Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông

2,481
718
125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Phải góp phần vào việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục
tưởng, đạo đức những phẩm chất khác theo mục tiêu giáo dục đra.
Phải bồi dưỡng cho HS quan điểm duy vật lịch sử, tư duy kinh tế, tư duy sinh
thái.
-Về khoa học và phương pháp giảng dạy:
Bài giảng Địa phải đảm bảo toàn diện của kế hoạch dạy học, xác
định chính xác và rõ ràng mục đích của bài học trong sự thống nhất giữa các
nhiệm vụ thuộc lý luận dạy học, giáo dục và yêu cầu bộ môn. Lựa chọn đúng,
hợp các nguồn kiến thức, các phương tiện những PPDH đối với từng
phần của bài.
Tổ chức tốt hoạt động nhận thức, nhằm củng cố các kiến thức, năng
đã học để tiếp thu kiến thức mới và vận dụng vào cuộc sống.
- Phát triển tư duy:
Bài giảng Địa phải là cơ sở hình thành, rèn luyện và phát triển năng
lực tư duy lãnh thổ và tư duy liên hệ, tổng hợp cho HS trên cơ sở kiến thức
khoa của bộ môn Địa lí "Không có nội dung, không có tri thức thì không thể
có tư duy"
- Về kĩ năng:
Kĩ năng Địa lí một thành tố trong kiến thức địa lí. vậy, HS phải
nắm được kiến thức lí thuyết ri sau đó mới đến kiến thức thực hành và với
các cách thức thực hiện.
2.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng công nghệ thông tin
Khoa học thuật phát triển, đặc biệt sự đời của máy nh đã góp
phần tạo ra sự thay đổi lớn lao của hội. Đối với ngành GD-ĐT việc đưa
máy tính và ứng dụng tin học vào giảng dạy là một điều kiện thiết yếu để hiện
đại hoá giáo dục, đáp ứng việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ
mà ngành Giáo dục đặt ra. Đối với môn Địa trong nhà trường phổ thông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 45 Phải góp phần vào việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác theo mục tiêu giáo dục đề ra. Phải bồi dưỡng cho HS quan điểm duy vật lịch sử, tư duy kinh tế, tư duy sinh thái. -Về khoa học và phương pháp giảng dạy: Bài giảng Địa lí phải đảm bảo toàn diện của kế hoạch dạy học, xác định chính xác và rõ ràng mục đích của bài học trong sự thống nhất giữa các nhiệm vụ thuộc lý luận dạy học, giáo dục và yêu cầu bộ môn. Lựa chọn đúng, hợp lí các nguồn kiến thức, các phương tiện và những PPDH đối với từng phần của bài. Tổ chức tốt hoạt động nhận thức, nhằm củng cố các kiến thức, kĩ năng đã học để tiếp thu kiến thức mới và vận dụng vào cuộc sống. - Phát triển tư duy: Bài giảng Địa lí phải là cơ sở hình thành, rèn luyện và phát triển năng lực tư duy lãnh thổ và tư duy liên hệ, tổng hợp cho HS trên cơ sở kiến thức khoa của bộ môn Địa lí "Không có nội dung, không có tri thức thì không thể có tư duy" - Về kĩ năng: Kĩ năng Địa lí là một thành tố trong kiến thức địa lí. Vì vậy, HS phải nắm được kiến thức lí thuyết rồi sau đó mới đến kiến thức thực hành và với các cách thức thực hiện. 2.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng công nghệ thông tin Khoa học kĩ thuật phát triển, đặc biệt là sự đời của máy tính đã góp phần tạo ra sự thay đổi lớn lao của xã hội. Đối với ngành GD-ĐT việc đưa máy tính và ứng dụng tin học vào giảng dạy là một điều kiện thiết yếu để hiện đại hoá giáo dục, đáp ứng việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ mà ngành Giáo dục đặt ra. Đối với môn Địa lí trong nhà trường phổ thông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và TKBG sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho
việc dạy-học.
Trong chương trình Địa lí nói chung và Địa lí lớp 11 THPT nói riêng có
nhiều loại bài giảng khác nhau (Bài giảng kiến thức mới, bài thực hành, bài
ôn tập... ) nhưng để ứng dụng CNTT vào TKBG một cách có hiệu quả thì cần
phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Phải đảm bảo đầy đủ nội dung cơ bản của bài học theo đúng quy định
của Bộ GD-ĐT.
- Người GV phải nắm vững những điều kiện dạy học và trình độ học
vấn của HS. Có như vậy mới có thể đưa ra những phương pháp phù hợp giúp
HS đạt được những yêu cầu của bài theo mục tiêu đề ra.
- Bản TKBG phải được tiến hành trên sở những định hướng mục
tiêu Giáo dục chung của đất nước. Đồng thời phải thể hiện được sự đổi mới
trong PPDH để có thể phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của HS, khơi gợi ở các em sự ham học, tình yêu quê hương đất nước và học
tập, phấn đấu vì sự phồn vinh của Tổ quốc.
