu tuần thứ ba trong
tháng đáo hạn.
Thanh toán/giao hà
ng
Ti
ền mặt hoặc cổ phiếu c
ơ s
ở.
Các m
ức y
êu c
ầu ký quỹ
M
ức ký quỹ ban đầu l
à 20% ho
ặc có thể thấp h
ơn.
Thanh toán bù tr
ừ
Đư
ợc thanh toán qua trung tâm thanh toán b
ù tr
ừ
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 90
c. Quy trình giao dịch hợp đồng giao sau cổ phiếu
Hình 4.3: Mô hình giao dịch hợp đồng giao sau cổ phiếu tại sở giao dịch
Một nhà đầu tư muốn thực hiện giao dịch giao sau cổ phiếu, đầu tiên phải
mở một tài khoản tại CTCK. Để thực hiện được giao dịch, người này phải tiến
hành ký quỹ hay nộp tiền mặt vào tài khoản của mình để đảm bảo cho việc giao
dịch. Mỗi hợp đồng đều có cả hai loại ký quỹ; ký quỹ ban đầu là số tiền phải đặt
cọc vào ngày bắt đầu giao dịch và ký quỹ duy trì là số tiền mà mỗi bên phải góp
thêm vào để duy trì cho số tiền ký quỹ luôn ở mức tối thiểu nào đó.
Sau đó, nhà đầu tư này sẽ chỉ thị cho CTCK thực hiện giao dịch hợp
đồng giao sau cổ phiếu cụ thể bằng cách đặt một số các loại lệnh như các lệnh
thị trường, lệnh giới hạn, lệnh có hiệu lực đến khi bị hủy, lệnh trong ngày và
lệnh dừng.
- Lệnh thị trường là dạng lệnh chỉ thị các nhà môi giới trên sở giao dịch
nhận mức giá tốt nhất.
NHÀ Đ
ẦU T
Ư
(BÊN BÁN)
NHÀ Đ
ẦU T
Ư
(BÊN MUA)
THÔNG
TIN TH
Ị
TRƯỜNG
CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
SÀN GIAO D
ỊCH
GIAO SAU VỀ
CỔ PHIẾU
TRUNG TÂM LƯU K
Ý
–
THANH
TOÁN BÙ TRỪ
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 91
- Lệnh giới hạn là dạng lệnh quy định cụ thể mức giá cao nhất có thể trả
để mua hoặc mức giá thấp nhất chấp nhận bán. Các lệnh giới hạn có thể có giá
trị cho đến khi bị hủy hoặc có giá trị trong ngày.
- Lệnh có hiệu lực cho đến khi bị hủy (good-till canceled) là dạng lệnh có
hiệu lực cho đến khi bị hủy bỏ.
- Lệnh có giá trị trong ngày (day order) là dạng lệnh có hiệu lực cho đến
hết thời gian còn lại trong ngày.
- Lệnh dừng (stop order) là dạng lệnh cho phép nhà đầu tư nắm giữ một
hợp đồng giao sau cổ phiếu ở mức giá thấp hơn mức giá hiện tại. Nếu giá thị
trường giảm xuống đến mức giá đã quy định, người môi giới được chỉ thị bán
hợp đồng cổ phiếu giao sau ở mức giá tốt nhất hiện có.
Các lệnh mua bán phải xác định nhà môi giới, mã chứng khoán cơ sở,
loại hợp đồng, thời gian đáo hạn, giá thực hiện, giá chuyển nhượng, khối lượng
giao dịch, tên ngân hàng thanh toán và được cung cấp đến CTCK. Đồng thời,
CTCK cũng tính phí hợp đồng giao sau dựa trên giá trị giao dịch của nhà đầu tư.
Việc thực hiện giao dịch cũng giống như việc thực hiện giao dịch chứng
khoán, nghĩa là các CTCK sau khi nhận được lệnh từ nhà đầu tư sẽ nhập lệnh
trực tiếp hoặc gọi điện thoại cho các nhân viên tại sở giao dịch để chuyển lệnh.
