Luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông

2,479
718
125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Qua kết quả nghiên cứu tâm - sinh lí của HS trong những năm gần đây
cho ta thấy, thanh thiếu nn (Đặc biệt là HS bậc THTP) những thay đ ổi
trong sự phát triển tâm - sinh lí, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện
phát triển các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng
giao lưu, HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ
nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với
các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm. ngoài khả năng phân tích,
tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá ngày càng được phát triển,
HS không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của GV. Các em
thích tranh luận, bày tỏ những ý kiến riêng biệt của nhân mình về những
vấn đề thuyết và thực tiễn. Đây là những thuận lợi bản trong việc thực
hiện đổi mới PPDH Địa lí (nói chung) và TKBG Địa lí (nói riêng).
Ở lứa tuổi này, do đặc điểm phát triển tâm - sinh lí, đặc biệt thành
phố đặc điểm tâm - sinh của các em phát triển hơn so với các bạn cùng
trang lứa ở vùng nông thôn - miền núi. vậy, khi TKBG GV phải thiết kế
thích hợp với từng đối tượng ở từng khu vực khác nhau. Phảinhiều hình
ảnh trực quan hơn khi giảng cho HS miền núi... Nhìn chung nhu cầu hiểu
biết, độc lập trong học tập cũng như khả năng của các em ngày càng được
nâng cao đòi hỏi phải có những cải tiến trong hoạt động học ở nhà trường cho
phù hợp. Do đó, theo quan điểm về quá trình dạy học trong những năm gần
đây đã có sự thay đổi rõ rệt theo xu hướng tích cực. Theo PPDH truyền thống
thường coi quá trình dạy học là quá trình truyền thụ tri thức thông qua người
thầy nên người thầy giữ vai trò chủ động, HS bị động tiếp thu kiến thức theo
kiểu đọc -chép (ghi nhớ - tái hiện). Hiện nay việc lĩnh hội tri thức của HS chỉ
có thể hiệu quả khi GV biết tổ chức quá trình dạy học tích cực với HS có vai
trò là trung tâm, GV chỉ là người điều khiển, hướng dẫn HS lĩnh hội tri thức.
HS phải tích cực hoạt động tư duy một cách độc lập, có sáng tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 Qua kết quả nghiên cứu tâm - sinh lí của HS trong những năm gần đây cho ta thấy, thanh thiếu niên (Đặc biệt là HS bậc THTP) có những thay đ ổi trong sự phát triển tâm - sinh lí, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện phát triển các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây mấy chục năm. ngoài khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá ngày càng được phát triển, HS không thích chấp nhận một cách đơn giản những áp đặt của GV. Các em thích tranh luận, bày tỏ những ý kiến riêng biệt của cá nhân mình về những vấn đề lí thuyết và thực tiễn. Đây là những thuận lợi cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPDH Địa lí (nói chung) và TKBG Địa lí (nói riêng). Ở lứa tuổi này, do đặc điểm phát triển tâm - sinh lí, đặc biệt là ở thành phố đặc điểm tâm - sinh lí của các em phát triển hơn so với các bạn cùng trang lứa ở vùng nông thôn - miền núi. Vì vậy, khi TKBG GV phải thiết kế thích hợp với từng đối tượng ở từng khu vực khác nhau. Phải có nhiều hình ảnh trực quan hơn khi giảng cho HS ở miền núi... Nhìn chung nhu cầu hiểu biết, độc lập trong học tập cũng như khả năng của các em ngày càng được nâng cao đòi hỏi phải có những cải tiến trong hoạt động học ở nhà trường cho phù hợp. Do đó, theo quan điểm về quá trình dạy học trong những năm gần đây đã có sự thay đổi rõ rệt theo xu hướng tích cực. Theo PPDH truyền thống thường coi quá trình dạy học là quá trình truyền thụ tri thức thông qua người thầy nên người thầy giữ vai trò chủ động, HS bị động tiếp thu kiến thức theo kiểu đọc -chép (ghi nhớ - tái hiện). Hiện nay việc lĩnh hội tri thức của HS chỉ có thể hiệu quả khi GV biết tổ chức quá trình dạy học tích cực với HS có vai trò là trung tâm, GV chỉ là người điều khiển, hướng dẫn HS lĩnh hội tri thức. HS phải tích cực hoạt động tư duy một cách độc lập, có sáng tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
Ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí sẽ làm cho HS đón nhận một
cách thích thú và chấp nhận sự mới mẻ này.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí lớp 11 THPT
1.2.1.1. Mục tiêu của chương trình Địa THPT và chương trình Địa lí
lớp 11 THPT
Văn bản chương trình giáo dục cấp THPT đã trình bày mục tiêu cấp
học theo Luật Go dục quy định Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố
phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông,
những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, điều kiện
lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề và đi vào cuộc sống lao động ”.