- Chọn và trình bày kiến thức một cách ngắn gọn: Các kiến thức cơ bản
của bài khi đưa vào máy tính (Microsoft PowerPoint) phải được trình bày một
cách gắn gọn, dễ hiểu. Chú ý sử dụng sơ đồ, bảng biểu, các mũi tên chỉ mối
liên hệ các ô chữ nhỏ để trình bày kiến thức, tránh viết dài dòng. Đồng thời
phải lưu ý bố cục làm nổi bật tính trực quan, dễ đọc, gây ấn tượng.
- Sắp xếp các ô trình diễn (Slide) một cách khoa học: Các ô trình diễn
tiếp nối ở Microsoft Power Point phải thể hiện logic cấu trúc bài dạy học, do
đó phải bao gồm cả kênh chữ lẫn kênh hình, cả câu hỏi và nhiệm vụ giao cho
HS lẫn các đoạn kết luận, giải thích gắn gọn. Việc sắp xếp các thành phần này
như thế nào là do ý tưởng về PPDH của GV. Tuy nhiên để phát huy tính tích
cực học tập của HS cần tránh trình chiếu một chiều” các kiến thức. Cần phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 46 việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và TKBG sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho việc dạy-học. Trong chương trình Địa lí nói chung và Địa lí lớp 11 THPT nói riêng có nhiều loại bài giảng khác nhau (Bài giảng kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập... ) nhưng để ứng dụng CNTT vào TKBG một cách có hiệu quả thì cần phải tuân theo những nguyên tắc sau: - Phải đảm bảo đầy đủ nội dung cơ bản của bài học theo đúng quy định của Bộ GD-ĐT. - Người GV phải nắm vững những điều kiện dạy học và trình độ học vấn của HS. Có như vậy mới có thể đưa ra những phương pháp phù hợp giúp HS đạt được những yêu cầu của bài theo mục tiêu đề ra. - Bản TKBG phải được tiến hành trên cơ sở những định hướng mục tiêu Giáo dục chung của đất nước. Đồng thời phải thể hiện được sự đổi mới trong PPDH để có thể phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, khơi gợi ở các em sự ham học, tình yêu quê hương đất nước và học tập, phấn đấu vì sự phồn vinh của Tổ quốc. - Chọn và trình bày kiến thức một cách ngắn gọn: Các kiến thức cơ bản của bài khi đưa vào máy tính (Microsoft PowerPoint) phải được trình bày một cách gắn gọn, dễ hiểu. Chú ý sử dụng sơ đồ, bảng biểu, các mũi tên chỉ mối liên hệ các ô chữ nhỏ để trình bày kiến thức, tránh viết dài dòng. Đồng thời phải lưu ý bố cục làm nổi bật tính trực quan, dễ đọc, gây ấn tượng. - Sắp xếp các ô trình diễn (Slide) một cách khoa học: Các ô trình diễn tiếp nối ở Microsoft Power Point phải thể hiện logic cấu trúc bài dạy học, do đó phải bao gồm cả kênh chữ lẫn kênh hình, cả câu hỏi và nhiệm vụ giao cho HS lẫn các đoạn kết luận, giải thích gắn gọn. Việc sắp xếp các thành phần này như thế nào là do ý tưởng về PPDH của GV. Tuy nhiên để phát huy tính tích cực học tập của HS cần tránh trình chiếu “ một chiều” các kiến thức. Cần phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
thiết kế bài dạy theo một cấu trúc nội dung hợp lí xen với các câu hỏi, nhiệm
vụ một cách thích hợp để tạo điều kiện hướng dẫn HS làm việc với biểu đồ,
bảng số liệu, tranh ảnh, hình vẽ, từ đó các em rèn luyện được năng quan
sát, phân tích, tổng hợp, khái quát...
- Giới hạn mở rộng phần minh hoạ: Các hình ảnh (bản đồ, Biểu đồ, tranh
ảnh... ) và các kiến thức khác kết nối với bài học chủ yếu có tác dụng bổ sung,
mở rộng, đi sâu hoặc minh hoạ các kiến thức cơ bản của bài. GV cần lưu ý
phạm vi mở rộng, đi sâu đến đâu cũng cần phải tránh làm loãng trọng tâm của
bài học và phân tán sự chú ý của HS vào kênh chính của bài học.
- Kết hợp linh hoạt các PPDH, hình thức tổ chức dạy học với sử dụng
Microsoft Power Point.
Trình diễn Microsoft Power Point tác dụng tốt do vậy cần phải s
dụng Power Point kết hợp với bài giảng, trình bày, đặt câu hỏi...hướng dẫn cụ
thể của GV. Đồng thời trong bài dạy không phải chỉ sử dụng Power Point từ
đầu đến cuối giờ học mà có thể xen kẽ với các phương tiện dạy học khác như:
Phiếu học tập, Átlat địa lí, sách giáo khoa, mẫu vật... để HS trình bày kết quả
làm việc của mình trước lớp một cách thuận lợi. Các hoạt động của HS với
Power Point như nhân, theo nhóm nhỏ, nhóm cặp đôi, trò chơi học tập
cũng cần được sử dụng một cách linh hoạt.
2.1.3. Phƣơng hƣớng thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng công nghệ thông
tin
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tiếp tục sử dụng các phương tiện thiết bị
thuật hiện đại để phục vụ cho việc TKBG và Địa lí.
- Sử dụng hiệu quả các PPDH để góp phần nâng cao hiệu qu
Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 47 thiết kế bài dạy theo một cấu trúc nội dung hợp lí xen với các câu hỏi, nhiệm vụ một cách thích hợp để tạo điều kiện hướng dẫn HS làm việc với biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh, hình vẽ, từ đó các em rèn luyện được kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, khái quát... - Giới hạn mở rộng phần minh hoạ: Các hình ảnh (bản đồ, Biểu đồ, tranh ảnh... ) và các kiến thức khác kết nối với bài học chủ yếu có tác dụng bổ sung, mở rộng, đi sâu hoặc minh hoạ các kiến thức cơ bản của bài. GV cần lưu ý phạm vi mở rộng, đi sâu đến đâu cũng cần phải tránh làm loãng trọng tâm của bài học và phân tán sự chú ý của HS vào kênh chính của bài học. - Kết hợp linh hoạt các PPDH, hình thức tổ chức dạy học với sử dụng Microsoft Power Point. Trình diễn Microsoft Power Point có tác dụng tốt do vậy cần phải sử dụng Power Point kết hợp với bài giảng, trình bày, đặt câu hỏi...hướng dẫn cụ thể của GV. Đồng thời trong bài dạy không phải chỉ sử dụng Power Point từ đầu đến cuối giờ học mà có thể xen kẽ với các phương tiện dạy học khác như: Phiếu học tập, Átlat địa lí, sách giáo khoa, mẫu vật... để HS trình bày kết quả làm việc của mình trước lớp một cách thuận lợi. Các hoạt động của HS với Power Point như cá nhân, theo nhóm nhỏ, nhóm cặp đôi, trò chơi học tập cũng cần được sử dụng một cách linh hoạt. 2.1.3. Phƣơng hƣớng thiết kế bài giảng Địa lí có ứng dụng công nghệ thông tin - Tiếp tục đẩy mạnh việc tiếp tục sử dụng các phương tiện thiết bị kĩ thuật hiện đại để phục vụ cho việc TKBG và Địa lí. - Sử dụng có hiệu quả các PPDH để góp phần nâng cao hiệu quả Giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
- Bản TKBG thực sự là nguồn tri thức, là phương tiện để tiến hành dạy
học chứ không phải là phương tiện trực quan.
- Cần tăng cường khả năng sdụng máy vi nh và ứng dụng Tin học
trong TKBG cho GV Địa lí. Đồng thời nâng cao khả năng học tập với CNTT
cho HS để ngày càng nhân rộng việc học tập cũng như giảng dạy sử dụng
CNTT.
2.2. NG DỤNG NG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
2.2.1. Giới thiệu tổng quan một số phần mềm hỗ trợ TKBG
2.2.1.1.Bộ Microsoft Office
Microsoft Office là một phần mềm bao gồm các chương trình ứng dụng
thể sử dụng một cách riêng lẻ được thiết kế theo nhóm. Các chương
trình ứng dụng có thể được sử dụng để tạo trao đổi thông tin và quản lí các dự
án. Phần mềm Microsoft Office này được đóng gói trong một tập hợp bao
gồm các thành phần khác nhau( Word, Excel, Access, Power point, Outlook
Express, Fontpage). Trong đó 4 phần chính của bộ Microsoft Office này là:
- Microsoft Word: Công cụ soạn thảo văn bản
- Microsoft Excel: Bảng tính điện tử
- Microsoft Access: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
- Microsoft Power Point: Công cụ trình chiếu
Tất cả các thành phần này đều tiện ích trong các công đoạn của
TKBG như: Soạn thảo, tính toán, xử lí sliệu, xây dựng biểu đồ, quản lí s
liệu, trình diễn bài giảng
2.2.1.2. Hệ thống thông tin Địa lí GIS (Geographic Information System)
Hệ thống thông tin Địa lí GIS ra đời đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX và
ngày càng phát triển trên nền tảng của công nghệ máy tính, phân tích dữ liệu
không gian và quản dữ liệu. GIS là một tổ hợp bao gồm phần cứng, phần
mềm máy tính, dữ liệu và được con người thiết kế nhằm nắm bắt, lưu trữ, cập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 48 - Bản TKBG thực sự là nguồn tri thức, là phương tiện để tiến hành dạy học chứ không phải là phương tiện trực quan. - Cần tăng cường khả năng sử dụng máy vi tính và ứng dụng Tin học trong TKBG cho GV Địa lí. Đồng thời nâng cao khả năng học tập với CNTT cho HS để ngày càng nhân rộng việc học tập cũng như giảng dạy có sử dụng CNTT. 2.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG 2.2.1. Giới thiệu tổng quan một số phần mềm hỗ trợ TKBG 2.2.1.1.Bộ Microsoft Office Microsoft Office là một phần mềm bao gồm các chương trình ứng dụng có thể sử dụng một cách riêng lẻ và được thiết kế theo nhóm. Các chương trình ứng dụng có thể được sử dụng để tạo trao đổi thông tin và quản lí các dự án. Phần mềm Microsoft Office này được đóng gói trong một tập hợp bao gồm các thành phần khác nhau( Word, Excel, Access, Power point, Outlook Express, Fontpage). Trong đó 4 phần chính của bộ Microsoft Office này là: - Microsoft Word: Công cụ soạn thảo văn bản - Microsoft Excel: Bảng tính điện tử - Microsoft Access: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu - Microsoft Power Point: Công cụ trình chiếu Tất cả các thành phần này đều có tiện ích trong các công đoạn của TKBG như: Soạn thảo, tính toán, xử lí số liệu, xây dựng biểu đồ, quản lí số liệu, trình diễn bài giảng… 2.2.1.2. Hệ thống thông tin Địa lí GIS (Geographic Information System) Hệ thống thông tin Địa lí GIS ra đời đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX và ngày càng phát triển trên nền tảng của công nghệ máy tính, phân tích dữ liệu không gian và quản lí dữ liệu. GIS là một tổ hợp bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu và được con người thiết kế nhằm nắm bắt, lưu trữ, cập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
nhật thông tin, điều khiển, phân tích, kiết xuất tất cả các dạng thông tin có
liên quan đến Địa lí. Vì vậy, GIS đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của khoa học Địa lí:
- Tích hợp thông tin không gian và các loại thông tin khác về không
gian trong cùng một hệ thống đơn giản. Nó đưa ra một khuôn mẫu nhất quán
để phân tích thông tin Địa lí.
- Cho phép trình bày tính toán các kiến thức địa theo một cách
mới, hấp dẫn
- Cho phép nối các hoạt động có sự khác nhau về kiến thức địa lí.
GIS có những khả năng: Vị trí( Location ): quản lí và cung cấp vị trí của các
đối tượng theo yêu cầu bằng các cách khác nhau như tên địa danh, mã vị trí
hoặc toạ độ; Điều kiện( Condition ): thông qua các dữ liệu không gian cung
cấp và các sự kiện tồn tại hoặc xảy ra ở một địa điểm nhất định hoặc xác định
các đối tượng thoả mãn các điều kiện đặt ra; Chiều hướng( Trend ): Cung cấp
hướng thay đổi của đối tượng thông qua phân tích các dữ liệu trong một vùng
lãnh thổ nghn cứu theo thời gian; Kiểu mẫu( Pattern ): cung cấp mức độ sai
lệch của các đối tượng so với kiểu mẫu và nơi sắp đặt chúng đã có từ nguồn
khác; Mô hình hoá (Modeling): Cung cấp và xác định những gì xảy ra nếu có
sự thay đổi dữ liệu hay nói cách khác xác định xu thế phát triển của các đối
tượng. Ngoài thông tin địa lí, hệ thống caanf phải có thêm thông tin về các
quy luật hoặc nguồn thông tin thống kê.
Nhập dữ liệu từ những nguồn dữ liệu khác nhau, lưu trữ duy t
thông tin, thao tác trên dliệu, tìm kiếm, tính toán, lập hình ứng dụng,
trình diễn sản phẩm với những dạng khác nhau như bảng biểu, hình ảnh
video, ảnh số, bản đồ số…
Với những ưu đ iểm trên của GIS, GV Địa lí có rất nhiều thuận lợi để
khai thác các thông tin Địa lí trong quá trình TKBG và giảng dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 49 nhật thông tin, điều khiển, phân tích, kiết xuất tất cả các dạng thông tin có liên quan đến Địa lí. Vì vậy, GIS đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của khoa học Địa lí: - Tích hợp thông tin không gian và các loại thông tin khác về không gian trong cùng một hệ thống đơn giản. Nó đưa ra một khuôn mẫu nhất quán để phân tích thông tin Địa lí. - Cho phép trình bày và tính toán các kiến thức địa lí theo một cách mới, hấp dẫn - Cho phép nối các hoạt động có sự khác nhau về kiến thức địa lí. GIS có những khả năng: Vị trí( Location ): quản lí và cung cấp vị trí của các đối tượng theo yêu cầu bằng các cách khác nhau như tên địa danh, mã vị trí hoặc toạ độ; Điều kiện( Condition ): thông qua các dữ liệu không gian cung cấp và các sự kiện tồn tại hoặc xảy ra ở một địa điểm nhất định hoặc xác định các đối tượng thoả mãn các điều kiện đặt ra; Chiều hướng( Trend ): Cung cấp hướng thay đổi của đối tượng thông qua phân tích các dữ liệu trong một vùng lãnh thổ nghiên cứu theo thời gian; Kiểu mẫu( Pattern ): cung cấp mức độ sai lệch của các đối tượng so với kiểu mẫu và nơi sắp đặt chúng đã có từ nguồn khác; Mô hình hoá (Modeling): Cung cấp và xác định những gì xảy ra nếu có sự thay đổi dữ liệu hay nói cách khác xác định xu thế phát triển của các đối tượng. Ngoài thông tin địa lí, hệ thống caanf phải có thêm thông tin về các quy luật hoặc nguồn thông tin thống kê. Nhập dữ liệu từ những nguồn dữ liệu khác nhau, lưu trữ và duy trì thông tin, thao tác trên dữ liệu, tìm kiếm, tính toán, lập mô hình ứng dụng, trình diễn sản phẩm với những dạng khác nhau như bảng biểu, hình ảnh video, ảnh số, bản đồ số… Với những ưu đ iểm trên của GIS, GV Địa lí có rất nhiều thuận lợi để khai thác các thông tin Địa lí trong quá trình TKBG và giảng dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
2.2.1.3. Chương trình MapInfo
MapInfo một chương trình phần mềm đ xây dựng các hệ thống
thông tin Địa lí. Các thông tin trong Mapinfo được tổ chức theo từng bảng
(Table), mỗi một Table là một tập hợp các File về thông tin đồ hoạ hoặc phi
đồ hoạ chứa các bản ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra.Tổ chức thông tin theo các
lớp đối tượng là một tập hợp các đối tượng bản đồ thuần nhất, thể hiện quản lí
các đối tượng địa trong không gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ một
mục đích nhất định trong hệ thống. Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp
đối tượng như vậy đã gp cho phần mềm MapInfo xây dựng thành các khối
thông tin độc lập cho từng mảnh bản đồ máy tính. Vì vậy, GV có thể sử dụng
nghiên cứu hoặc xây dựng các bản đồ, kiết xuất các bản đồ để phục vụ công
tác giảng dạy (nói chung) và TKBG (nói riêng).
2.2.1.4. Các phần mềm tra cứu
- Encarta Wold Atlat: Là phần mềm có nhiều nội dung về Địa lí. Thông
qua các phần mềm này thể khai thác nhiều nội dung kiến thức về các nền
KT-XH, văn hoá nghệ thuật, tôn giáo. Đồng thời nó còn chứa một kho dữ liệu
ảnh phong phú về các nức trên thế giới, các đoạn video clip thể sao cp
một cách dễ dàng. Phần mềm này cho phép GV và HS khai thác được hệ thống
dữ liệu của các quốc gia trên thế giới để nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên, KT-
XH cũng như sự phát triển của từng quốc gia theo chương trình học tập.
- Fc Fact: Là một phần mềm Địa lí có nhiều tư liệu quý và cần thiết đối
với giáo viên Địa lí. Phần mềm dễ sử dụng không đòi hỏi người sử dụng phải
biết nhiều tiếng Anh và sử dụng những lệnh phức tạp. Trong phần mềm này,
GV có thể khai thác nhiều loại bản đphục vụ cho giảng dạy như: Các loại
bản đồ hành chính, tự nhiên, KT-XH, dân số hay bản đồ để trống của từng
quốc gia, khu vực và phạm vi toàn thế giới. Ngoài ra, phần mềm còn cung cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 50 2.2.1.3. Chương trình MapInfo MapInfo Là một chương trình phần mềm để xây dựng các hệ thống thông tin Địa lí. Các thông tin trong Mapinfo được tổ chức theo từng bảng (Table), mỗi một Table là một tập hợp các File về thông tin đồ hoạ hoặc phi đồ hoạ chứa các bản ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra.Tổ chức thông tin theo các lớp đối tượng là một tập hợp các đối tượng bản đồ thuần nhất, thể hiện quản lí các đối tượng địa lí trong không gian theo một chủ đề cụ thể, phục vụ một mục đích nhất định trong hệ thống. Với cách tổ chức thông tin theo từng lớp đối tượng như vậy đã giúp cho phần mềm MapInfo xây dựng thành các khối thông tin độc lập cho từng mảnh bản đồ máy tính. Vì vậy, GV có thể sử dụng nghiên cứu hoặc xây dựng các bản đồ, kiết xuất các bản đồ để phục vụ công tác giảng dạy (nói chung) và TKBG (nói riêng). 2.2.1.4. Các phần mềm tra cứu - Encarta Wold Atlat: Là phần mềm có nhiều nội dung về Địa lí. Thông qua các phần mềm này có thể khai thác nhiều nội dung kiến thức về các nền KT-XH, văn hoá nghệ thuật, tôn giáo. Đồng thời nó còn chứa một kho dữ liệu ảnh phong phú về các nức trên thế giới, các đoạn video clip có thể sao chép một cách dễ dàng. Phần mềm này cho phép GV và HS khai thác được hệ thống dữ liệu của các quốc gia trên thế giới để nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên, KT- XH cũng như sự phát triển của từng quốc gia theo chương trình học tập. - Fc Fact: Là một phần mềm Địa lí có nhiều tư liệu quý và cần thiết đối với giáo viên Địa lí. Phần mềm dễ sử dụng không đòi hỏi người sử dụng phải biết nhiều tiếng Anh và sử dụng những lệnh phức tạp. Trong phần mềm này, GV có thể khai thác nhiều loại bản đồ phục vụ cho giảng dạy như: Các loại bản đồ hành chính, tự nhiên, KT-XH, dân số hay bản đồ để trống của từng quốc gia, khu vực và phạm vi toàn thế giới. Ngoài ra, phần mềm còn cung cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
các tri thức Địa lí phong phú ở nhiều lĩnh vực cả tự nhiên, KT-XH (các tháp
tuổi dân số, biểu đồ số liệu dân số, kinh tế của tất cả các nước trên thế giới,
các tư liệu tóm tắt về lịch sử, hành chính, chính trị, bảng danh mục gần 10000
địa danh trên thế giới về núi, sông, biển, hồ...sơ đồ chỉ vị trí của khoảng 4500
thành phố trên thế giới, quốc kì, quốc ca các nước...).
- Các đĩa CD - Rom: Giới thiệu về du lịch Việt Nam và thế giới như:
Địa Việt Nam Atlats, 990 năm Thăng Long – Hà Nội, du lịch Huế, du lịch
Hạ Long, hành trình xuyên Việt, Di sản văn hoá thế giới, 5000 bức ảnh nghệ
thuật, Atlats môi trường Việt Nam...
2.2.1.5. Internet:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa họcthuật đã tác động tới tất cả các
lĩnh vực của nền KT-XH, làm cho khối lượng kiến thức của các ngành khoa
học tăng lên nhanh chóng trong đócả khoa học Địa lí. Sự bùng nổ thông
tin trên toàn thế giới hiện nay đã dẫn đến nguồn tri thức ngày càng đa dạng
vô cùng phong phú. Chúng ta có thể lấy được nguồn tư liệu cần thiết từ bất cứ
đâu và từ nhiều phương tiện khác nhau, đặc biệt là từ Internet. Internet là một
kho lưu trữ khổng lồ về thông tin, truy cập cũng rất dễ dàng và thuận tiện. Sự
phát triển của CNTT (nói chung) và mạng Interet trên phạm vi toàn cầu (nói
riêng) đã tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi đối với ngành GD-ĐT.
- Ý nghĩa của Internet trong dạy học Địa lí:
Có thể nói việc sử dụng Internet đã tạo ra nhiều cơ hội ý nghĩa to lớn
trong việc dạy học Địa lí (nói chung) và việc thiết kế bài giảng Địa lí( nói
riêng).Với ưu thế của một nguồn thông tin khổng lồ, cập nhật, phong phú về
mọi thloại, Internet góp phần phát triển mọi năng lực, tri thức phục vụ cho
việc giảng dạy của GV và học tập của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 51 các tri thức Địa lí phong phú ở nhiều lĩnh vực cả tự nhiên, KT-XH (các tháp tuổi dân số, biểu đồ số liệu dân số, kinh tế của tất cả các nước trên thế giới, các tư liệu tóm tắt về lịch sử, hành chính, chính trị, bảng danh mục gần 10000 địa danh trên thế giới về núi, sông, biển, hồ...sơ đồ chỉ vị trí của khoảng 4500 thành phố trên thế giới, quốc kì, quốc ca các nước...). - Các đĩa CD - Rom: Giới thiệu về du lịch Việt Nam và thế giới như: Địa lí Việt Nam Atlats, 990 năm Thăng Long – Hà Nội, du lịch Huế, du lịch Hạ Long, hành trình xuyên Việt, Di sản văn hoá thế giới, 5000 bức ảnh nghệ thuật, Atlats môi trường Việt Nam... 2.2.1.5. Internet: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật đã tác động tới tất cả các lĩnh vực của nền KT-XH, làm cho khối lượng kiến thức của các ngành khoa học tăng lên nhanh chóng trong đó có cả khoa học Địa lí. Sự bùng nổ thông tin trên toàn thế giới hiện nay đã dẫn đến nguồn tri thức ngày càng đa dạng và vô cùng phong phú. Chúng ta có thể lấy được nguồn tư liệu cần thiết từ bất cứ đâu và từ nhiều phương tiện khác nhau, đặc biệt là từ Internet. Internet là một kho lưu trữ khổng lồ về thông tin, truy cập cũng rất dễ dàng và thuận tiện. Sự phát triển của CNTT (nói chung) và mạng Interet trên phạm vi toàn cầu (nói riêng) đã tạo ra những điều kiện vô cùng thuận lợi đối với ngành GD-ĐT. - Ý nghĩa của Internet trong dạy học Địa lí: Có thể nói việc sử dụng Internet đã tạo ra nhiều cơ hội có ý nghĩa to lớn trong việc dạy học Địa lí (nói chung) và việc thiết kế bài giảng Địa lí( nói riêng).Với ưu thế của một nguồn thông tin khổng lồ, cập nhật, phong phú về mọi thể loại, Internet góp phần phát triển mọi năng lực, tri thức phục vụ cho việc giảng dạy của GV và học tập của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
+ GV có thkhai thác từ Internet một khối lượng thông tin phong
phú dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh...để p hục vụ cho việc TKBG
hoặc dạy học.
+ Nhờ Internet GV thể tiếp cận với các nguồn tư liệu về Địa lí KT-
XH thế giới, trong nước, thuận tiện hơn cho việc TKBG, soạn thảo các phiếu
học tập cho HS.
+ Với nguồn tri thức phong phú đa dạng từ Internet, GV thể tìm
được những thông tin bổ sung có giá trị để giúp HS có thể hiểu bài một cách
sâu sắc hơn, hoàn thành các bài tập ở nhà, các báo cáo...
Sử dụng Internet như là một công cụ dạy học hiện đại (ở những nơi có
điều kiện) thì chính Internet góp phần thể hiện sự phong ptrong việc đổi
mới phương pháp theo hướng ch cực, hiện đại hoá người học - tức dạy
học bộ môn Địa lí theo hướng thầy thiết kế - tthi công. Rõ ràng việc thiết
kế bài giảng có sử dụng Internet đòi hỏi nhiều công phu của người thầy, đồng
thời lại có thể phát huy được trí tuệ của nhiều HS trong quá trình học tập. Lớp
học sẽ được tổ chức thành nhóm với các máy vi tính được nối mạng nội bộ và
Internet, học sinh sẽ thực hiện một nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời
gian nhất định với sự giúp đỡ của GV. GV phải có các phần TKBG linh hoạt
để hỗ trợ cho HS đồng thời giúp đỡ HS tìm kiếm, lựa chọn đánh giá thông tin
và kết quả học tập. Như vậy, sẽ tạo hội cho người học vừa làm việc độc
lập, vừa hợp tác, do đó kết quả của việc dạy học sẽ cao hơn rất nhiều.
- Khai thác Internet để TKBG Địa lí:
GV có thể lấy thông tin từ Internet nhằm bổ trợ, cập nhật nội dung kiến
thức SGK (vì tính chất của SGK là luôn li thời so với thời điểm dạy học). Có
thể tìm kiếm ở Internet các bản đồ, hình ảnh phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
cho bài học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 52 + GV có thể khai thác từ Internet một khối lượng thông tin phong phú dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh...để p hục vụ cho việc TKBG hoặc dạy học. + Nhờ Internet GV có thể tiếp cận với các nguồn tư liệu về Địa lí KT- XH thế giới, trong nước, thuận tiện hơn cho việc TKBG, soạn thảo các phiếu học tập cho HS. + Với nguồn tri thức phong phú đa dạng từ Internet, GV có thể tìm được những thông tin bổ sung có giá trị để giúp HS có thể hiểu bài một cách sâu sắc hơn, hoàn thành các bài tập ở nhà, các báo cáo... Sử dụng Internet như là một công cụ dạy học hiện đại (ở những nơi có điều kiện) thì chính Internet góp phần thể hiện sự phong phú trong việc đổi mới phương pháp theo hướng tích cực, hiện đại hoá người học - tức là dạy học bộ môn Địa lí theo hướng thầy thiết kế - trò thi công. Rõ ràng việc thiết kế bài giảng có sử dụng Internet đòi hỏi nhiều công phu của người thầy, đồng thời lại có thể phát huy được trí tuệ của nhiều HS trong quá trình học tập. Lớp học sẽ được tổ chức thành nhóm với các máy vi tính được nối mạng nội bộ và Internet, học sinh sẽ thực hiện một nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định với sự giúp đỡ của GV. GV phải có các phần TKBG linh hoạt để hỗ trợ cho HS đồng thời giúp đỡ HS tìm kiếm, lựa chọn đánh giá thông tin và kết quả học tập. Như vậy, sẽ tạo cơ hội cho người học vừa làm việc độc lập, vừa hợp tác, do đó kết quả của việc dạy học sẽ cao hơn rất nhiều. - Khai thác Internet để TKBG Địa lí: GV có thể lấy thông tin từ Internet nhằm bổ trợ, cập nhật nội dung kiến thức SGK (vì tính chất của SGK là luôn lỗi thời so với thời điểm dạy học). Có thể tìm kiếm ở Internet các bản đồ, hình ảnh phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho bài học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
Một ưu thế trong TKBG có sử dụng Internet là khi máy tính nối mạng
thì ngay trong quá trình dạy học GV có thể khai thác thông tin trực tiếp, nói
đúng hơn là TKBG dạng mở phục vụ cho bài học.
Trong việc học tập của HS, với cách TKBG của GV sử dụng
Internet thì HS có thể tìm thêm, tự nghiên cứu sâu hơn vấn đề mà GV đặt ra
trong bài học, hoặc ở SGK chưa thể hiện rõ ngay trên lớp hoặc về nhà.
Tuy nhiên để thể sử dụng hiệu quả nguồn tư liệu từ Internet trong
bài học cũng như TKBG Địa lí, GV cần phải có phương pháp và kĩ thuật tìm
kiếm, lưu trữ thông tin. Đồng thời phải nắm được những phương pháp và
thuật xử thông tin thu thập được. Đây là vấn đề quan trọng với khối lượng
kiến thức hết sức phong phú đa dạng đòi hỏi người GV phải lựa chọn
thông tin cần thiết, quan trọng đối với vấn đề, nội dung bài học. Do đó người
GV phải có năng lực đọc - hiểu, vận dụng hiệu quả có chọn lọc, nhận xét, phê
phán được vào TKBG.
Như vậy, TKBG có sử dụng Internet còn góp phần nâng cao năng lực
về mi mặt cho GV cũng như phát huy năng lực trí tuệ, kỹ năng của HS. Tóm
lại, Internet một công cụ đặc biệt đối với việc dạy học (nói chung) và dạy
học Địa lí (nói riêng), là nguồn tư liệu vô cùng quan trọng đối với việc TKBG
theo quan điểm dạy học mới tích cực. thế, cần phải đẩy mạnh việc tăng
cường những kỹ năng dạy học và làm việc với máy vi tính nối mạng Internet
cho GV HS cũng như đầu tư thêm về sở vật chất kỹ thuật cho c
trường học. Điều đó sẽ góp phần to lớn trong việc nâng cao kỹ năng dạy học
của GV và khả năng tự học của HS cũng như hứng thú với bộ môn Địa lí.
Bảng 2.1: Một số địa chỉ Website cần thiết để giáo viên tham khảo
trong quá trình TKBG
Stt
Địa chỉ Website
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 53 Một ưu thế trong TKBG có sử dụng Internet là khi máy tính nối mạng thì ngay trong quá trình dạy học GV có thể khai thác thông tin trực tiếp, nói đúng hơn là TKBG dạng mở phục vụ cho bài học. Trong việc học tập của HS, với cách TKBG của GV có sử dụng Internet thì HS có thể tìm thêm, tự nghiên cứu sâu hơn vấn đề mà GV đặt ra trong bài học, hoặc ở SGK chưa thể hiện rõ ngay trên lớp hoặc về nhà. Tuy nhiên để có thể sử dụng hiệu quả nguồn tư liệu từ Internet trong bài học cũng như TKBG Địa lí, GV cần phải có phương pháp và kĩ thuật tìm kiếm, lưu trữ thông tin. Đồng thời phải nắm được những phương pháp và kĩ thuật xử lí thông tin thu thập được. Đây là vấn đề quan trọng với khối lượng kiến thức hết sức phong phú và đa dạng đòi hỏi người GV phải lựa chọn thông tin cần thiết, quan trọng đối với vấn đề, nội dung bài học. Do đó người GV phải có năng lực đọc - hiểu, vận dụng hiệu quả có chọn lọc, nhận xét, phê phán được vào TKBG. Như vậy, TKBG có sử dụng Internet còn góp phần nâng cao năng lực về mọi mặt cho GV cũng như phát huy năng lực trí tuệ, kỹ năng của HS. Tóm lại, Internet là một công cụ đặc biệt đối với việc dạy học (nói chung) và dạy học Địa lí (nói riêng), là nguồn tư liệu vô cùng quan trọng đối với việc TKBG theo quan điểm dạy học mới tích cực. Vì thế, cần phải đẩy mạnh việc tăng cường những kỹ năng dạy học và làm việc với máy vi tính nối mạng Internet cho GV và HS cũng như đầu tư thêm về cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường học. Điều đó sẽ góp phần to lớn trong việc nâng cao kỹ năng dạy học của GV và khả năng tự học của HS cũng như hứng thú với bộ môn Địa lí. Bảng 2.1: Một số địa chỉ Website cần thiết để giáo viên tham khảo trong quá trình TKBG Stt Địa chỉ Website
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
1
http//www.google.com.vn
2
http//www.Yahoo.com
3
http//www.vinaseek.com/
4
http://basao.com.vn/map/
5
http//www.chinhphuc.vn
6
http://baigiang.bachkim.vn
7
http://el.edu.net.vn
2.2.1.6. Phần mềm trắc nghiệm
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, nhằm
cung cấp thông tin phản hồi về kết quả của quá trình dạy học, đảm bảo tính
khép kín của quá trình qua đó còn phát hiện ra những lệch lạc, khiếm
khuyết trong quá trình dạy học để có kế hoạch điều chỉnh uốn nắn nâng
cao hiệu quả dạy học. Có rất nhiều hình thức kiểm tra đánh giá như quan sát,
vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm khách quan....Mỗi hình thức đều có những ưu
nhược điểm riêng của nó.
Việc tìm ra các giải pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ này là rất cần thiết
trong đó ứng dụng các thành tựu tin học là một biện pháp khả thi và mang lại
hiệu quả cao. rất nhiều phần mềm ứng dụng trong việc kiểm tra đánh g
kết quả học tập của HS. Dưới đây là một số phần mềm tham khảo:
* IQB Leo Ngân hàng Đề thông minh (Thi trên giấy hoặc Mạng LAN)
- Là phần mềm có chức năng khởi tạo, quản lý, ra đề thi và trộn đề theo
các dạng hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc hỗn hợp trắc nghiệm-tự luận (áp
dụng cho tất cả các môn học).
- Tích hợp công cụ hỗ trợ nhập công thức cho các môn Toán, Vật lý,
Hóa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 54 1 http//www.google.com.vn 2 http//www.Yahoo.com 3 http//www.vinaseek.com/ 4 http://basao.com.vn/map/ 5 http//www.chinhphuc.vn 6 http://baigiang.bachkim.vn 7 http://el.edu.net.vn 2.2.1.6. Phần mềm trắc nghiệm Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, nhằm cung cấp thông tin phản hồi về kết quả của quá trình dạy học, đảm bảo tính khép kín của quá trình và qua đó còn phát hiện ra những lệch lạc, khiếm khuyết trong quá trình dạy và học để có kế hoạch điều chỉnh uốn nắn nâng cao hiệu quả dạy học. Có rất nhiều hình thức kiểm tra đánh giá như quan sát, vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm khách quan....Mỗi hình thức đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Việc tìm ra các giải pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ này là rất cần thiết trong đó ứng dụng các thành tựu tin học là một biện pháp khả thi và mang lại hiệu quả cao. Có rất nhiều phần mềm ứng dụng trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Dưới đây là một số phần mềm tham khảo: * IQB Leo – Ngân hàng Đề thông minh (Thi trên giấy hoặc Mạng LAN) - Là phần mềm có chức năng khởi tạo, quản lý, ra đề thi và trộn đề theo các dạng hình thức trắc nghiệm, tự luận hoặc hỗn hợp trắc nghiệm-tự luận (áp dụng cho tất cả các môn học). - Tích hợp công cụ hỗ trợ nhập công thức cho các môn Toán, Vật lý, Hóa học.