Khi lệnh được khớp, thông tin về giao dịch sẽ được báo cáo đến trung tâm thanh
toán bù trừ. Nguyên tắc khớp lệnh sẽ được ưu tiên cho giá tốt nhất, nếu các lệnh
cùng giá thì ưu tiên cho lệnh đặt trước.
Việc giao dịch và khớp lệnh luôn được giám sát và xác nhận của các
nhân viên điều hành quyền giao dịch. Thời gian giao dịch phải được đảm bảo
song song với TTCK cơ sở.
Sau khi giao dịch được thành công, các công ty môi giới sẽ tiến hành
thông báo đến người mua hay bán hợp đồng giao sau cổ phiếu tương ứng và tiếp
tục tiến hành ký gởi tiền ký quỹ cho trung tâm thanh toán bù trừ.
Vào cuối mỗi ngày, trung tâm thanh toán bù trừ xác định giá thanh toán.
Giá này được tính bằng giá đóng cửa của cổ phiếu mỗi ngày. Mỗi tài khoản
được điều chỉnh theo thị trường căn cứ vào biến động giá thanh toán hàng ngày.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 92
Chênh lệch giữa giá thanh toán hiện tại và giá thanh toán ngày trước đó sẽ được
tính toán và được phản ánh vào tài khoản nhà đầu tư. Nếu số tiền trong tài khoản
nhà đầu tư thấp hơn mức ký quỹ duy trì thì sẽ được yêu cầu bổ sung cho đủ mức
tối thiểu để duy trì vị thế giao dịch.
Nhà đầu tư có thể đóng vị thế mua (bán) của mình vào bất kỳ thời điểm
nào trong thời hạn của hợp đồng bằng cách thực hiện vị thể đảo ngược trên sàn
giao dịch.
Đến hạn, nếu người mua hay người bán thực hiện hợp đồng thì họ sẽ
thông báo đến cho CTCK thành viên, đồng thời nộp tiền hay chứng khoán tương
ứng với hợp đồng. Ngay sau đó, CTCK sẽ tiến hành thông báo đến trung tâm
thanh toán bù trừ để thực hiện các giao dịch thông qua tài khoản của CTCK mở
tại đây bằng các nghiệp vụ thanh toán của trung tâm.
d. Giao nhận và thanh toán tiền mặt
Quá trình giao nhận là một lộ trình gồm 03 ngày. Các CTCK báo cáo với
trung tâm thanh toán bù trừ ngày giao nhận của các khách hàng đang nắm giữ vị
thế mua, bán. Ngày kinh doanh trước ngày giao nhận dự kiến, người nắm giữ vị
thế mua (bán) có ý định thực hiện giao nhận sẽ thông báo cho trung tâm thanh
toán bù trừ biết ý muốn của mình. Vào ngày kinh doanh tiếp theo, sở giao dịch
sẽ chọn người nào hiện nắm giữ vị thế đối nghịch lâu nhất cho đến giờ để thực
hiện thanh toán bằng tiền mặt. Tiền sẽ được chuyển vào tài khoản người mua và
người bán tại ngân hàng được chỉ định thanh toán.
e. Công bố thông tin giao dịch
Các thông tin giao dịch giao sau cổ phiếu được công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng, sách, báo, tạp chí chuyên ngành… hàng ngày nhằm
đảm bảo tính minh bạch, công khai và tạo điều kiện cho các đối tượng liên quan
được tiếp cận thông tin rộng rãi. Thông tin có liên quan bao gồm những yếu tố
liên quan đến giá giao dịch và khối lượng giao dịch, khối lượng hợp đồng chưa
được thực hiện…
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Từ sự tiếp nối của việc đánh giá thực trạng TTCK và thị trường giao sau
tại Việt Nam trong thời gian qua thì trong chương 4 tác giả đã nêu lên sự cần
thiết cũng như các điều kiện cần thiết để xây dựng thị trường giao sau đối với
cổ
phiếu trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra lộ trình và các giải
pháp triển khai và xây dựng sở giao dịch giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
trong thời gian tới.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 94
KẾT LUẬN
Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy bất ổn, nơi mà những rủi ro,
biến động không thể lường trước tồn tại như một tất yếu. Nó có thể khiến cho
các nhà đầu tư trên thị trường tài chính phải gánh chịu những tổn thất nặng nề,
không dễ dàng bù đắp.
