Luận văn tốt nghiệp: Xây Dựng kế hoạch Marketing Ngân hàng Eximbank tại thành phố Long Xuyên giai đoạn 2009 -2010

2,635
803
103
y Thẻ Eximbank – Visa Debit
Đây là thẻ ghi nợ quốc tế được Eximbank phát hành cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền
hàng, dịch vụ và rút tiền mặt. Tiện lợi cho các khách hàng thường xuyên đi công tác nước ngoài,
du lịch hoặc du học có thể chi tiêu mà không phải mang theo tiền mặt.
Phạm vi sử dụng: trên toàn thế giới.
Nguồn tiền và hạn mức sử dụng: bằng với số dư có trong tài khoản.
Điểm giao dịch: 10.000 điểm chấp nhận thẻ và hơn 4.000 ATM tại Việt Nam.
Hơn 23 triệu điểm chấp nhận thẻ và hơn 1 triệu ATM trên toàn cầu.
y Thẻ V-TOP
Đây là thẻ ghi nợ nội địa được Eximbank phát hành cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt.
Phạm vi sử dụng: tại Việt Nam.
Nguồn tiền và hạn mức sử dụng: bằng số dư có trong tài khoản.
Thủ tục phát hành thẻ: rất đơn giản. Bao gồm giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ
và giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, thị thực nhập cảnh còn hiệu lực.
Điểm giao dịch: hơn 1.700 ATM trong liên minh SMARTLINK trong cả nước.
h
Thẻ ATM của Eximbank khá đa dạng về chủng loại, thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của
khách hàng. Ngoài những đặc điểm chung dễ nhận thấy là đẹp mắt, đăng ký sử dụng dễ dàng thì
mỗi loại thẻ đều có tính năng nổi bật riêng. Thẻ Eximbank – Visa Business dành cho đối tượng
doanh nghiệp; thẻ Visa – MasterCard và Eximbank – Visa Debit dành cho những người thường
xuyên di chuyển giữa các nước. Các loại thẻ này có phạm vi sử dụng rộng, số lượng điểm giao
dịch rất lớn nên vô cùng thuận tiện. Đối với các khách hàng ít đi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì
Eximbank cung cấp thẻ hạng phổ thông là V-TOP. Nhìn chung, thẻ ATM của Eximbank đáp ứng
hầu hết nhu cầu của khách hàng.
6.7.4.2 Giá cả
Giá bán là chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để nhận được sản phẩm hay sản phẩm của nhà cung
cấp. Việc định giá rất phức tạp, nhất là trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Nếu Eximbank đưa
ra mức giá quá thấp thì sẽ tạo ra nhu cầu ảo gây lãng phí, thậm chí nhận được phản ứng không
hay từ các ngân hàng khác. Còn mức giá quá cao thì khó thu hút sự chú ý của người dân. Hơn
nữa, kế hoạch đã xác định việc gia tăng thị phần chủ yếu dựa vào chất lượng sản phẩm và hoạt
động truyền thông nên mức giá trong thời gian tới vẫn được giữ như trước đây.
Đối với thẻ V-TOP là sản phẩm thẻ chủ lực thì mức các loại phí cơ bản được áp dụng như bảng
6.3 (riêng mức phí các loại thẻ khác xem thêm phần phụ lục).
y Thẻ Eximbank – Visa Debit Đây là thẻ ghi nợ quốc tế được Eximbank phát hành cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và rút tiền mặt. Tiện lợi cho các khách hàng thường xuyên đi công tác nước ngoài, du lịch hoặc du học có thể chi tiêu mà không phải mang theo tiền mặt. Phạm vi sử dụng: trên toàn thế giới. Nguồn tiền và hạn mức sử dụng: bằng với số dư có trong tài khoản. Điểm giao dịch: 10.000 điểm chấp nhận thẻ và hơn 4.000 ATM tại Việt Nam. Hơn 23 triệu điểm chấp nhận thẻ và hơn 1 triệu ATM trên toàn cầu. y Thẻ V-TOP Đây là thẻ ghi nợ nội địa được Eximbank phát hành cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt. Phạm vi sử dụng: tại Việt Nam. Nguồn tiền và hạn mức sử dụng: bằng số dư có trong tài khoản. Thủ tục phát hành thẻ: rất đơn giản. Bao gồm giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ và giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, thị thực nhập cảnh còn hiệu lực. Điểm giao dịch: hơn 1.700 ATM trong liên minh SMARTLINK trong cả nước. h Thẻ ATM của Eximbank khá đa dạng về chủng loại, thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Ngoài những đặc điểm chung dễ nhận thấy là đẹp mắt, đăng ký sử dụng dễ dàng thì mỗi loại thẻ đều có tính năng nổi bật riêng. Thẻ Eximbank – Visa Business dành cho đối tượng doanh nghiệp; thẻ Visa – MasterCard và Eximbank – Visa Debit dành cho những người thường xuyên di chuyển giữa các nước. Các loại thẻ này có phạm vi sử dụng rộng, số lượng điểm giao dịch rất lớn nên vô cùng thuận tiện. Đối với các khách hàng ít đi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì Eximbank cung cấp thẻ hạng phổ thông là V-TOP. Nhìn chung, thẻ ATM của Eximbank đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng. 6.7.4.2 Giá cả Giá bán là chi phí mà khách hàng phải bỏ ra để nhận được sản phẩm hay sản phẩm của nhà cung cấp. Việc định giá rất phức tạp, nhất là trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Nếu Eximbank đưa ra mức giá quá thấp thì sẽ tạo ra nhu cầu ảo gây lãng phí, thậm chí nhận được phản ứng không hay từ các ngân hàng khác. Còn mức giá quá cao thì khó thu hút sự chú ý của người dân. Hơn nữa, kế hoạch đã xác định việc gia tăng thị phần chủ yếu dựa vào chất lượng sản phẩm và hoạt động truyền thông nên mức giá trong thời gian tới vẫn được giữ như trước đây. Đối với thẻ V-TOP là sản phẩm thẻ chủ lực thì mức các loại phí cơ bản được áp dụng như bảng 6.3 (riêng mức phí các loại thẻ khác xem thêm phần phụ lục).
Bảng 6.7 Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ V-TOP
33
STT Loại phí Mức phí
1 Phí phát hành thường Miễn phí
Phí phát hành nhanh
- Thẻ chính 100.000 VNĐ
- Thẻ phụ 50.000 VNĐ
2 Phí thường niên Miễn phí
3 Phí thay thế thẻ theo yêu cầu 50.000 VNĐ
- Phí cấp lại thẻ nhanh Áp dụng mục 1
4 Phí cấp lại số PIN 20.000 VNĐ
5 Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai) 30.000 VNĐ/giao dịch
6 Phí dịch vụ ATM
6.1. Rút tiền mặt Miễn phí
6.2. Thanh toán hóa đơn dịch vụ
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank Miễn phí
Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối
- Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank
6.3. Chuyển khoản trong hệ thống Eximbank
(tối đa 5 lần/ngày)
với khách hàng cá nhân-Giao
dịch tài khoản đồng Việt Nam
- Số tiền chuyển ≤ 50 triệu VNĐ Miễn phí
0,033% x (Số tiền chuyển-50
- Số tiền chuyển > 50 triệu VNĐ
triệu VNĐ), tối thiểu 11.000
VNĐ, tối đa 1.100.000 VNĐ)
So sánh với kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu, mức phí trên gần sát với mong muốn của
khách hàng. Như vậy, Eximbank có thể yên tâm về khả năng chấp nhận của họ. Tuy nhiên, đây
cũng là mặt bằng giá chung cho sản phẩm thẻ nên khó tạo sự nổi bật.
h
Phương pháp định giá xâm nhập bằng cách đặt giá thấp không phù hợp với tình hình hiện nay
của Eximbank. Giá thấp làm tăng số lượng khách hàng ảo và mang đến phản ứng quyết liệt của
đối thủ, và cũng không thể đưa giá cao vì thẻ ATM đang trở thành sản phẩm thông dụng. Thế nên
mức giá cần được duy trì như trước đây để tạo sự ổn định cho thị trường.
33
Nguồn: h
tt p
:// w
w w .e x
i m b
a nk
. c o
m . vn
/ v
ietn a
m /t h
e _b
ieuphi.asp x
#02
Bảng 6.7 Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ V-TOP 33 STT Loại phí Mức phí 1 Phí phát hành thường Miễn phí Phí phát hành nhanh - Thẻ chính 100.000 VNĐ - Thẻ phụ 50.000 VNĐ 2 Phí thường niên Miễn phí 3 Phí thay thế thẻ theo yêu cầu 50.000 VNĐ - Phí cấp lại thẻ nhanh Áp dụng mục 1 4 Phí cấp lại số PIN 20.000 VNĐ 5 Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai) 30.000 VNĐ/giao dịch 6 Phí dịch vụ ATM 6.1. Rút tiền mặt Miễn phí 6.2. Thanh toán hóa đơn dịch vụ - Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank Miễn phí Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối - Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank 6.3. Chuyển khoản trong hệ thống Eximbank (tối đa 5 lần/ngày) với khách hàng cá nhân-Giao dịch tài khoản đồng Việt Nam - Số tiền chuyển ≤ 50 triệu VNĐ Miễn phí 0,033% x (Số tiền chuyển-50 - Số tiền chuyển > 50 triệu VNĐ triệu VNĐ), tối thiểu 11.000 VNĐ, tối đa 1.100.000 VNĐ) So sánh với kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu, mức phí trên gần sát với mong muốn của khách hàng. Như vậy, Eximbank có thể yên tâm về khả năng chấp nhận của họ. Tuy nhiên, đây cũng là mặt bằng giá chung cho sản phẩm thẻ nên khó tạo sự nổi bật. h Phương pháp định giá xâm nhập bằng cách đặt giá thấp không phù hợp với tình hình hiện nay của Eximbank. Giá thấp làm tăng số lượng khách hàng ảo và mang đến phản ứng quyết liệt của đối thủ, và cũng không thể đưa giá cao vì thẻ ATM đang trở thành sản phẩm thông dụng. Thế nên mức giá cần được duy trì như trước đây để tạo sự ổn định cho thị trường. 33 Nguồn: h tt p :// w w w .e x i m b a nk . c o m . vn / v ietn a m /t h e _b ieuphi.asp x #02
6.7.4.3 Phân phối
Trong kinh doanh bán lẻ, địa điểm là yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng. Eximbank cần phát
huy lợi thế vốn về vị tcủa chi nhánh để trực tiếp phát hành thẻ cho khách hàng. Vừa chủ
động được doanh số vừa thực hiện chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ.
Xây dựng đội ngũ cộng tác viên tiếp cận với khách hàng tuyên truyền về các tính năng ưu việt
của thẻ ATM, giúp khách hàng làm thủ tục mở thẻ nếu họ có nhu cầu.
Tận dụng Internet tiếp nhận các đăng ký mở thẻ qua trang web của ngân hàng. Cách thức này
thể phân phối thẻ đến được với các khách hàng ở huyện, thị khác. Tuy nhiên điều này cũng gặp
khá nhiều khó khăn vì hiện nay thương mại điện tử của Việt Nam vẫn phát triển khá chậm.
h
Dựa vào vị trí chi nhánh thuận lợi, Eximbank nên đẩy mạnh việc phục vụ khách hàng trực tiếp.
Bên cạnh đó, cần tạo đội ngũ cộng tác viên mang dịch vụ đến với khách hàng chưa thể đến với
Eximbank. Kênh phân phối đáng lưu ý thứ baInternet vốn được Hội sở xây dựng, tích hợp
nhiều tính năng và đưa vào sử dụng từ lâu.
6.7.4.4 Chiêu thị
Chiêu thị hay hỗ trợ bán hàng là yếu tố cuối cùng và cũng là yếu tố khó mô tả nhất trong các yếu
tố. Chiêu thị được thực hiện nhằm nâng cao sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm thẻ
của Eximbank, đồng thời có ấn tượng tốt chấp nhận đăng ký mở tài khoản. Nói cách khác,
mục tiêu của chiêu thị là gây ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua sắm của khách hàng.
Thông điệp truyền tải đến khách hàng: “Eximbank – Đứng sau thành công của bạn”.
Đối tượng truyền thông: cán bộ - công nhân viên, học sinh sinh viên các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố.
Phương tiện truyền thông: báo chí, tờ rơi, băng-rôn, poster, đài truyền hình.
6.8 TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trọng tâm của kế hoạch marketing chính là việc tổ chức thực hiện. Yêu cầu phải nêu vai trò của
các đối tượng chính có liên quan, thời gian họ tham gia kế hoạch và nhất là kinh phí dự trù càng
cụ thể càng tốt. Vì đây chính là phần quyết định kế hoạch có mang tính thực tiễn hay không.
6.8.1 Kế hoạch hoạt động
6.8.1.1 Nhân sự
Ban giám đốc: nắm bắt chủ trương của Hội sở triển khai cho bộ phận thẻ, đồng thời tiếp nhận
kiến nghị của bộ phận từ đó xem xét đưa ra quyết định kịp thời.
Bộ phận thẻ: tiếp nhận và xử lý phiếu đăng ký mở tài khoản thẻ từ khách hàng trực tiếp lẫn cộng
tác viên. Bảo đảm thẻ được giao đến tay khách hàng nhanh chóng. Nghiên cứu, đề xuất các
chương trình truyền thông đến ban giám đốc để xem xét và triển khai thực hiện nếu được ban
giám đốc thông qua. Tổ chức lớp tập huấn cho cộng tác viên, trang bị cho họ đầy đủ lượng thông
tin và kỹ năng cần thiết để hỗ trợ cho quá trình công tác.
Đội ngũ cộng tác viên: khoảng 5 người. Tiếp cận với các khách hàng để giới thiệu các tính năng
ưu việt và sự tiện lợi của thẻ ATM do Eximbank cung cấp. Hoàn tất các thủ tục cần thiết giúp
6.7.4.3 Phân phối Trong kinh doanh bán lẻ, địa điểm là yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng. Eximbank cần phát huy lợi thế vốn có về vị trí của chi nhánh để trực tiếp phát hành thẻ cho khách hàng. Vừa chủ động được doanh số vừa thực hiện chiến lược cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên tiếp cận với khách hàng tuyên truyền về các tính năng ưu việt của thẻ ATM, giúp khách hàng làm thủ tục mở thẻ nếu họ có nhu cầu. Tận dụng Internet tiếp nhận các đăng ký mở thẻ qua trang web của ngân hàng. Cách thức này có thể phân phối thẻ đến được với các khách hàng ở huyện, thị khác. Tuy nhiên điều này cũng gặp khá nhiều khó khăn vì hiện nay thương mại điện tử của Việt Nam vẫn phát triển khá chậm. h Dựa vào vị trí chi nhánh thuận lợi, Eximbank nên đẩy mạnh việc phục vụ khách hàng trực tiếp. Bên cạnh đó, cần tạo đội ngũ cộng tác viên mang dịch vụ đến với khách hàng chưa thể đến với Eximbank. Kênh phân phối đáng lưu ý thứ ba là Internet vốn được Hội sở xây dựng, tích hợp nhiều tính năng và đưa vào sử dụng từ lâu. 6.7.4.4 Chiêu thị Chiêu thị hay hỗ trợ bán hàng là yếu tố cuối cùng và cũng là yếu tố khó mô tả nhất trong các yếu tố. Chiêu thị được thực hiện nhằm nâng cao sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm thẻ của Eximbank, đồng thời có ấn tượng tốt và chấp nhận đăng ký mở tài khoản. Nói cách khác, mục tiêu của chiêu thị là gây ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua sắm của khách hàng. • Thông điệp truyền tải đến khách hàng: “Eximbank – Đứng sau thành công của bạn”. • Đối tượng truyền thông: cán bộ - công nhân viên, học sinh – sinh viên và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. • Phương tiện truyền thông: báo chí, tờ rơi, băng-rôn, poster, đài truyền hình. 6.8 TỔ CHỨC THỰC HIỆN Trọng tâm của kế hoạch marketing chính là việc tổ chức thực hiện. Yêu cầu phải nêu vai trò của các đối tượng chính có liên quan, thời gian họ tham gia kế hoạch và nhất là kinh phí dự trù càng cụ thể càng tốt. Vì đây chính là phần quyết định kế hoạch có mang tính thực tiễn hay không. 6.8.1 Kế hoạch hoạt động 6.8.1.1 Nhân sự Ban giám đốc: nắm bắt chủ trương của Hội sở triển khai cho bộ phận thẻ, đồng thời tiếp nhận kiến nghị của bộ phận từ đó xem xét đưa ra quyết định kịp thời. Bộ phận thẻ: tiếp nhận và xử lý phiếu đăng ký mở tài khoản thẻ từ khách hàng trực tiếp lẫn cộng tác viên. Bảo đảm thẻ được giao đến tay khách hàng nhanh chóng. Nghiên cứu, đề xuất các chương trình truyền thông đến ban giám đốc để xem xét và triển khai thực hiện nếu được ban giám đốc thông qua. Tổ chức lớp tập huấn cho cộng tác viên, trang bị cho họ đầy đủ lượng thông tin và kỹ năng cần thiết để hỗ trợ cho quá trình công tác. Đội ngũ cộng tác viên: khoảng 5 người. Tiếp cận với các khách hàng để giới thiệu các tính năng ưu việt và sự tiện lợi của thẻ ATM do Eximbank cung cấp. Hoàn tất các thủ tục cần thiết giúp
khách hàng mở tài khoản theo yêu cầu khách hàng. Song song đó, họ cũng có nhiệm vụ đến các
cơ quan tiếp thị về dịch vụ chi hộ lương.
6.8.1.2 Thời gian thực hiện
Kế hoạch được thực hiện trong vòng 12 tháng, từ tháng 7/2009 đến hết tháng 6/2010. Tiến trình
cụ thể như sau:
Bảng 6.8 Tiến trình thực hiện kế hoạch
Công việc
Tháng
2009 2010
7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6
Tuyển cộng tác viên
Tổ chức lớp tập huấn
Xây dựng các chương trình chiêu thị
Triển khai các chương trình chiêu thị
Thực hiện mở thẻ
Giám sát chất lượng dịch vụ
Chăm sóc khách hàng
Giám sát quá trình thực hiện
Báo cáo kết quả từng giai đoạn
6.8.1.3 Hoạt động cụ thể
Truyền thông
Dựa theo kết quả nghiên cứu và tình hình thực tế của Eximbank hiện nay, phương tiện truyền
thông được lựa chọn là băng-rôn, poster, tờ rơi, website, e-mail và cộng tác viên.
Băng-rôn: được treo tại trụ sở chi nhánh và một số địa điểm có lưu lượng người lưu thông
cao như trường đại học An Giang, trường cao đẳng nghề, tượng đài Bông Lúa, cầu Hoàng
Diệu, các trục đường chính... Số lượng khoảng 30.
Tờ rơi: mỗi tháng có khoảng 1.000 tờ rơi được cộng tác viên phát đến tay người dân. Ưu
tiên thực hiện tại các phường có dân cư và công nhân đông như Mỹ Bình, Mỹ Long, Mỹ
Xuyên, Đông Xuyên và Bình Khánh.
Poster: được áp dụng không thường xuyên. Mỗi quý sẽ có 50 poster được dán ở các siêu
thị, địa điểm văn hóa, trường đại học... Nội dung thay đổi theo sự điều chỉnh của mỗi loại
sản phẩm.
E-mail: gửi e-mail giới thiệu về dịch vụ chi hộ lương cho các quan hành chính sự
nghiệp. Cử cộng tác viên tư vấn, hoàn tất thủ tục khi có yêu cầu.
khách hàng mở tài khoản theo yêu cầu khách hàng. Song song đó, họ cũng có nhiệm vụ đến các cơ quan tiếp thị về dịch vụ chi hộ lương. 6.8.1.2 Thời gian thực hiện Kế hoạch được thực hiện trong vòng 12 tháng, từ tháng 7/2009 đến hết tháng 6/2010. Tiến trình cụ thể như sau: Bảng 6.8 Tiến trình thực hiện kế hoạch Công việc Tháng 2009 2010 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 Tuyển cộng tác viên Tổ chức lớp tập huấn Xây dựng các chương trình chiêu thị Triển khai các chương trình chiêu thị Thực hiện mở thẻ Giám sát chất lượng dịch vụ Chăm sóc khách hàng Giám sát quá trình thực hiện Báo cáo kết quả từng giai đoạn 6.8.1.3 Hoạt động cụ thể  Truyền thông Dựa theo kết quả nghiên cứu và tình hình thực tế của Eximbank hiện nay, phương tiện truyền thông được lựa chọn là băng-rôn, poster, tờ rơi, website, e-mail và cộng tác viên. • Băng-rôn: được treo tại trụ sở chi nhánh và một số địa điểm có lưu lượng người lưu thông cao như trường đại học An Giang, trường cao đẳng nghề, tượng đài Bông Lúa, cầu Hoàng Diệu, các trục đường chính... Số lượng khoảng 30. • Tờ rơi: mỗi tháng có khoảng 1.000 tờ rơi được cộng tác viên phát đến tay người dân. Ưu tiên thực hiện tại các phường có dân cư và công nhân đông như Mỹ Bình, Mỹ Long, Mỹ Xuyên, Đông Xuyên và Bình Khánh. • Poster: được áp dụng không thường xuyên. Mỗi quý sẽ có 50 poster được dán ở các siêu thị, địa điểm văn hóa, trường đại học... Nội dung thay đổi theo sự điều chỉnh của mỗi loại sản phẩm. • E-mail: gửi e-mail giới thiệu về dịch vụ chi hộ lương cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Cử cộng tác viên tư vấn, hoàn tất thủ tục khi có yêu cầu.
Website: tận dụng website sẵn của Hội sở để khách hàng tìm hiểu về biểu phí phát
hành và sử dụng thẻ và đăng ký mở thẻ trực tuyến. Địa chỉ website được cung cấp trên tất
cả phương tiện truyền thông nêu trên.
Khuyến mại
Tặng các vật dụng có giá trị sử dụng cao cho khách hàng như bút bi, móc khóa, nón, đồng hồ treo
tường. Các món quà tặng này được Eximbank cho in logo của ngân hàng, nên ngoài việc mang
lại cho khách hàng cảm giác thích thú còn góp phần quảng cáo hình ảnh Eximbank.
6.8.2 Ngân sách marketing
Các chi phí thực hiện kế hoạch được dự trù như bảng 6.5
Bảng 6.9 Chi phí marketing dự trù
34
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền
Băng-rôn 30 100 3.000
Tờ rơi 12.000 0,35 4.200
Poster 200 10 2.000
Cộng tác viên 5 8.000
Bút bi 600 3 1.800
Móc khóa 600 3,5 2.100
Đồng hồ treo tường 100 75 7.500
Tổng chi phí 28.600
6.9 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA KẾ HOẠCH MARKETING
Việc đánh giá kết quả đạt được sẽ dựa vào mục tiêu marketing đã được đề ra. Cụ thể như sau:
Bảng 6.10 Các chỉ tiêu đánh giá kế hoạch
Khoản mục Chỉ tiêu đánh giá Thực hiện
Thẻ Eximbank – Visa Business 30
Thẻ Visa – MasterCard 30
Thẻ Eximbank – Visa Debit 40
Thẻ V-TOP 1.200
Thị phần thẻ tại Long Xuyên 3%
Bộ phận thẻ của
Eximbank cộng
tác viên.
34
Công ty TNHH TM & DV Quảng Cáo An Giang. Bảng báo giá tháng 5/2009. 93 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ
Bình, Tp. Long Xuyên. (Tham khảo ngày 20/5/2009)
• Website: tận dụng website sẵn có của Hội sở để khách hàng tìm hiểu về biểu phí phát hành và sử dụng thẻ và đăng ký mở thẻ trực tuyến. Địa chỉ website được cung cấp trên tất cả phương tiện truyền thông nêu trên.  Khuyến mại Tặng các vật dụng có giá trị sử dụng cao cho khách hàng như bút bi, móc khóa, nón, đồng hồ treo tường. Các món quà tặng này được Eximbank cho in logo của ngân hàng, nên ngoài việc mang lại cho khách hàng cảm giác thích thú còn góp phần quảng cáo hình ảnh Eximbank. 6.8.2 Ngân sách marketing Các chi phí thực hiện kế hoạch được dự trù như bảng 6.5 Bảng 6.9 Chi phí marketing dự trù 34 Đơn vị tính: 1.000 đồng Khoản mục Số lượng Đơn giá Thành tiền Băng-rôn 30 100 3.000 Tờ rơi 12.000 0,35 4.200 Poster 200 10 2.000 Cộng tác viên 5 8.000 Bút bi 600 3 1.800 Móc khóa 600 3,5 2.100 Đồng hồ treo tường 100 75 7.500 Tổng chi phí 28.600 6.9 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA KẾ HOẠCH MARKETING Việc đánh giá kết quả đạt được sẽ dựa vào mục tiêu marketing đã được đề ra. Cụ thể như sau: Bảng 6.10 Các chỉ tiêu đánh giá kế hoạch Khoản mục Chỉ tiêu đánh giá Thực hiện Thẻ Eximbank – Visa Business 30 Thẻ Visa – MasterCard 30 Thẻ Eximbank – Visa Debit 40 Thẻ V-TOP 1.200 Thị phần thẻ tại Long Xuyên 3% Bộ phận thẻ của Eximbank và cộng tác viên. 34 Công ty TNHH TM & DV Quảng Cáo An Giang. Bảng báo giá tháng 5/2009. 93 Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Bình, Tp. Long Xuyên. (Tham khảo ngày 20/5/2009)
CHƯƠNG 7:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong chương 6 đã trình bày chi tiết các nội dung chính của kế hoạch marketing, như: phân tích
môi trường marketing, tình hình nội bộ Eximbank, chiến lược tìm được từ ma trận SWOT, kế
hoạch 4P, tổ chức thực hiện, dự trù kinh phí… Chương 7 sẽ tổng hợp lại vấn đề đã nghiên cứu,
nêu ra một số kiến nghị hỗ trợ cho kế hoạch và đồng thời nói rõ những hạn chế mà đề tài mắc
phải.
7.1 Kết luận
Eximbank An Giang được thành lập nhằm mục đích mở rộng hệ thống chi nhánh của Hội sở. Qua
đó vừa phục vụ khách hàng nhiều hơn vừa tái khẳng định vị thế của một trong những ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam. Eximbank cung cấp rất nhiều sản phẩm, trong đó có dịch vụ thẻ
ATM. Bên cạnh sự thuận lợi, công tác triển khai gặp một số khó khăn nhất định.
Về thuận lợi.
Thứ nhất, các chính sách do Nhà nước ban hành có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với Eximbank
nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Để khôi phục nền kinh tế quốc gia sau
cuộc khủng hoảng, Chính phủ liên tục đưa ra các gói kích cầu khuyến khích người dân tiêu dùng.
Qua đó ngành dịch vụ có nhiều khởi sắc.
Thứ hai, tỉnh An Giang là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh. Điều này thể hiện qua tỷ lệ
gia tăng GDP hàng năm khoảng 5,3%. Đời sống người dân liên tục được cải thiện, nhất tại
thành phố Long Xuyên. Người dân sử dụng nhiều hơn những dịch vụ có khả năng mang lại sự
tiện lợi trong đời sống hàng ngày, trong số đó có thể kể đến dịch vụ thẻ ATM.
Thứ ba, thói quen trong tiêu dùng của người dân đang dần thay đổi. Một sđối tượng bắt đầu
quen với việc sử dụng thẻ ATM như sinh viên, cán bộ - công nhân viên chức. Tuy chưa thật
nhiều về số lượng và chưa khai thác hết các tiện ích vốn có của thẻ nhưng các đối tượng này đã
góp phần làm cho hình ảnh thẻ ATM không còn xa lạ như trước đây.
Về khó khăn
Thứ nhất, sức hấp dẫn của thị trường An Giang nói chung và thành phố Long Xuyên nói riêng
không chỉ thu hút Eximbank còn được nhiều ngân hàng thương mại khác. Đặc biệt là bốn
ngân hàng Agribank, Vietcombank, Vietinbank và DongAbank đã xâm nhập từ lâu và đang nắm
giữ phần lớn thị trường thẻ ATM tại đây. Các ngân hàng khác thành lập chi nhánh trước
Eximbank cũng có khách hàng của riêng mình. Điều này khiến cho thị trường bị thu hẹp rất nhiều
nên Eximbank vấp phải rất nhiều sự cạnh tranh khi triển khai hoạt động thẻ.
Thứ hai, tuy Eximbank là một trong những ngân hàng thương mại lớn trên toàn quốc nhưng tại
thành phố Long Xuyên vẫn chưa được nhiều người biết đến. thế lượng khách hàng tìm đến
dịch vụ mà Eximbank cung cấp vẫn rất khiêm tốn.
Thứ ba, Eximbank gặp rất nhiều khó khăn trong họat động marketing. Mặc dù đội ngũ nhân viên
trình độ chuyên môn cao, ân cần, niềm nở với khách hàng; chủng loại thẻ đa dạng, tính
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trong chương 6 đã trình bày chi tiết các nội dung chính của kế hoạch marketing, như: phân tích môi trường marketing, tình hình nội bộ Eximbank, chiến lược tìm được từ ma trận SWOT, kế hoạch 4P, tổ chức thực hiện, dự trù kinh phí… Chương 7 sẽ tổng hợp lại vấn đề đã nghiên cứu, nêu ra một số kiến nghị hỗ trợ cho kế hoạch và đồng thời nói rõ những hạn chế mà đề tài mắc phải. 7.1 Kết luận Eximbank An Giang được thành lập nhằm mục đích mở rộng hệ thống chi nhánh của Hội sở. Qua đó vừa phục vụ khách hàng nhiều hơn vừa tái khẳng định vị thế của một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Eximbank cung cấp rất nhiều sản phẩm, trong đó có dịch vụ thẻ ATM. Bên cạnh sự thuận lợi, công tác triển khai gặp một số khó khăn nhất định.  Về thuận lợi. Thứ nhất, các chính sách do Nhà nước ban hành có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với Eximbank nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng. Để khôi phục nền kinh tế quốc gia sau cuộc khủng hoảng, Chính phủ liên tục đưa ra các gói kích cầu khuyến khích người dân tiêu dùng. Qua đó ngành dịch vụ có nhiều khởi sắc. Thứ hai, tỉnh An Giang là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh. Điều này thể hiện qua tỷ lệ gia tăng GDP hàng năm khoảng 5,3%. Đời sống người dân liên tục được cải thiện, nhất là tại thành phố Long Xuyên. Người dân sử dụng nhiều hơn những dịch vụ có khả năng mang lại sự tiện lợi trong đời sống hàng ngày, trong số đó có thể kể đến dịch vụ thẻ ATM. Thứ ba, thói quen trong tiêu dùng của người dân đang dần thay đổi. Một số đối tượng bắt đầu quen với việc sử dụng thẻ ATM như sinh viên, cán bộ - công nhân viên chức. Tuy chưa thật nhiều về số lượng và chưa khai thác hết các tiện ích vốn có của thẻ nhưng các đối tượng này đã góp phần làm cho hình ảnh thẻ ATM không còn xa lạ như trước đây.  Về khó khăn Thứ nhất, sức hấp dẫn của thị trường An Giang nói chung và thành phố Long Xuyên nói riêng không chỉ thu hút Eximbank mà còn được nhiều ngân hàng thương mại khác. Đặc biệt là bốn ngân hàng Agribank, Vietcombank, Vietinbank và DongAbank đã xâm nhập từ lâu và đang nắm giữ phần lớn thị trường thẻ ATM tại đây. Các ngân hàng khác thành lập chi nhánh trước Eximbank cũng có khách hàng của riêng mình. Điều này khiến cho thị trường bị thu hẹp rất nhiều nên Eximbank vấp phải rất nhiều sự cạnh tranh khi triển khai hoạt động thẻ. Thứ hai, tuy Eximbank là một trong những ngân hàng thương mại lớn trên toàn quốc nhưng tại thành phố Long Xuyên vẫn chưa được nhiều người biết đến. Vì thế lượng khách hàng tìm đến dịch vụ mà Eximbank cung cấp vẫn rất khiêm tốn. Thứ ba, Eximbank gặp rất nhiều khó khăn trong họat động marketing. Mặc dù đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, ân cần, niềm nở với khách hàng; chủng loại thẻ đa dạng, có tính
năng ưu việt, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau nhưng do chưa bộ phận
marketing chuyên nghiệp phải phụ thuộc vào Hội sở nên Eximbank vẫn ít chương trình
quảng bá các lợi thế đó của mình.
Chính vì các lý do trên, nghiên cứu đã tiến hành xây dựng một kế hoạch marketing có thể giúp
Eximbank cải thiện phần nào tình hình hiện nay. Kế hoạch có một số điểm chính như sau:
Về chiến lược chung, Eximbank không nên cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ hiện tại. Tận dụng
các lợi thế sẵn về thương hiệu, đội ngũ nhân viên, tính năng của sản phẩm làm tiền đề xâm
nhập thị trường. Từng bước gia tăng về số lượng thẻ phát hành bằng cách cung cấp cho khách
hàng chất lượng phục vụ tốt nhất.
Về mục tiêu marketing, nghiên cứu đặt ra con số phải đạt được đối với thẻ V-TOP là 1.200 và các
loại thẻ quốc tế 100 để phấn đấu. Mục tiêu này được xác định dựa trên tốc độ phát hành
khoảng 100 thẻ/ tháng như hiện nay. Thị phần thẻ mà Eximbank sau một năm triển khai kế hoạch
là 3%.
Về kế hoạch 4P, sản phẩm, phí dịch vụ được vẫn được duy trì như hiện nay. Kênh phân phối có
thêm đội ngũ cộng tác viên được tuyển chọn và tập huấn trang bị các thông tin lẫn kỹ năng cần
thiết. Đẩy mạnh tiếp thị chi hộ lương tại các cơ quan hành chính sự nghiệp vì khách hàng nơi đây
có số lượng khá đông và việc sử dụng thẻ khá ổn định. Bên cạnh đó thực hiện quảng bá thương
hiệu Eximbank và dịch vụ thẻ thông qua các phương tiện truyền thông, nhưng chủ yếu vẫn là tờ
rơi, băng-rôn, poster và cộng tác viên. Triển khai chương trình khuyến mại thu hút sự chú ý của
khách hàng bằng cách tặng các vật dụng có giá trị sử dụng cao như bút bi, móc khóa, đồng hồ
treo tường.
Về tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm triển khai và giám sát chính là bộ phận thẻ của Eximbank.
Nhưng vẫn phải báo cáo kết quả hoạt động định kỳ cho ban giám đốc theo dõi và xem xét. Thời
gian thực hiện kế hoạch khoảng một năm, từ tháng 7/2009 đến tháng 6/2010. Chi phí dự trù vào
khoản 28.600.000 đồng.
7.2 Kiến nghị và giải pháp
7.2.1 Kiến nghị
Eximbank nên thành lập bổ sung bộ phận marketing. Bộ phận này cần tách biệt với các phòng
ban khác để đảm bảo hoạt động nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch quảng cáo được thuận tiện.
Duy trì lực lượng cộng tác viên để thực hiện việc triển khai các kế hoạch của bộ phận marketing.
7.2.2 Giải pháp
Nhân sự bộ phận marketing khoảng 3 người. Trong đó cần một người có kinh nghiệm và am hiểu
các hình thức quảng cáo. Các thành viên còn lại thể được tuyển từ sinh viên trường Đại học
An Giang.
Lực lượng cộng tác viên khoảng 5 người, được tuyển chọn từ người dân thành phố Long Xuyên.
Yêu cầu có khả năng làm việc độc lập, có phương tiện đi lại và năng động, nhiệt tình.
năng ưu việt, phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau nhưng do chưa có bộ phận marketing chuyên nghiệp và phải phụ thuộc vào Hội sở nên Eximbank vẫn có ít chương trình quảng bá các lợi thế đó của mình. Chính vì các lý do trên, nghiên cứu đã tiến hành xây dựng một kế hoạch marketing có thể giúp Eximbank cải thiện phần nào tình hình hiện nay. Kế hoạch có một số điểm chính như sau: Về chiến lược chung, Eximbank không nên cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ hiện tại. Tận dụng các lợi thế sẵn có về thương hiệu, đội ngũ nhân viên, tính năng của sản phẩm làm tiền đề xâm nhập thị trường. Từng bước gia tăng về số lượng thẻ phát hành bằng cách cung cấp cho khách hàng chất lượng phục vụ tốt nhất. Về mục tiêu marketing, nghiên cứu đặt ra con số phải đạt được đối với thẻ V-TOP là 1.200 và các loại thẻ quốc tế là 100 để phấn đấu. Mục tiêu này được xác định dựa trên tốc độ phát hành khoảng 100 thẻ/ tháng như hiện nay. Thị phần thẻ mà Eximbank sau một năm triển khai kế hoạch là 3%. Về kế hoạch 4P, sản phẩm, phí dịch vụ được vẫn được duy trì như hiện nay. Kênh phân phối có thêm đội ngũ cộng tác viên được tuyển chọn và tập huấn trang bị các thông tin lẫn kỹ năng cần thiết. Đẩy mạnh tiếp thị chi hộ lương tại các cơ quan hành chính sự nghiệp vì khách hàng nơi đây có số lượng khá đông và việc sử dụng thẻ khá ổn định. Bên cạnh đó thực hiện quảng bá thương hiệu Eximbank và dịch vụ thẻ thông qua các phương tiện truyền thông, nhưng chủ yếu vẫn là tờ rơi, băng-rôn, poster và cộng tác viên. Triển khai chương trình khuyến mại thu hút sự chú ý của khách hàng bằng cách tặng các vật dụng có giá trị sử dụng cao như bút bi, móc khóa, đồng hồ treo tường. Về tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm triển khai và giám sát chính là bộ phận thẻ của Eximbank. Nhưng vẫn phải báo cáo kết quả hoạt động định kỳ cho ban giám đốc theo dõi và xem xét. Thời gian thực hiện kế hoạch khoảng một năm, từ tháng 7/2009 đến tháng 6/2010. Chi phí dự trù vào khoản 28.600.000 đồng. 7.2 Kiến nghị và giải pháp 7.2.1 Kiến nghị Eximbank nên thành lập bổ sung bộ phận marketing. Bộ phận này cần tách biệt với các phòng ban khác để đảm bảo hoạt động nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch quảng cáo được thuận tiện. Duy trì lực lượng cộng tác viên để thực hiện việc triển khai các kế hoạch của bộ phận marketing. 7.2.2 Giải pháp Nhân sự bộ phận marketing khoảng 3 người. Trong đó cần một người có kinh nghiệm và am hiểu các hình thức quảng cáo. Các thành viên còn lại có thể được tuyển từ sinh viên trường Đại học An Giang. Lực lượng cộng tác viên khoảng 5 người, được tuyển chọn từ người dân thành phố Long Xuyên. Yêu cầu có khả năng làm việc độc lập, có phương tiện đi lại và năng động, nhiệt tình.
7.3 Hạn chế của đề tài
Mặc dù có rất nhiều phương thức truyền thông nhưng nghiên cứu chỉ mới đưa ra được một số
cách thức quảng cáo ngoài trời. Hơn nữa, đối tượng hướng đến chủ yếu khách hàng cá nhân,
chưa đề cập đến khách hàng là các tổ chức và làm thế nào để tiếp cận họ. Truyền thông qua báo,
đài truyền hình, đài phát thanh cũng không được đề cập đến.
Địa bàn nghiên cứu được giới hạn chỉ tại thành phố Long Xuyên nhưng địa bàn hoạt động của
Eximbank là toàn tỉnh. Thực tế cho thấy thị Châu Đốc vẫn có khách hàng sử dụng thẻ ATM
do Eximbank phát hành. Thêm vào đó, số lượng mẫu được nghiên cứu thu thập không nhiều nên
chưa thể phản ánh hết tất cả các khía cạnh có liên quan.
Nghiên cứu hy vọng các đề tài được thực hiện sau này sẽ khắc phục được những hạn chế trên,
bám sát với tình hình thực tế, đưa ra nhiều hình thức truyền thông, khuyến mại có hiệu quả hơn
cho công tác phát hành thẻ ATM và các hoạt động khác của Eximbank chi nhánh An Giang.
7.3 Hạn chế của đề tài Mặc dù có rất nhiều phương thức truyền thông nhưng nghiên cứu chỉ mới đưa ra được một số cách thức quảng cáo ngoài trời. Hơn nữa, đối tượng hướng đến chủ yếu là khách hàng cá nhân, chưa đề cập đến khách hàng là các tổ chức và làm thế nào để tiếp cận họ. Truyền thông qua báo, đài truyền hình, đài phát thanh cũng không được đề cập đến. Địa bàn nghiên cứu được giới hạn chỉ tại thành phố Long Xuyên nhưng địa bàn hoạt động của Eximbank là toàn tỉnh. Thực tế cho thấy thị xã Châu Đốc vẫn có khách hàng sử dụng thẻ ATM do Eximbank phát hành. Thêm vào đó, số lượng mẫu được nghiên cứu thu thập không nhiều nên chưa thể phản ánh hết tất cả các khía cạnh có liên quan. Nghiên cứu hy vọng các đề tài được thực hiện sau này sẽ khắc phục được những hạn chế trên, bám sát với tình hình thực tế, đưa ra nhiều hình thức truyền thông, khuyến mại có hiệu quả hơn cho công tác phát hành thẻ ATM và các hoạt động khác của Eximbank chi nhánh An Giang.
a
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
Anh Quân. 25/1/2008. 70% thu nhập của người Việt dành cho tiêu dùng [online]. Đọc từ:
http://vnecono m y.vn/62605P0C19/70-thu-nhap-cua-nguoi-viet-danh-cho-tieu-dung.ht m . Đọc
ngày 3/4/2009
Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội
Khóa XII [online]. Đọc từ
http://www .
mofa .
gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105039/ ns071023101353 . (Đọc ngày
9/4/2009)
Cao Minh Toàn. 2006. Tài liệu giảng dạy Marketing căn bản. Đại học An Giang.
Dương Hồng Phương. Triển khai thành công giai đoạn I chỉ thị số 20 về việc trả lương qua tài
khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Tạp chí Ngân hàng. Số 5
tháng 3 – 2009: 15 – 20
Eximbank. Báo cáo thường niên 2006. Thành phố Hồ Chí Minh
Eximbank. Báo cáo thường niên 2007. Thành phố Hồ Chí Minh
Havard Business School. 2006. Các kỹ năng tiếp thị hiệu quả. Thành phố Hồ Chí Minh: Fist
News (Trí Việt)
Huỳnh Phú Thịnh. 1/2008. Tài liệu giảng dạy phương pháp nghiên cứu trong kinh tế - quản trị
kinh doanh. Đại học An Giang.
Nguyễn Anh. 22/5/2008. Nhiều máy ATM đa chức năng xuất hiện tại Banking 2008 [online].
Đọc từ: http://www.vnexpress.net/ G L/Vi-tinh/2008/05/3BA028B5/ . (Đọc ngày 11/3/2009).
Phillip Kotler. 2001. Quản trị marketing. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.
Phillip Kotler. 2005. Marketing căn bản. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Giao thông vận tải.
Phòng thống kê TP. Long Xuyên. 6/2008. Niên giám thống kê năm 2007.
T.Tuyền. Đổi thẻ từ sang thẻ chip: sao nơi đổi nơi không? [online]. 29/7/2005. Đọc từ:
http://www.tuoitre.co m . v
n/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=91008&ChannelID=1 1 . (Đọc
ngày 10/4/2009)
Theo Thời Báo Kinh Tế Việt Nam. Thời của thẻ chip [online]. Đọc từ: http:// v iet b ao . vn/The-gi o i
-
giai-tri/Thoi-cua-the-chip/50748568/407/ . (Đọc ngày 11/4/2009)
Theo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn. “Cuộc chiến” thẻ từ và chip [online]. Đọc từ:
http://www.tapchiketoan.co m /tin-tuc/tin-tuc-ngan-hang-tai-chinh/cuoc-chien-the-tu-va-
chip.ht m l . (Đọc ngày 11/4/2009)
Theo Pháp luật TP.HCM. Giành giật thị phần thẻ. 18/9/2008. Đọc từ
http://news . e- city.vn/index.php ?
ec m s
=news&news_id=890 0 . (Đọc ngày 14/5/2009)
Willem Burgers. 2004. Những điều chưa biết về tiếp thị. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Trẻ.
a TÀI LIỆU THAM KHẢO Anh Quân. 25/1/2008. 70% thu nhập của người Việt dành cho tiêu dùng [online]. Đọc từ: http://vnecono m y.vn/62605P0C19/70-thu-nhap-cua-nguoi-viet-danh-cho-tieu-dung.ht m . Đọc ngày 3/4/2009 Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại Kỳ họp thứ 2 Quốc hội Khóa XII [online]. Đọc từ http://www . mofa . gov.vn/vi/nr040807104143/nr040807105039/ ns071023101353 . (Đọc ngày 9/4/2009) Cao Minh Toàn. 2006. Tài liệu giảng dạy Marketing căn bản. Đại học An Giang. Dương Hồng Phương. Triển khai thành công giai đoạn I chỉ thị số 20 về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Tạp chí Ngân hàng. Số 5 tháng 3 – 2009: 15 – 20 Eximbank. Báo cáo thường niên 2006. Thành phố Hồ Chí Minh Eximbank. Báo cáo thường niên 2007. Thành phố Hồ Chí Minh Havard Business School. 2006. Các kỹ năng tiếp thị hiệu quả. Thành phố Hồ Chí Minh: Fist News (Trí Việt) Huỳnh Phú Thịnh. 1/2008. Tài liệu giảng dạy phương pháp nghiên cứu trong kinh tế - quản trị kinh doanh. Đại học An Giang. Nguyễn Anh. 22/5/2008. Nhiều máy ATM đa chức năng xuất hiện tại Banking 2008 [online]. Đọc từ: http://www.vnexpress.net/ G L/Vi-tinh/2008/05/3BA028B5/ . (Đọc ngày 11/3/2009). Phillip Kotler. 2001. Quản trị marketing. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Thống kê. Phillip Kotler. 2005. Marketing căn bản. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Giao thông vận tải. Phòng thống kê TP. Long Xuyên. 6/2008. Niên giám thống kê năm 2007. T.Tuyền. Đổi thẻ từ sang thẻ chip: Vì sao nơi đổi nơi không? [online]. 29/7/2005. Đọc từ: http://www.tuoitre.co m . v n/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=91008&ChannelID=1 1 . (Đọc ngày 10/4/2009) Theo Thời Báo Kinh Tế Việt Nam. Thời của thẻ chip [online]. Đọc từ: http:// v iet b ao . vn/The-gi o i - giai-tri/Thoi-cua-the-chip/50748568/407/ . (Đọc ngày 11/4/2009) Theo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn. “Cuộc chiến” thẻ từ và chip [online]. Đọc từ: http://www.tapchiketoan.co m /tin-tuc/tin-tuc-ngan-hang-tai-chinh/cuoc-chien-the-tu-va- chip.ht m l . (Đọc ngày 11/4/2009) Theo Pháp luật TP.HCM. Giành giật thị phần thẻ. 18/9/2008. Đọc từ http://news . e- city.vn/index.php ? ec m s =news&news_id=890 0 . (Đọc ngày 14/5/2009) Willem Burgers. 2004. Những điều chưa biết về tiếp thị. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Trẻ.
PHỤ LỤC 1
b
MẪU TỜ RƠI CHO SẢN PHẨM THẺ V-TOP CỦA EXIMBANK
Mặt trước Mặt sau
Nguồn: tự thiết kế
PHỤ LỤC 1 b MẪU TỜ RƠI CHO SẢN PHẨM THẺ V-TOP CỦA EXIMBANK Mặt trước Mặt sau Nguồn: tự thiết kế