Luận văn tốt nghiệp: Xây Dựng kế hoạch Marketing Ngân hàng Eximbank tại thành phố Long Xuyên giai đoạn 2009 -2010
2,635
803
103
y Thẻ Eximbank – Visa Debit
Đây là thẻ ghi nợ quốc tế được Eximbank phát hành cho khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền
hàng, dịch vụ và rút tiền mặt. Tiện lợi cho các khách hàng thường xuyên đi công
tác nước ngoài,
du lịch hoặc du học có thể chi tiêu mà không phải mang theo tiền mặt.
Phạm vi sử dụng: trên toàn thế giới.
Nguồn tiền và hạn mức sử dụng: bằng với số dư có trong tài khoản.
Điểm giao dịch: 10.000 điểm chấp nhận thẻ và hơn 4.000 ATM tại Việt Nam.
Hơn 23 triệu điểm chấp nhận thẻ và hơn 1 triệu ATM trên toàn cầu.
y Thẻ V-TOP
Đây là thẻ ghi nợ nội địa được Eximbank phát hành cho khách hàng sử dụng để
thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt.
Phạm vi sử dụng: tại Việt Nam.
Nguồn tiền và hạn mức sử dụng: bằng số dư có trong tài khoản.
Thủ tục phát hành thẻ: rất đơn giản. Bao gồm giấy đề nghị phát hành kiêm hợp
đồng sử dụng thẻ
và giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, thị thực nhập cảnh còn hiệu lực.
Điểm giao dịch: hơn 1.700 ATM trong liên minh SMARTLINK trong cả nước.
h
Thẻ ATM của Eximbank khá đa dạng về chủng loại, thỏa mãn các nhu cầu khác nhau
của
khách hàng. Ngoài những đặc điểm chung dễ nhận thấy là đẹp mắt, đăng ký sử dụng
dễ dàng thì
mỗi loại thẻ đều có tính năng nổi bật riêng. Thẻ Eximbank – Visa Business dành
cho đối tượng
doanh nghiệp; thẻ Visa – MasterCard và Eximbank – Visa Debit dành cho những
người thường
xuyên di chuyển giữa các nước. Các loại thẻ này có phạm vi sử dụng rộng, số
lượng điểm giao
dịch rất lớn nên vô cùng thuận tiện. Đối với các khách hàng ít đi ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam thì
Eximbank cung cấp thẻ hạng phổ thông là V-TOP. Nhìn chung, thẻ ATM của Eximbank
đáp ứng
hầu hết nhu cầu của khách hàng.
6.7.4.2 Giá cả
Giá bán là chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để nhận được sản phẩm hay sản phẩm
của nhà cung
cấp. Việc định giá rất phức tạp, nhất là trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Nếu Eximbank đưa
ra mức giá quá thấp thì sẽ tạo ra nhu cầu ảo gây lãng phí, thậm chí nhận được
phản ứng không
hay từ các ngân hàng khác. Còn mức giá quá cao thì khó thu hút sự chú ý của
người dân. Hơn
nữa, kế hoạch đã xác định việc gia tăng thị phần chủ yếu dựa vào chất lượng sản
phẩm và hoạt
động truyền thông nên mức giá trong thời gian tới vẫn được giữ như trước đây.
Đối với thẻ V-TOP là sản phẩm thẻ chủ lực thì mức các loại phí cơ bản được áp
dụng như bảng
6.3 (riêng mức phí các loại thẻ khác xem thêm phần phụ lục).
Bảng 6.7 Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ V-TOP
33
STT Loại phí Mức phí
1 Phí phát hành thường Miễn phí
Phí phát hành nhanh
- Thẻ chính 100.000 VNĐ
- Thẻ phụ 50.000 VNĐ
2 Phí thường niên Miễn phí
3 Phí thay thế thẻ theo yêu cầu 50.000 VNĐ
- Phí cấp lại thẻ nhanh Áp dụng mục 1
4 Phí cấp lại số PIN 20.000 VNĐ
5 Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai) 30.000 VNĐ/giao dịch
6 Phí dịch vụ ATM
6.1. Rút tiền mặt Miễn phí
6.2. Thanh toán hóa đơn dịch vụ
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank Miễn phí
Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank
6.3. Chuyển khoản trong hệ thống Eximbank
(tối đa 5 lần/ngày)
với khách hàng cá nhân-Giao
dịch tài khoản đồng Việt Nam
- Số tiền chuyển ≤ 50 triệu VNĐ Miễn phí
0,033% x (Số tiền chuyển-50
- Số tiền chuyển > 50 triệu VNĐ
triệu VNĐ), tối thiểu 11.000
VNĐ, tối đa 1.100.000 VNĐ)
So sánh với kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu, mức phí trên gần sát với
mong muốn của
khách hàng. Như vậy, Eximbank có thể yên tâm về khả năng chấp nhận của họ. Tuy
nhiên, đây
cũng là mặt bằng giá chung cho sản phẩm thẻ nên khó tạo sự nổi bật.
h
Phương pháp định giá xâm nhập bằng cách đặt giá thấp không phù hợp với tình hình
hiện nay
của Eximbank. Giá thấp làm tăng số lượng khách hàng ảo và mang đến phản ứng
quyết liệt của
đối thủ, và cũng không thể đưa giá cao vì thẻ ATM đang trở thành sản phẩm thông
dụng. Thế nên
mức giá cần được duy trì như trước đây để tạo sự ổn định cho thị trường.
33
Nguồn: h
tt p
:// w
w w .e x
i m b
a nk
. c o
m . vn
/ v
ietn a
m /t h
e _b
ieuphi.asp x
#02
6.7.4.3 Phân phối
Trong kinh doanh bán lẻ, địa điểm là yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Eximbank cần phát
huy lợi thế vốn có về vị trí của chi nhánh để trực tiếp phát hành thẻ cho khách
hàng. Vừa chủ
động được doanh số vừa thực hiện chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ.
Xây dựng đội ngũ cộng tác viên tiếp cận với khách hàng tuyên truyền về các tính
năng ưu việt
của thẻ ATM, giúp khách hàng làm thủ tục mở thẻ nếu họ có nhu cầu.
Tận dụng Internet tiếp nhận các đăng ký mở thẻ qua trang web của ngân hàng. Cách
thức này có
thể phân phối thẻ đến được với các khách hàng ở huyện, thị khác. Tuy nhiên điều
này cũng gặp
khá nhiều khó khăn vì hiện nay thương mại điện tử của Việt Nam vẫn phát triển
khá chậm.
h
Dựa vào vị trí chi nhánh thuận lợi, Eximbank nên đẩy mạnh việc phục vụ khách
hàng trực tiếp.
Bên cạnh đó, cần tạo đội ngũ cộng tác viên mang dịch vụ đến với khách hàng chưa
thể đến với
Eximbank. Kênh phân phối đáng lưu ý thứ ba là Internet vốn được Hội sở xây dựng,
tích hợp
nhiều tính năng và đưa vào sử dụng từ lâu.
6.7.4.4 Chiêu thị
Chiêu thị hay hỗ trợ bán hàng là yếu tố cuối cùng và cũng là yếu tố khó mô tả
nhất trong các yếu
tố. Chiêu thị được thực hiện nhằm nâng cao sự nhận biết của khách hàng đối với
sản phẩm thẻ
của Eximbank, đồng thời có ấn tượng tốt và chấp nhận đăng ký mở tài khoản. Nói
cách khác,
mục tiêu của chiêu thị là gây ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua sắm của
khách hàng.
•
Thông điệp truyền tải đến khách hàng: “Eximbank – Đứng sau thành công của bạn”.
•
Đối tượng truyền thông: cán bộ - công nhân viên, học sinh – sinh viên và các
doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố.
•
Phương tiện truyền thông: báo chí, tờ rơi, băng-rôn, poster, đài truyền hình.
6.8 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trọng tâm của kế hoạch marketing chính là việc tổ chức thực hiện. Yêu cầu phải
nêu vai trò của
các đối tượng chính có liên quan, thời gian họ tham gia kế hoạch và nhất là kinh
phí dự trù càng
cụ thể càng tốt. Vì đây chính là phần quyết định kế hoạch có mang tính thực tiễn
hay không.
6.8.1 Kế hoạch hoạt động
6.8.1.1 Nhân sự
Ban giám đốc: nắm bắt chủ trương của Hội sở triển khai cho bộ phận thẻ, đồng
thời tiếp nhận
kiến nghị của bộ phận từ đó xem xét đưa ra quyết định kịp thời.
Bộ phận thẻ: tiếp nhận và xử lý phiếu đăng ký mở tài khoản thẻ từ khách hàng
trực tiếp lẫn cộng
tác viên. Bảo đảm thẻ được giao đến tay khách hàng nhanh chóng. Nghiên cứu, đề
xuất các
chương trình truyền thông đến ban giám đốc để xem xét và triển khai thực hiện
nếu được ban
giám đốc thông qua. Tổ chức lớp tập huấn cho cộng tác viên, trang bị cho họ đầy
đủ lượng thông
tin và kỹ năng cần thiết để hỗ trợ cho quá trình công tác.
Đội ngũ cộng tác viên: khoảng 5 người. Tiếp cận với các khách hàng để giới thiệu
các tính năng
ưu việt và sự tiện lợi của thẻ ATM do Eximbank cung cấp. Hoàn tất các thủ tục
cần thiết giúp
khách hàng mở tài khoản theo yêu cầu khách hàng. Song song đó, họ cũng có nhiệm
vụ đến các
cơ quan tiếp thị về dịch vụ chi hộ lương.
6.8.1.2 Thời gian thực hiện
Kế hoạch được thực hiện trong vòng 12 tháng, từ tháng 7/2009 đến hết tháng
6/2010. Tiến trình
cụ thể như sau:
Bảng 6.8 Tiến trình thực hiện kế hoạch
Công việc
Tháng
2009 2010
7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
Tuyển cộng tác viên
Tổ chức lớp tập huấn
Xây dựng các chương trình chiêu thị
Triển khai các chương trình chiêu thị
Thực hiện mở thẻ
Giám sát chất lượng dịch vụ
Chăm sóc khách hàng
Giám sát quá trình thực hiện
Báo cáo kết quả từng giai đoạn
6.8.1.3 Hoạt động cụ thể
Truyền thông
Dựa theo kết quả nghiên cứu và tình hình thực tế của Eximbank hiện nay, phương
tiện truyền
thông được lựa chọn là băng-rôn, poster, tờ rơi, website, e-mail và cộng tác
viên.
•
Băng-rôn: được treo tại trụ sở chi nhánh và một số địa điểm có lưu lượng người
lưu thông
cao như trường đại học An Giang, trường cao đẳng nghề, tượng đài Bông Lúa, cầu
Hoàng
Diệu, các trục đường chính... Số lượng khoảng 30.
•
Tờ rơi: mỗi tháng có khoảng 1.000 tờ rơi được cộng tác viên phát đến tay người
dân. Ưu
tiên thực hiện tại các phường có dân cư và công nhân đông như Mỹ Bình, Mỹ Long,
Mỹ
Xuyên, Đông Xuyên và Bình Khánh.
•
Poster: được áp dụng không thường xuyên. Mỗi quý sẽ có 50 poster được dán ở các
siêu
thị, địa điểm văn hóa, trường đại học... Nội dung thay đổi theo sự điều chỉnh
của mỗi loại
sản phẩm.
•
E-mail: gửi e-mail giới thiệu về dịch vụ chi hộ lương cho các cơ quan hành chính
sự
nghiệp. Cử cộng tác viên tư vấn, hoàn tất thủ tục khi có yêu cầu.
•
Website: tận dụng website sẵn có của Hội sở để khách hàng tìm hiểu về biểu phí
phát
hành và sử dụng thẻ và đăng ký mở thẻ trực tuyến. Địa chỉ website được cung cấp
trên tất
cả phương tiện truyền thông nêu trên.
Khuyến mại
Tặng các vật dụng có giá trị sử dụng cao cho khách hàng như bút bi, móc khóa,
nón, đồng hồ treo
tường. Các món quà tặng này được Eximbank cho in logo của ngân hàng, nên ngoài
việc mang
lại cho khách hàng cảm giác thích thú còn góp phần quảng cáo hình ảnh Eximbank.
6.8.2 Ngân sách marketing
Các chi phí thực hiện kế hoạch được dự trù như bảng 6.5
Bảng 6.9 Chi phí marketing dự trù
34
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền
Băng-rôn 30 100 3.000
Tờ rơi 12.000 0,35 4.200
Poster 200 10 2.000
Cộng tác viên 5 8.000
Bút bi 600 3 1.800
Móc khóa 600 3,5 2.100
Đồng hồ treo tường 100 75 7.500
Tổng chi phí 28.600
6.9 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA KẾ HOẠCH MARKETING
Việc đánh giá kết quả đạt được sẽ dựa vào mục tiêu marketing đã được đề ra. Cụ
thể như sau:
Bảng 6.10 Các chỉ tiêu đánh giá kế hoạch
Khoản mục Chỉ tiêu đánh giá Thực hiện
Thẻ Eximbank – Visa Business 30
Thẻ Visa – MasterCard 30
Thẻ Eximbank – Visa Debit 40
Thẻ V-TOP 1.200
Thị phần thẻ tại Long Xuyên 3%
Bộ phận thẻ của
Eximbank và cộng
tác viên.
34
Công ty TNHH TM & DV Quảng Cáo An Giang. Bảng báo giá tháng 5/2009. 93 Trần Hưng
Đạo, phường Mỹ
Bình, Tp. Long Xuyên. (Tham khảo ngày 20/5/2009)
CHƯƠNG 7:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương 6 đã trình bày chi tiết các nội dung chính của kế hoạch marketing,
như: phân tích
môi trường marketing, tình hình nội bộ Eximbank, chiến lược tìm được từ ma trận
SWOT, kế
hoạch 4P, tổ chức thực hiện, dự trù kinh phí… Chương 7 sẽ tổng hợp lại vấn đề đã
nghiên cứu,
nêu ra một số kiến nghị hỗ trợ cho kế hoạch và đồng thời nói rõ những hạn chế mà
đề tài mắc
phải.
7.1 Kết luận
Eximbank An Giang được thành lập nhằm mục đích mở rộng hệ thống chi nhánh của
Hội sở. Qua
đó vừa phục vụ khách hàng nhiều hơn vừa tái khẳng định vị thế của một trong
những ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam. Eximbank cung cấp rất nhiều sản phẩm, trong đó có
dịch vụ thẻ
ATM. Bên cạnh sự thuận lợi, công tác triển khai gặp một số khó khăn nhất định.
Về thuận lợi.
Thứ nhất, các chính sách do Nhà nước ban hành có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với Eximbank
nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Để khôi phục nền kinh tế
quốc gia sau
cuộc khủng hoảng, Chính phủ liên tục đưa ra các gói kích cầu khuyến khích người
dân tiêu dùng.
Qua đó ngành dịch vụ có nhiều khởi sắc.
Thứ hai, tỉnh An Giang là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh. Điều này
thể hiện qua tỷ lệ
gia tăng GDP hàng năm khoảng 5,3%. Đời sống người dân liên tục được cải thiện,
nhất là tại
thành phố Long Xuyên. Người dân sử dụng nhiều hơn những dịch vụ có khả năng mang
lại sự
tiện lợi trong đời sống hàng ngày, trong số đó có thể kể đến dịch vụ thẻ ATM.
Thứ ba, thói quen trong tiêu dùng của người dân đang dần thay đổi. Một số đối
tượng bắt đầu
quen với việc sử dụng thẻ ATM như sinh viên, cán bộ - công nhân viên chức. Tuy
chưa thật
nhiều về số lượng và chưa khai thác hết các tiện ích vốn có của thẻ nhưng các
đối tượng này đã
góp phần làm cho hình ảnh thẻ ATM không còn xa lạ như trước đây.
Về khó khăn
Thứ nhất, sức hấp dẫn của thị trường An Giang nói chung và thành phố Long Xuyên
nói riêng
không chỉ thu hút Eximbank mà còn được nhiều ngân hàng thương mại khác. Đặc biệt
là bốn
ngân hàng Agribank, Vietcombank, Vietinbank và DongAbank đã xâm nhập từ lâu và
đang nắm
giữ phần lớn thị trường thẻ ATM tại đây. Các ngân hàng khác thành lập chi nhánh
trước
Eximbank cũng có khách hàng của riêng mình. Điều này khiến cho thị trường bị thu
hẹp rất nhiều
nên Eximbank vấp phải rất nhiều sự cạnh tranh khi triển khai hoạt động thẻ.
Thứ hai, tuy Eximbank là một trong những ngân hàng thương mại lớn trên toàn quốc
nhưng tại
thành phố Long Xuyên vẫn chưa được nhiều người biết đến. Vì thế lượng khách hàng
tìm đến
dịch vụ mà Eximbank cung cấp vẫn rất khiêm tốn.
Thứ ba, Eximbank gặp rất nhiều khó khăn trong họat động marketing. Mặc dù đội
ngũ nhân viên
có trình độ chuyên môn cao, ân cần, niềm nở với khách hàng; chủng loại thẻ đa
dạng, có tính
năng ưu việt, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau nhưng do chưa có
bộ phận
marketing chuyên nghiệp và phải phụ thuộc vào Hội sở nên Eximbank vẫn có ít
chương trình
quảng bá các lợi thế đó của mình.
Chính vì các lý do trên, nghiên cứu đã tiến hành xây dựng một kế hoạch marketing
có thể giúp
Eximbank cải thiện phần nào tình hình hiện nay. Kế hoạch có một số điểm chính
như sau:
Về chiến lược chung, Eximbank không nên cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ
hiện tại. Tận dụng
các lợi thế sẵn có về thương hiệu, đội ngũ nhân viên, tính năng của sản phẩm làm
tiền đề xâm
nhập thị trường. Từng bước gia tăng về số lượng thẻ phát hành bằng cách cung cấp
cho khách
hàng chất lượng phục vụ tốt nhất.
Về mục tiêu marketing, nghiên cứu đặt ra con số phải đạt được đối với thẻ V-TOP
là 1.200 và các
loại thẻ quốc tế là 100 để phấn đấu. Mục tiêu này được xác định dựa trên tốc độ
phát hành
khoảng 100 thẻ/ tháng như hiện nay. Thị phần thẻ mà Eximbank sau một năm triển
khai kế hoạch
là 3%.
Về kế hoạch 4P, sản phẩm, phí dịch vụ được vẫn được duy trì như hiện nay. Kênh
phân phối có
thêm đội ngũ cộng tác viên được tuyển chọn và tập huấn trang bị các thông tin
lẫn kỹ năng cần
thiết. Đẩy mạnh tiếp thị chi hộ lương tại các cơ quan hành chính sự nghiệp vì
khách hàng nơi đây
có số lượng khá đông và việc sử dụng thẻ khá ổn định. Bên cạnh đó thực hiện
quảng bá thương
hiệu Eximbank và dịch vụ thẻ thông qua các phương tiện truyền thông, nhưng chủ
yếu vẫn là tờ
rơi, băng-rôn, poster và cộng tác viên. Triển khai chương trình khuyến mại thu
hút sự chú ý của
khách hàng bằng cách tặng các vật dụng có giá trị sử dụng cao như bút bi, móc
khóa, đồng hồ
treo tường.
Về tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm triển khai và giám sát chính là bộ phận
thẻ của Eximbank.
Nhưng vẫn phải báo cáo kết quả hoạt động định kỳ cho ban giám đốc theo dõi và
xem xét. Thời
gian thực hiện kế hoạch khoảng một năm, từ tháng 7/2009 đến tháng 6/2010. Chi
phí dự trù vào
khoản 28.600.000 đồng.
7.2 Kiến nghị và giải pháp
7.2.1 Kiến nghị
Eximbank nên thành lập bổ sung bộ phận marketing. Bộ phận này cần tách biệt với
các phòng
ban khác để đảm bảo hoạt động nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch quảng cáo được
thuận tiện.
Duy trì lực lượng cộng tác viên để thực hiện việc triển khai các kế hoạch của bộ
phận marketing.
7.2.2 Giải pháp
Nhân sự bộ phận marketing khoảng 3 người. Trong đó cần một người có kinh nghiệm
và am hiểu
các hình thức quảng cáo. Các thành viên còn lại có thể được tuyển từ sinh viên
trường Đại học
An Giang.
Lực lượng cộng tác viên khoảng 5 người, được tuyển chọn từ người dân thành phố
Long Xuyên.
Yêu cầu có khả năng làm việc độc lập, có phương tiện đi lại và năng động, nhiệt
tình.
7.3 Hạn chế của đề tài
Mặc dù có rất nhiều phương thức truyền thông nhưng nghiên cứu chỉ mới đưa ra
được một số
cách thức quảng cáo ngoài trời. Hơn nữa, đối tượng hướng đến chủ yếu là khách
hàng cá nhân,
chưa đề cập đến khách hàng là các tổ chức và làm thế nào để tiếp cận họ. Truyền
thông qua báo,
đài truyền hình, đài phát thanh cũng không được đề cập đến.
Địa bàn nghiên cứu được giới hạn chỉ tại thành phố Long Xuyên nhưng địa bàn hoạt
động của
Eximbank là toàn tỉnh. Thực tế cho thấy thị xã Châu Đốc vẫn có khách hàng sử
dụng thẻ ATM
do Eximbank phát hành. Thêm vào đó, số lượng mẫu được nghiên cứu thu thập không
nhiều nên
chưa thể phản ánh hết tất cả các khía cạnh có liên quan.
Nghiên cứu hy vọng các đề tài được thực hiện sau này sẽ khắc phục được những hạn
chế trên,
bám sát với tình hình thực tế, đưa ra nhiều hình thức truyền thông, khuyến mại
có hiệu quả hơn
cho công tác phát hành thẻ ATM và các hoạt động khác của Eximbank chi nhánh An
Giang.
a
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
Anh Quân. 25/1/2008. 70% thu nhập của người Việt dành cho tiêu dùng [online].
Đọc từ:
http://vnecono m
y.vn/62605P0C19/70-thu-nhap-cua-nguoi-viet-danh-cho-tieu-dung.ht m . Đọc
ngày 3/4/2009
Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại Kỳ họp thứ 2
Quốc hội
Khóa XII [online]. Đọc từ
http://www .
mofa .
gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105039/ ns071023101353 . (Đọc ngày
9/4/2009)
Cao Minh Toàn. 2006. Tài liệu giảng dạy Marketing căn bản. Đại học An Giang.
Dương Hồng Phương. Triển khai thành công giai đoạn I chỉ thị số 20 về việc trả
lương qua tài
khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Tạp chí Ngân hàng. Số
5
tháng 3 – 2009: 15 – 20
Eximbank. Báo cáo thường niên 2006. Thành phố Hồ Chí Minh
Eximbank. Báo cáo thường niên 2007. Thành phố Hồ Chí Minh
Havard Business School. 2006. Các kỹ năng tiếp thị hiệu quả. Thành phố Hồ Chí
Minh: Fist
News (Trí Việt)
Huỳnh Phú Thịnh. 1/2008. Tài liệu giảng dạy phương pháp nghiên cứu trong kinh tế
- quản trị
kinh doanh. Đại học An Giang.
Nguyễn Anh. 22/5/2008. Nhiều máy ATM đa chức năng xuất hiện tại Banking 2008
[online].
Đọc từ: http://www.vnexpress.net/ G L/Vi-tinh/2008/05/3BA028B5/ . (Đọc ngày
11/3/2009).
Phillip Kotler. 2001. Quản trị marketing. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.
Phillip Kotler. 2005. Marketing căn bản. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Giao thông
vận tải.
Phòng thống kê TP. Long Xuyên. 6/2008. Niên giám thống kê năm 2007.
T.Tuyền. Đổi thẻ từ sang thẻ chip: Vì sao nơi đổi nơi không? [online].
29/7/2005. Đọc từ:
http://www.tuoitre.co m . v
n/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=91008&ChannelID=1 1 . (Đọc
ngày 10/4/2009)
Theo Thời Báo Kinh Tế Việt Nam. Thời của thẻ chip [online]. Đọc từ: http:// v
iet b ao . vn/The-gi o i
-
giai-tri/Thoi-cua-the-chip/50748568/407/ . (Đọc ngày 11/4/2009)
Theo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn. “Cuộc chiến” thẻ từ và chip [online]. Đọc từ:
http://www.tapchiketoan.co m
/tin-tuc/tin-tuc-ngan-hang-tai-chinh/cuoc-chien-the-tu-va-
chip.ht m l . (Đọc ngày 11/4/2009)
Theo Pháp luật TP.HCM. Giành giật thị phần thẻ. 18/9/2008. Đọc từ
http://news . e- city.vn/index.php ?
ec m s
=news&news_id=890 0 . (Đọc ngày 14/5/2009)
Willem Burgers. 2004. Những điều chưa biết về tiếp thị. Thành phố Hồ Chí Minh:
NXB Trẻ.
PHỤ LỤC 1
b
MẪU TỜ RƠI CHO SẢN PHẨM THẺ V-TOP CỦA EXIMBANK
Mặt trước Mặt sau
Nguồn: tự thiết kế