Với vai trò là công cụ phòng ngừa rủi ro trong lĩnh vực chứng khoán, hợp
đồng giao sau cổ phiếu đã ra đời và ngày càng chứng tỏ vai trò thiết yếu trong
lịch sử tồn tại của thị trường tài chính. Bởi vì các nhà đầu tư có “Khẩu vị rủi
ro”
khác nhau nên họ sử dụng hợp đồng giao sau cổ phiếu với các mục đích cũng
khác nhau. Các nhà đầu tư bảo thủ sử dụng công cụ giao sau cổ phiếu để phòng
ngừa rủi ro, chống biến động giá cổ phiếu họ đang nắm giữ, trong khi đó các nhà
đầu tư mạo hiểm sử dụng công cụ giao sau cổ phiếu như một công cụ đầu cơ
sinh lợi.
Hợp đồng giao sau cổ phiếu là công cụ tài chính cao cấp nên để có thể áp
dụng thành công cần có TTCK phát triển, công nghệ kỹ thuật hiện đại, cơ chế
pháp lý cho thị trường và nguồn nhân lực được đảm bảo. Mặc dù là công cụ
phòng ngừa rủi ro nhưng hợp đồng giao sau cổ phiếu sẽ là cực kỳ rủi ro nếu các
điều kiện tiền đề không được chuẩn bị chu đáo.
TTCK Việt Nam đã qua rồi cái thời là thị trường của những người tham
gia đều chiến thắng, các nhà đầu tư Việt Nam trong giai đoạn hiện nay bắt buộc
phải đối diện với sự sụt giảm nghiêm trọng của giá chứng khoán cùng những bất
ổn, rủi ro trên thị trường. Họ phải quen dần với việc sử dụng các công cụ phái
sinh nói chung và hợp đồng giao sau cổ phiếu nói riêng để bảo vệ chính bản thân
họ và có thể là công cụ cho họ để đầu tư và thu lợi nhuận.
Đề tài đã phác thảo những nét cơ bản của hợp đồng giao sau cổ phiếu,
đồng thời căn cứ thực trạng TTCK Việt Nam để đưa ra một số giải pháp cơ bản
nhằm từng bước áp dụng công cụ này trong điều kiện hiện nay, đây sẽ là công
việc cực kỳ khó khăn, phức tạp và sẽ là một chặng đường không bằng phẳng,
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 95
nhưng với sự nỗ lực của Chính phủ Việt Nam hy vọng sẽ trở thành hiện thực
trong tương lai.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
---------
Tiếng Việt
1. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định (Đồng chủ biên), TS.
Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, ThS. Nguyễn Khắc
Quốc Bảo (2005), Tài chính quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Phạm Thị Kim Ngân (2008), Xây dựng sàn giao sau nông sản ở Việt Nam.
3. TS. Vũ Đình Ánh-Ths. Đào Quỳnh Hoa-Ths. Nguyễn Hải Bình (2007), “Phát
triển thị trường phái sinh ở Việt Nam: thời điểm đã chín mùi?”, Tạp chí Tài
chính (số 12), tr. 37-40.
4. Ths. Nguyễn Thị Phương Chi (2008), Phát triển công cụ Option trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
5. Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội, Báo cáo giữa kỳ kinh tế
Việt Nam 6 tháng năm 2009.
6. Dự án hỗ trợ thương mại đa biên (2008), Tổ chức và quản lý hiệu quả thị
trường chứng khoán Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
7. Ths. Giản Ngọc Huy (2009), Vận dụng hợp đồng tương lai chứng khoán vào
thị trường chứng khoán Việt Nam.
8. Ths. Bùi Thanh Lam (2007), “Hợp đồng tương lai, giao dịch hợp đồng tương
lai”, Tạp chí Tài chính (số 3), tr.43-47.
9. Võ Thị Xuân Lan (2008), Phân tích biến động của cổ phiếu trên HOSE và
động thái của nhà đầu tư.