Căn cứ vào mục tiêu chung được luật quy định, mục tiêu cụ thể của cấp
THPT được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu của HS học xong cấp THPT phải
đạt được ở các mặt giáo dục: Tư tưởng, mục đích lối sống, học vấn kiến thức
phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng nghiệp. Kĩ năng học tập và vận dụng
kiến thức, về thể chất và xúc cảm thẩm mĩ.
* Mục tiêu chung của chương trình địa lí THPT
Môn Địa trong nhà trường phổ thông giúp HS được những hiểu
biết cơ bản, hệ thống về Trái đất, môi trường sống của con người, về thiên
nhiên và hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và
thế giới; Rèn luyện cho HS những năng hành động, thái đứng xử thích
hợp với môi trường tự nhiên - hội. Chương trình môn Địa THPT góp
phần vào thực hiện mục tiêu chung của giáo dục THPT, đó là:
- Góp phần hoàn thiện học vấn Phổ thông cho HS, nhằm đáp ứng mục
tiêu giáo dục và phát triển con người Việt Nam trong thời kì CNH - HĐH đất
nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 Ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí sẽ làm cho HS đón nhận một cách thích thú và chấp nhận sự mới mẻ này. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí lớp 11 THPT 1.2.1.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí ở THPT và chương trình Địa lí lớp 11 THPT Văn bản chương trình giáo dục cấp THPT đã trình bày mục tiêu cấp học theo Luật Giáo dục quy định“ Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề và đi vào cuộc sống lao động ”. Căn cứ vào mục tiêu chung được luật quy định, mục tiêu cụ thể của cấp THPT được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu của HS học xong cấp THPT phải đạt được ở các mặt giáo dục: Tư tưởng, mục đích lối sống, học vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng nghiệp. Kĩ năng học tập và vận dụng kiến thức, về thể chất và xúc cảm thẩm mĩ. * Mục tiêu chung của chương trình địa lí THPT Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông giúp HS có được những hiểu biết cơ bản, hệ thống về Trái đất, môi trường sống của con người, về thiên nhiên và hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới; Rèn luyện cho HS những kĩ năng hành động, thái độ ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên - xã hội. Chương trình môn Địa lí THPT góp phần vào thực hiện mục tiêu chung của giáo dục THPT, đó là: - Góp phần hoàn thiện học vấn Phổ thông cho HS, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con người Việt Nam trong thời kì CNH - HĐH đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
- Góp phần tạo điều kiện cho HS có thể tiếp tục học lên những bậc học
cao hơn, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn.
- Góp phần củng cố và tiếp tục phát triển một snăng lực chủ yếu của
học sinh đã được hình thành ở bậc THCS, bao gồm:
+ Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống.
+ Năng lực sáng tạo có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
+ Năng lực tự khẳng định bản thân.
* Mục tiêu cụ thể của chương trình Địa lí THPT
- Về kiến thức:
Học sinh cần nắm được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết
về:
+ Trái đất, các thành phần cấu tạo của trái đất, các hiện tượng, sự vật
Địa lí và tác động qua lại giữa chúng, một số quy luật phát triển môi trường tự
nhiên trên trái đất; Dân cư và các hoạt động của con người trên trái đất; mối
quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản xuất và môi trường; Sự cần thiết phải khai
thác hợp lí tài nghuyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền
vững.
+ Đặc điểm tự nhiên, dân cư, KT-XH của một số khu vực khác nhau và
một số quốc gia trên thế giới, một số đặc điểm của thế giới đương đại.
+ Đặc điểm tự nhiên, dân cư tình hình phát triển KT-XH của Việt
Nam. Những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung các vùng, các địa
phương nơi HS đang sinh sống nói riêng.
- Về kĩ năng:
+ Kĩ năng học tập, nghiên cứu Địa lí: Quan sát, nhận xét, phân tích, so
sánh đánh giá các sự vật, hiện tượng Địa lí; Vẽ lược đồ, biểu đồ, phân tích sử
dụng bản đồ, Átlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 - Góp phần tạo điều kiện cho HS có thể tiếp tục học lên những bậc học cao hơn, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn. - Góp phần củng cố và tiếp tục phát triển một số năng lực chủ yếu của học sinh đã được hình thành ở bậc THCS, bao gồm: + Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống. + Năng lực sáng tạo có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. + Năng lực tự khẳng định bản thân. * Mục tiêu cụ thể của chương trình Địa lí THPT - Về kiến thức: Học sinh cần nắm được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về: + Trái đất, các thành phần cấu tạo của trái đất, các hiện tượng, sự vật Địa lí và tác động qua lại giữa chúng, một số quy luật phát triển môi trường tự nhiên trên trái đất; Dân cư và các hoạt động của con người trên trái đất; mối quan hệ giữa dân cư, hoạt động sản xuất và môi trường; Sự cần thiết phải khai thác hợp lí tài nghuyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững. + Đặc điểm tự nhiên, dân cư, KT-XH của một số khu vực khác nhau và một số quốc gia trên thế giới, một số đặc điểm của thế giới đương đại. + Đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển KT-XH của Việt Nam. Những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi HS đang sinh sống nói riêng. - Về kĩ năng: + Kĩ năng học tập, nghiên cứu Địa lí: Quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh đánh giá các sự vật, hiện tượng Địa lí; Vẽ lược đồ, biểu đồ, phân tích sử dụng bản đồ, Átlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
+ Kĩ năng thu thập, xử lí thông tin, tổng hợp và thông báo thông tin Địa
lí.
+ Kĩ năng vận dụng tri thức Địa lí để giải thích hiện tượng, sự vật Địa
và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả
năng của HS.
- Về thái độ:
Góp phần hình thành ở HS:
+ Tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tôn trọng các thành quả
kinh tế, văn hoá của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại.
+ Niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích
các sự vật, hiện tượng Địa lí.
+ Ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước, sẵn sàng
tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Có ý thức trách nhiệm và
tích cực tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi
trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng.
* Mục tiêu của chương trình Địa lí lớp 11
- Về kiến thức:
Nắm vững kiến thức phổ thông, cơ bản về:
+ Đặc điểm của nền kinh tế thế giới đương đại với sự chênh lệch rõ rệt
về trình độ phát triển của các nhóm nước, với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực
hoá và với hàng loạt vấn đề nổi lên mang tính toàn cầu.
+ Đặc điểm tự nhn, dân cư, kinh tế - xã hội của một số khu vực quốc gia
tiêu biểu cho trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau trên toàn thế giới.
- Về kĩ năng:
Củng cố và tiếp tục phát triển:
+ Kĩ năng nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật hiện tượng
Địa cũng như năng xây dựng biểu đồ, sử dụng và khai thác bản đồ, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 + Kĩ năng thu thập, xử lí thông tin, tổng hợp và thông báo thông tin Địa lí. + Kĩ năng vận dụng tri thức Địa lí để giải thích hiện tượng, sự vật Địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của HS. - Về thái độ: Góp phần hình thành ở HS: + Tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tôn trọng các thành quả kinh tế, văn hoá của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại. + Niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật, hiện tượng Địa lí. + Ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước, sẵn sàng tham gia xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Có ý thức trách nhiệm và tích cực tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng. * Mục tiêu của chương trình Địa lí lớp 11 - Về kiến thức: Nắm vững kiến thức phổ thông, cơ bản về: + Đặc điểm của nền kinh tế thế giới đương đại với sự chênh lệch rõ rệt về trình độ phát triển của các nhóm nước, với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá và với hàng loạt vấn đề nổi lên mang tính toàn cầu. + Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của một số khu vực quốc gia tiêu biểu cho trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau trên toàn thế giới. - Về kĩ năng: Củng cố và tiếp tục phát triển: + Kĩ năng nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật hiện tượng Địa lí cũng như kĩ năng xây dựng biểu đồ, sử dụng và khai thác bản đồ, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
liệu thống kê liên quan đến Địa lí kinh tế - xã hội thế giới - khu vực và một
số quốc gia tiêu biểu.
+ Kĩ năng thu thập, phân tích, trình bày các thông tin Điạ lí của một số
khu vực hay quốc gia tiêu biểu trên thế giới.
+ năng vận dụng kiến thức ở mức độ nhất định để giải thích các sự
vật, hiện tượng Địa lí đang diễn ra trên thế giới, trong khu vực.
- Về thái độ tình cảm:
Học sinh có được:
+ Tình yêu đất nước, con người trên tinh thần quốc tế.
+ Phân biệt và ủng hộ những xu thế tiến bộ, tất yếu của thời đại.
+ Quan tâm đến vấn đề cấp thiết mang tính chất toàn cầu.
1.2.1.2. Cấu trúc, nội dung chương trình Địa lí ở trường THPT và chương
trình Địa lí lớp 11
Dưới góc độ kiến thức, chương trình Địa lí lớp 11 gồm có 2 phần:
- Phần A: Khái quát chung về nền KT-XH hội Thế giới. Chiếm một
thời lượng nhỏ trong chương trình với những kiến thức cơ bản được thiết kế
theo cấu trúc sau:
+ Sựơng phản về trình độ phát triển KT-XH của cácớc trên Thế giới.
+ Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá.
+ Một số vấn đề mang tính toàn cầu.
+ Một số vấn đề KT-XH của châu lục và khu vực.
Tóm lại phần A nhằm trình bày về những vấn đề chung nhất, phản ánh
trình độ và xu thế phát triển KT-XH toàn cầu.
- Phần B: Địa lí khu vực quốc gia tiêu biểu chiếm phần lớn thời
ợng của chương trình, với những kiến thức cơ bản:
+ Nước tiêu biểu: Hợp chúng quốc Hoa Kì, Liên Bang Nga, Nhật Bản,
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), Ôxtrâylia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 liệu thống kê liên quan đến Địa lí kinh tế - xã hội thế giới - khu vực và một số quốc gia tiêu biểu. + Kĩ năng thu thập, phân tích, trình bày các thông tin Điạ lí của một số khu vực hay quốc gia tiêu biểu trên thế giới. + Kĩ năng vận dụng kiến thức ở mức độ nhất định để giải thích các sự vật, hiện tượng Địa lí đang diễn ra trên thế giới, trong khu vực. - Về thái độ tình cảm: Học sinh có được: + Tình yêu đất nước, con người trên tinh thần quốc tế. + Phân biệt và ủng hộ những xu thế tiến bộ, tất yếu của thời đại. + Quan tâm đến vấn đề cấp thiết mang tính chất toàn cầu. 1.2.1.2. Cấu trúc, nội dung chương trình Địa lí ở trường THPT và chương trình Địa lí lớp 11 Dưới góc độ kiến thức, chương trình Địa lí lớp 11 gồm có 2 phần: - Phần A: Khái quát chung về nền KT-XH hội Thế giới. Chiếm một thời lượng nhỏ trong chương trình với những kiến thức cơ bản được thiết kế theo cấu trúc sau: + Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của các nước trên Thế giới. + Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá. + Một số vấn đề mang tính toàn cầu. + Một số vấn đề KT-XH của châu lục và khu vực. Tóm lại phần A nhằm trình bày về những vấn đề chung nhất, phản ánh trình độ và xu thế phát triển KT-XH toàn cầu. - Phần B: Địa lí khu vực và quốc gia tiêu biểu chiếm phần lớn thời lượng của chương trình, với những kiến thức cơ bản: + Nước tiêu biểu: Hợp chúng quốc Hoa Kì, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), Ôxtrâylia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
+ Khu vực tiêu b iểu: Liên minh châu Âu (EU), Khu vực Đông Nam
Á.
Đây những quốc gia, khu vực điển hình về đặc điểm kinh tế - xã
hội, đồng thời là những nước và khu vực có mối quan hệ ngoại giao, kinh tế,
văn hoá với Việt Nam. Khi nghiên cứu, phân tích các điều kiện KT-XHcủa
những nước- khu vực này, HS sẽ hiểu thêm những đặc điểm đã nêu ở phần
khái quát.
Bảng 1.1 Nội dung của chương trình SGK Địa lí lớp 11 THPT
Chƣơng trình Địa lí lớp 11
Nội dung
Thời lƣợng
Khái quát nền kinh tế – xã hội thế giới
7 tiết
(6 LT + 1 TH )
Địa lí khu vực và quốc gia
22 tiết
(15 LT + 7 TH)
Ôn tập, kiểm tra
6 tiết
Tổng kết
35 tiết
Chương trình địa lớp 11 mới đã sthay đổi cả về nội dung
phương pháp.
- Phần thứ nhất trong chương trình mới ngắn gọn, súc tích hơn và tập
trung vào 4 nội dung: Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của các
nước trên thế giới. Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá. Một số vấn đề mang
tính toàn cầu. Một số vấn đề KT-XH của châu lục và khu vực.
- Phần thứ hai của chương trình mới đề cập đến Địa các khu vực và
quốc gia trên thế giới, kết hợp cả Địa lí khu vực với các quốc gia tu biểu
trên cơ sở có tính chọn lọc, khoa học, cập nhật (Liên Minh Châu Âu, khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 + Khu vực tiêu b iểu: Liên minh châu Âu (EU), Khu vực Đông Nam Á. Đây là những quốc gia, khu vực điển hình về đặc điểm kinh tế - xã hội, đồng thời là những nước và khu vực có mối quan hệ ngoại giao, kinh tế, văn hoá với Việt Nam. Khi nghiên cứu, phân tích các điều kiện KT-XHcủa những nước- khu vực này, HS sẽ hiểu thêm những đặc điểm đã nêu ở phần khái quát. Bảng 1.1 Nội dung của chương trình SGK Địa lí lớp 11 THPT Chƣơng trình Địa lí lớp 11 Nội dung Thời lƣợng Khái quát nền kinh tế – xã hội thế giới 7 tiết (6 LT + 1 TH ) Địa lí khu vực và quốc gia 22 tiết (15 LT + 7 TH) Ôn tập, kiểm tra 6 tiết Tổng kết 35 tiết Chương trình địa lí lớp 11 mới đã có sự thay đổi cả về nội dung và phương pháp. - Phần thứ nhất trong chương trình mới ngắn gọn, súc tích hơn và tập trung vào 4 nội dung: Sự tương phản về trình độ phát triển KT-XH của các nước trên thế giới. Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá. Một số vấn đề mang tính toàn cầu. Một số vấn đề KT-XH của châu lục và khu vực. - Phần thứ hai của chương trình mới đề cập đến Địa lí các khu vực và quốc gia trên thế giới, kết hợp cả Địa lí khu vực với các quốc gia tiêu biểu trên cơ sở có tính chọn lọc, khoa học, cập nhật (Liên Minh Châu Âu, khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Đông Nam Á, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Ôxtrâylia). Điều đó giúp HS vừa
kiến thức, vừa biết cách học tập, nghiên cứu một quốc gia, tạo điều kiện
cho việc tự tìm hiểu các quốc gia khác.
Trong chương trình địa lí lớp 11, thời lượng dành cho các bài thực hành
chiếm khoảng 23% tổng số tiết. Yêu cầu của bài thực hành gồm từ vẽ và nhận
xét biểu đđến xử thông tin, trình bày kết quả thu được. Nội dung thực
hành chủ yếu giúp HS tiếp cận với cách dạy và học mới hiện nay, hình thành
và phát triển tư duy lôgic, khả năng độc lập m việc, biết cách trình bày một
vấn đề bằng nhiều hình thức khác nhau.
SGK lớp 11 hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu về đổi mới nội dung
PPDH Địa lí trưc yêu cầu của nền kinh tế đất nước. SGK giúp HS định hướng
hoạt động học tập. HS biết được mục tiêu của môn học, của từng cơng, từng bài
trong SGK. SGK Địa lí 11 tạo điều kiện để HS m việc thuận lợi, HS đưa vào
những tình huống cụ thể buộc phải làm việc và có điều kiện để thực hiện công
việc đó. Các bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu... là công cụ và là nguồn kiến
thức để HS làm việc. HS phải khai thác tối đa sự hiểu biết về kiến thức Địa lí mà
HS đã tích luỹ được trong quá trình học tập, tự làm việc để lĩnh hội kiến thức. N
vậy, SGK Địa lí 11 đã giúp cho GV và HS học tập một cách chủ động, linh hoạt,
phát huy được năng lực duy của HS.
1.2.2.Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí
1.2.2.1.Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ảnh hưởng tới mi mặt của đời
sống kinh tế - xã hội trong đó có giáo dục
Ngày nay, CNTT đang phát triển như vũ bão ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong tất cả c lĩnh vực khoa học, công nghệ, đời sống. CNTT đã ảnh
hưởng sâu sắc đến GD-ĐT, đặc biệt là trong đổi mới PPDH, đang tạo ra những
thay đổi mang mầm mống của mt cuộc cách mạng Giáo dục thật sự. Ở đó những
cơ cấu cứng nhắc theo truyền thống về mối quan hệ “ Không gian - thời gian - trật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Đông Nam Á, Liên Bang Nga, Nhật Bản, Ôxtrâylia). Điều đó giúp HS vừa có kiến thức, vừa biết cách học tập, nghiên cứu một quốc gia, tạo điều kiện cho việc tự tìm hiểu các quốc gia khác. Trong chương trình địa lí lớp 11, thời lượng dành cho các bài thực hành chiếm khoảng 23% tổng số tiết. Yêu cầu của bài thực hành gồm từ vẽ và nhận xét biểu đồ đến xử lý thông tin, trình bày kết quả thu được. Nội dung thực hành chủ yếu giúp HS tiếp cận với cách dạy và học mới hiện nay, hình thành và phát triển tư duy lôgic, khả năng độc lập làm việc, biết cách trình bày một vấn đề bằng nhiều hình thức khác nhau. SGK lớp 11 hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu về đổi mới nội dung và PPDH Địa lí trước yêu cầu của nền kinh tế đất nước. SGK giúp HS định hướng hoạt động học tập. HS biết được mục tiêu của môn học, của từng chương, từng bài trong SGK. SGK Địa lí 11 tạo điều kiện để HS làm việc thuận lợi, HS đưa vào những tình huống cụ thể buộc phải làm việc và có điều kiện để thực hiện công việc đó. Các bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu... là công cụ và là nguồn kiến thức để HS làm việc. HS phải khai thác tối đa sự hiểu biết về kiến thức Địa lí mà HS đã tích luỹ được trong quá trình học tập, tự làm việc để lĩnh hội kiến thức. Như vậy, SGK Địa lí 11 đã giúp cho GV và HS học tập một cách chủ động, linh hoạt, phát huy được năng lực tư duy của HS. 1.2.2.Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí 1.2.2.1.Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trong đó có giáo dục Ngày nay, CNTT đang phát triển như vũ bão và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, đời sống. CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc đến GD-ĐT, đặc biệt là trong đổi mới PPDH, đang tạo ra những thay đổi mang mầm mống của một cuộc cách mạng Giáo dục thật sự. Ở đó những cơ cấu cứng nhắc theo truyền thống về mối quan hệ “ Không gian - thời gian - trật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ. CNTT gp ln kết mọi người trong cộng đồng và xã
hội, trong không gian và thời gian, giúp tổ chức điều phối và quản lí mọi hoạt
động của loài người. CNTT phát triển nhanh nhất, đạt những thành tựu bất ngờ
nhất, trc tiếp khai sinh nền kinh tế tri thức.
Nhờ có công nghệ mới - CNTT mà Giáo dục đã có thể thực hiện những
tiêu chí mới:
+ Học ở mọi nơi (any where)
+ Học ở mọi lúc (any time)
+ Học suốt đời (lifelong)
+ Dạy cho mọi người (anyone) và với trình độ tiếp thu khác nhau.
+ Thay đổi vai trò của người dạy người học, đổi mớich dạy và học.
Bảng 1.2. Mô hình giáo dục trong thời đại thông tin
Mô hình
Trung tâm
Vai trò ngƣời học
Công nghệ
Truyền thống(1)
Người dạy
Thụ động
Bảng/TV/Radio
Thông tin (2)
Người học
Chủ động
y tính
Cá nhân PC
Tri thức (3)
Nhóm
Thích ghi
PC + mạng
Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT một chủ đề lớn được
UNESCO chính thức đa ra thành chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỉ
XXI và cũng đã dự đoán sẽ sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào
đầu thế kỉ XXI do nh ởng của CNTT. Bộ chính trị đã ra chỉ th 58
CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước “ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD-ĐT ở các cấp
học, ngành học, bc học”. Nhận rõ vai trò của CNTT với Giáo dục, trong chỉ
thị số 29 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ GD - ĐT ngày 30/07/2001 về việc
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ. CNTT giúp liên kết mọi người trong cộng đồng và xã hội, trong không gian và thời gian, giúp tổ chức điều phối và quản lí mọi hoạt động của loài người. CNTT phát triển nhanh nhất, đạt những thành tựu bất ngờ nhất, trực tiếp khai sinh nền kinh tế tri thức. Nhờ có công nghệ mới - CNTT mà Giáo dục đã có thể thực hiện những tiêu chí mới: + Học ở mọi nơi (any where) + Học ở mọi lúc (any time) + Học suốt đời (lifelong) + Dạy cho mọi người (anyone) và với trình độ tiếp thu khác nhau. + Thay đổi vai trò của người dạy và người học, đổi mới cách dạy và học. Bảng 1.2. Mô hình giáo dục trong thời đại thông tin Mô hình Trung tâm Vai trò ngƣời học Công nghệ Truyền thống(1) Người dạy Thụ động Bảng/TV/Radio Thông tin (2) Người học Chủ động Máy tính Cá nhân PC Tri thức (3) Nhóm Thích ghi PC + mạng Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT là một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đa ra thành chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và cũng đã dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của CNTT. Bộ chính trị đã ra chỉ thị 58 – CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nước “ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD-ĐT ở các cấp học, ngành học, bậc học”. Nhận rõ vai trò của CNTT với Giáo dục, trong chỉ thị số 29 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ GD - ĐT kí ngày 30/07/2001 về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
đoạn 2001 – 2005: Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh
mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là
phương tiện để tiến tới một “ xã hội học tập”. Mặt khác, Giáo dục và Đào tạo
đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua
việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT….”.
1.2.2.2. Tìnhnh ứng dụng CNTT trong dạy học Địa ở các trường phổ tng
Nhận thức rõ vai trò của CNTT trong phát triển nền Giáo dục của đất
nước trong thời CNH-HĐH Nghị quyết TW 4, ban chấp hành TW Đảng
khoá VII đã nhấn mạnh: Phải coi đầu tư cho Giáo dục một trong những
chương trình của đầu phát triển, tạo điều kiện cho Giáo dục đi trước
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển KT-XH. Nhìn lại những năm vừa
qua, chúng ta thấy nội dung giáo dục ít gắn với nhu cầu của cuộc sống hàng
ngày lại được giảng dạy bằng một phương pháp lạc hậu: Thầy đọc - trò
ghi. Do đó, sản phẩm Giáo dục con người thường thiếu sự năng động, sáng
tạo, lúng túng, bỡ ngỡ, thậm cbất lực trước những đòi hỏi của cuộc sống
vốn đa dạng và luôn luôn biến động.
Để hoà đồng với nhịp đphát triển chung của các nước trên thế giới
trong những thập kỉ 90 của thế kỉ XX trở lại đây, Bộ GD- ĐT đã có những cố
gắng trong việc tăng cường trang thiết bị cho các trường phổ thông, cung cấp
thêm máy vi tính, mở rộng phổ cập, nâng cao trình độ tin học cho GV. Trong
khoảng hơn 10 năm qua việc trang bị máy vi tính, nâng cao trình độ giảng dạy
và ứng dụng tin học đã có những bước tiến khá tốt, những phần mềm dạy học
đã được thử nghiệm. Ngoài ra chúng ta cũng đã khuyến khích những người
nghiên cứu, các giảng vn của các trường đại học và GV ở các trường phổ
thông bn tập, thiết kế, xây dựng các sản phẩm và phần mềm phục vụ cho
dạy học ở từng bộ môn (nói chung) và Địa lí (nói riêng). Song các sản phẩm
và các phần mềm còn quá ít ỏi, ứng dụng chủ yếu mang tính thử nghiệm. Hy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 đoạn 2001 – 2005: “ Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “ xã hội học tập”. Mặt khác, Giáo dục và Đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT….”. 1.2.2.2. Tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí ở các trường phổ thông Nhận thức rõ vai trò của CNTT trong phát triển nền Giáo dục của đất nước trong thời kì CNH-HĐH Nghị quyết TW 4, ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã nhấn mạnh: Phải coi đầu tư cho Giáo dục là một trong những chương trình của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho Giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển KT-XH. Nhìn lại những năm vừa qua, chúng ta thấy nội dung giáo dục ít gắn với nhu cầu của cuộc sống hàng ngày và lại được giảng dạy bằng một phương pháp lạc hậu: Thầy đọc - trò ghi. Do đó, sản phẩm Giáo dục con người thường thiếu sự năng động, sáng tạo, lúng túng, bỡ ngỡ, thậm chí bất lực trước những đòi hỏi của cuộc sống vốn đa dạng và luôn luôn biến động. Để hoà đồng với nhịp độ phát triển chung của các nước trên thế giới trong những thập kỉ 90 của thế kỉ XX trở lại đây, Bộ GD- ĐT đã có những cố gắng trong việc tăng cường trang thiết bị cho các trường phổ thông, cung cấp thêm máy vi tính, mở rộng phổ cập, nâng cao trình độ tin học cho GV. Trong khoảng hơn 10 năm qua việc trang bị máy vi tính, nâng cao trình độ giảng dạy và ứng dụng tin học đã có những bước tiến khá tốt, những phần mềm dạy học đã được thử nghiệm. Ngoài ra chúng ta cũng đã khuyến khích những người nghiên cứu, các giảng viên của các trường đại học và GV ở các trường phổ thông biên tập, thiết kế, xây dựng các sản phẩm và phần mềm phục vụ cho dạy học ở từng bộ môn (nói chung) và Địa lí (nói riêng). Song các sản phẩm và các phần mềm còn quá ít ỏi, ứng dụng chủ yếu mang tính thử nghiệm. Hy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
vọng trong thời gian tới các phần mềm và sản phẩm ứng dụng CNTT trong
dạy học (nói chung) và Địa lí (nói riêng) sẽ được phổ biến rộng rãi và là một
bước ngoặt lớn đối với sự nghiệp Giáo dục nước nhà.
Đối với môn Địa lí, việc đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học
đang từng bước được cải tiến. Đại bộ phận GV đã thấy được vai trò quan của
việc ứng dụng CNTT và khai thác các phần mềm Địa lí để phục vụ dạy học.
Tuy nhiên trình độ tin học của đa phần GV còn nhiều hạn chế. Bởi vậy, việc
ứng dụng CNTT trong dạy học Địa (nói rng) các môn học khác (nói
chung) trường phổ thông còn ít, chưa nói đến việc biên tập, thiết kế, xây
dựng các sản phẩm trên .
Để nắm được nh hình dạy học Địa lí hiện nay ở các trường phổ thông,
tôi đã tiến hành điều tra tìm hiểu thực tế về ứng dụng CNTT trong giảng dạy
ở một số trường.
Bảng1.3: Điều tra về tình hình của việc ứng dụng CNTT dạỵ học Địa lí
ở một số trường THPT
STT
Tên trƣờng
Số máy
vi tính
(Chiếc)
Máy chiếu,
màn hình
Overhead
(Chiếc)
Trƣờng
nối mạng
Internet
T lệ GV
có máy
VT
(%)
T lệ GV
nối mạng
Internet
(%)
1
PT Vùng cao
Việt Bắc-Thái Nguyên
100
03
Đã nối
mạng
80
60
2
THPT An Lão-
Hải Phòng
60
02
Đã nối
mạng
70
30
3
THPT Sông Công-
Thái Nguyên
100
03
Đã Nối
mạng
(2003)
71
21
4
THPT Tân Yên 2-
50
01
Đã nối
45
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 vọng trong thời gian tới các phần mềm và sản phẩm ứng dụng CNTT trong dạy học (nói chung) và Địa lí (nói riêng) sẽ được phổ biến rộng rãi và là một bước ngoặt lớn đối với sự nghiệp Giáo dục nước nhà. Đối với môn Địa lí, việc đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học đang từng bước được cải tiến. Đại bộ phận GV đã thấy được vai trò quan của việc ứng dụng CNTT và khai thác các phần mềm Địa lí để phục vụ dạy học. Tuy nhiên trình độ tin học của đa phần GV còn nhiều hạn chế. Bởi vậy, việc ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí (nói riêng) và các môn học khác (nói chung) ở trường phổ thông còn ít, chưa nói đến việc biên tập, thiết kế, xây dựng các sản phẩm trên . Để nắm được tình hình dạy học Địa lí hiện nay ở các trường phổ thông, tôi đã tiến hành điều tra tìm hiểu thực tế về ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở một số trường. Bảng1.3: Điều tra về tình hình của việc ứng dụng CNTT dạỵ học Địa lí ở một số trường THPT STT Tên trƣờng Số máy vi tính (Chiếc) Máy chiếu, màn hình Overhead (Chiếc) Trƣờng nối mạng Internet Tỉ lệ GV có máy VT (%) Tỉ lệ GV nối mạng Internet (%) 1 PT Vùng cao Việt Bắc-Thái Nguyên 100 03 Đã nối mạng 80 60 2 THPT An Lão- Hải Phòng 60 02 Đã nối mạng 70 30 3 THPT Sông Công- Thái Nguyên 100 03 Đã Nối mạng (2003) 71 21 4 THPT Tân Yên 2- 50 01 Đã nối 45 10