10. Ths. Diệp Gia Luật (2006), “Đẩy mạnh các giao dịch phái sinh nhằm thúc
đẩy thị trường tài chính phát triển”, Tạp chí phát triển kinh tế (số 187),
tr.37-
39.
11. Ths. Lê Đạt Chí – PGS. TS Phan Thị Bích Nguyệt (2007), Phân tích kỹ thuật
ứng dụng trong đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà
Nội.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 97
12. TS. Vũ Thị Nhài (2008), “Quản lý Nhà nước với việc bình ổn thị trường
chứng khoán”, Tạp chí Tài chính (số 4), trang 41-43.
13. Ths. Huỳnh Thiên Phú (2008), Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
14. TS. Nguyễn Sơn (2008), “Bình ổn thị trường chứng khoán: cần giải pháp đột
phá”, Tạp chí Tài chính (số 4), tr.44-47.
15. Ths. Nguyễn Thanh Tâm (2007), Quyền chọn chứng khoán và việc áp dụng
quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
16. Nguyễn Minh Kiều-Nguyễn Xuân Thành (2008), Chương trình giảng dạy
kinh tế Fullbright, Chứng khoán phái sinh.
17. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Thị trường chứng khoán phái sinh và công
cụ phái sinh.
18. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản
thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
19. Ths. Nguyễn Hồng Vân (2008), Các giải pháp thúc đẩy sự phát triển bền
vững thị trường chứng khoán Việt Nam.
20. Website Công ty Cổ phần Chứng khoán Sen Vàng http://www.gls.com.vn
21. Website Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
http://www.hsx.vn
22. Website www.saga.com.vn
23. Website phantichcophieu.com.vn
24. Website Bách khoa toàn thư mở vi.wikipedia.org
25. Website Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
http://www.hids.hochiminhcity.gov.vn
26. Website Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột http://bcec.vn
27. Website Sàn giao dịch hàng hóa Sài Gòn Thương Tín http://steel.sacom-
ste.com
28. Website http://commodity.techcombank.com.vn/
29. Website Công ty Cổ phần Đại Hữu Phát http://www.dhpc.com.vn/
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 98
30. Trang web Bộ Ngoại Giao Việt Nam http://www.mofa.gov.vn
Tiếng Anh
31. Erik Banks (2003), Exchange traded derivaties, John Wiley & Son Ltd.
32. Andrew M. Chisholm (2004), Derivatives Demystified, John Wiley & Son
Ltd.
33. John C.Hull (2005), Options, Futures & other derivaties, Prentice Hall,
Upper Saddle River, New Jersey.
34. McDonald, R (2002), Derivatie Markets, Addison-Wesley, NewYork.
35. Securities and Exchange Commission of Pakistan (2006), Feasibility of
Introducing Exchange Traded Derivaties in Pakistan..
36. LIFFE website http://www.liffe.com
37. OneChicago website http://www.cboe.com
38. MDEX website http://www.bursamalaysia.com
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 99
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
------
Hợp đồng giao sau cổ phiếu là công cụ tài chính phái sinh nhằm để phòng
chống rủi ro, đầu tư thu lợi nhuận hiệu quả.
Trên thế giới, hợp đồng giao sau cổ phiếu đã quen thuộc với các nhà đầu
tư.
Tại Việt Nam, trong thời gian qua đã chứng kiến sự biến động bất thường
trên TTCP, điều đó dẫn đến sự cần thiết phải ra đời thị trường giao sau về cổ
phiếu nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư phòng chống biến động trong giá
cả cổ phiếu hoặc đầu tư thu lợi nhuận.
Tác giả khi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
- Nghiên cứu về các khía cạnh của hợp đồng giao sau cổ phiếu tại các sở
giao dịch LIFFE, OC, MDEX như mức ký quỹ, việc thanh toán bù trừ, cách thức
giao dịch....
- Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số điều kiện cần thiết và đề xuất
một số biện pháp, bao gồm các lộ trình, giải pháp cụ thể để xây dựng thị trường
giao dịch giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam.