Luận văn tốt nghiệp: "Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty XNK BAROTEX"
132
283
89
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
61
Duy trì và phát triển các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Tây
Ban Nha, Ý, Liên Bang Nga…., mở rộng và phát triển sang các thị trường
Châu Mỹ, Tây - Bắc Âu, các nước ASEAN, Trung cận Đông.
Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm thương mại quốc tế để tìm
kiếm bạn hàng, mở rộng và phát triển thêm nhiều thị trường mới.
+ Về công tác quản lý.
- Hoàn thiện quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh
- Xây dựng, cải tiến quy cách làm việc trong Công ty
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ kinh doanh XNK
đặc biệt là bồi dưỡng cho cán bộ thị trường trong Công ty, cho các cán bộ
trong Công ty, đặc biệt là bồi dưỡng cán bộ có năng lực cao về quản lý thị
trường.
+ Về hoạt động kinh doanh sản xuất và xuất khẩu.
- Đầu tư cho việc nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã mới.
- Hợp tác liên kết với các cơ sở
sản xuất để chủ động kinh doanh lâu
dài.
- Nghiên cứu và tổ chức lại các mặt hàng đang kinh doanh cho phù
hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản và giày dép.
- Đề xuất với Bộ Thương mại và Nhà nước các dự án phát triển hàng
thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng nông sản chế biến và một số mặt hàng
khác tạo cơ
sở cho sản xuất hàng xuất khẩu trong các năm sau.
II- MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY XNK BAROTEX.
1. Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường.
Vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng
hàng đầu đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK. Do vậy hoạt động nghiên
cứu thị trường của các doanh nghiệp cần phải được đầu tư thích đáng. Nội
dung của việc nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu nhu cầu về chủng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
62
loại, số lượng chất lượng sản phẩm, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì nhu cầu phụ thuộc vào trào lưu tiêu
dùng quan niệm về cái đẹp ở từng thị trường, thị hiếu của từng nhóm khách
hàng. Việc nghiên cứu thị trường hàng thủ công mỹ nghệ cần phải tìm ra
thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực v
ề kiểu dáng, hoa văn trang trí
chủng loại sản phẩm để Công ty có thể đưa ra những loại sản phẩm phù
hợp với từng thị trường.
Đối với thị trường truyền thống của Công ty như Nhật Bản, Đài Loan,
Ý, Tây Ban Nha… yếu tố mới lạ, độc đáo của sản phẩm sẽ hấp dẫn khách
hàng mua sản phẩm. Công ty cần nghiên cứu xu hướng thay đổi nhu cầ
u
của khách hàng để kịp thời có những thay đổi về sản phẩm cho phù hợp.
Ngoài việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng Công ty cần phải
nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh: khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp khác, khả năng cung ứng sản phẩm của họ với chất lượng, giá cả ra
sao, mức độ chiếm lĩnh thị trường, các biện pháp cạnh tranh mà họ đ
ang sử
dụng.
Các đối thủ cạnh tranh của Công ty chủ yếu thuộc khu vực Châu Á có
các nước như Malaysia, Philipin, Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan đây là
năm quốc gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với số lượng lớn đặc biệt
là Trung Quốc. Sản phẩm xuất khẩu của các nước này đa dạng về chủng
loại, mẫu mã phong phú và giá cả lại rẻ hơn so với hàng của Vi
ệt Nam.
Hơn nữa họ lại được chính phủ hỗ trợ về tài chính nên các Công ty của họ
có nhiều lợi thế để phát triển. Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường,
các đối thủ cạnh tranh Công ty sẽ tìm ra những cơ hội kinh doanh điểm
mạnh, điểm yếu của mình và của đối thủ từ đó xác định thị trường xuất
khẩu cho doanh nghiệp.
Việc tăng cường nghiên cứu thị trường Công ty không nên chỉ dựa
vào các nguồn thông tin có sẵn hoặc từ trung tâm xúc tiến thương mại mà
nên thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm thương mại để có được
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
63
những thông tin chính xác về nhu cầu của khách hàng và tìm kiếm thêm
những bạn hàng mới.
Ngoài ra Công ty có thể mở văn phòng đại diện tại nước ngoài hay
chào hàng trực tiếp. Như vậy hiệu quả sẽ cao hơn do việc nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của thị trường.
2. Xây dựng chiến lược phát triển với thị trường.
Nội dung chiến lược thị trường xuất khẩ
u:
*Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Công ty nên lựa chọn thị trường xuất
khẩu chủ lực cho mình dựa trên các yếu tố như:
+ Quy mô của thị trường: Phụ thuộc vào số lượng và cơ cấu của tập hợp
khách hàng tiềm năng.
+ Đặc điểm nhu cầu, trình độ thẩm mỹ của khách hàng.
+ Trình độ phát triển của thị trường đó.
+ Mứ
c độ ổn định chính trị và luật pháp của thị trường đó.
Chẳng hạn tại thị trường Mỹ có dân số đông bao gồm nhiều bang với
các tập tính khác nhau, phân tán rộng theo địa bàn cư trú có nhu cầu đa
dạng về mặt hàng thủ công mỹ nghệ, có thu nhập cao. Mặt khác sau khi
hiệp định thương mại Việt- Mỹ được ký kết đã mở ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhiều cơ
hội đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Vì
vậy Công ty có thể mở rộng xuất khẩu sang Mỹ trong thời gian tới. Thị
trường EU có môi trường chính trị tương đối ổn định lại có nhiều ưu đãi
cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, đây cũng là thị trường có dung
lượng lớn với dân số đông, nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ ngh
ệ lớn vì
vậy cũng là thị trường tiềm năng để đẩy mạnh xuất khẩu.
* Tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm:
Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu cho sản phẩm, Công ty
cần tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường đó.
Sau đây là một số biện pháp tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm th
ủ
công mỹ nghệ của Công ty:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
64
+ Trước hết Công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường như
nhu cầu thị hiếu của khách hàng trên từng thị trường để đưa ra những sản
phẩm phù hợp thoả mãn các nhu cầu đó. Chẳng hạn như khách hàng trên
thị trường Châu Âu ưa thích các sản phẩm đơn giản mà tinh tế, còn khách
hàng Nhật Bản lại rất thích sưu tầm những đồ cổ, khách hàng Mỹ
thì thích
tìm sự độc đáo, phá cách trong mỗi sản phẩm. Vì vậy, muốn tiêu thụ tốt sản
phẩm trên mỗi thị trường Công ty cần nắm bắt được thị hiếu của khách
hàng trên mỗi thị trường cụ thể từ đó có thể sáng tạo ra những sản phẩm
đáp ứng tốt các nhu cầu đó.
+ Để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ thì yếu t
ố
chất lượng có vai trò quan trọng hàng đầu. Yếu tố chất lượng có thể kể đến
bao gồm mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu, các dịch vụ đi kèm sản phẩm. Hiện
nay chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty so với các đối thủ
cạnh tranh như Trung Quốc, Philipin chưa cao, cơ cấu sản phẩm còn đơn
điệu và chưa thay đổi nhiều. Vì vậy để
nâng cao cạnh tranh cho sản phẩm
Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm của mình, làm phong phú mẫu mã, kiểu
dáng cho sản phẩm.
+ Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và khuyếch chương sản
phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty. Công ty cần mở rộng các mối quan
hệ với các tham tán thương mại, các đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài.
Cùng với việc tham gia hội chợ triển lãm trưng bày gi
ới thiệu sản phẩm
Công ty nên tiến hành các hoạt động quảng cáo qua các phương tiện thông
tin như báo chí, internet. Hoạt động này có tác dụng thu hút sự chú ý của
khách hàng trong thị trường mục tiêu, cho họ thấy tính độc đáo và giá trị
sản phẩm của Công ty và kích thích họ mua hàng.
* Xâm nhập thị trường mục tiêu:
Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu Công ty cần phải xây dựng
một chiến lược xâm nhập vào thị trường
đó thông qua các kênh phân phối
sản phẩm. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm Công ty phải chọn ra được
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
65
một kênh phân phối phù hợp với từng thị trường. Chẳng hạn thị trường EU
có số lượng khách hàng lớn, phân tán rộng và họ mua thường xuyên với
khối lượng nhỏ thì phải có sẵn một số lượng sản phẩm lớn, điều này cần
đến sự trợ giúp của người bán buôn, bán lẻ trên thị trường. Việc lựa chọn
nhà phân phối cần dựa vào uy tín và kinh nghiệm của h
ọ trên thương
trường, khả năng tài chính, kênh phân phối, cơ cấu mặt hàng, khách hàng,
các điều kiện giao hàng, khả năng lưu kho, địa bàn hoạt động, thù lao theo
hoa hồng hay chênh lệch giá, chiết khấu hay giảm giá, giá cả và các điều
khoản thanh toán.
2.1. Đối với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Đây là thị trường truyền thống của Công ty và có nhu cầu tương đối
lớn về nhiều loại hàng thủ công mỹ nghệ. Hơ
n nữa sản phẩm của Công ty
xuất khẩu sang thị trường này có một lợi thế lớn về vị trí địa lý, phương
tiện giao thông liên lạc thuận lợi. Tuy nhiên để cạnh tranh được trên thị
trường này Công ty cần có chiến lược phát triển sản phẩm như cải tiến mẫu
mã, nâng cao chất lượng, tạo nên sự độc đáo, mới lạ cho sản phẩm đặc biệt
đối v
ới mặt hàng gốm sứ, sơn mài, đồ gỗ mỹ nghệ, thêu ren rất được ưa
chuộng tại thị trường này. Ngoài ra Công ty nên giảm giá một số mặt hàng
cạnh tranh gay gắt trên thị trường để tăng khả năng cạnh tranh thông qua
giá như mặt hàng gốm sứ, sơn mài. Khu vực thị trường Châu á thái bình
dương không chỉ là thị trường xuất khẩu của Công ty mà hàng năm Công ty
vẫn nhập khẩu m
ột số nguyên liệu và hàng hoá từ thị trường này nên đây
cũng là một cơ hội để Công ty mở rộng thị trường qua hình thức buôn bán
mậu dịch đối lưu hàng đổi hàng.
Riêng đối với thị trường Nhật: đây là thị trường trọng điểm của Công
ty, tại khu vực này với nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng năm
Nhật nhập khẩu 50 triệu USD trong khi
đó giá trị kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam chỉ chiếm 1,45% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
66
Theo các chuyên gia Nhật Bản về mặt hàng này thì hiện nay người Nhật rất
ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ và đồ lưu niệm nhập khẩu từ Việt Nam
thậm chí đã hình thành mốt mua hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam tại
Nhật, đây là cơ hội tốt cho Công ty phát triển thị trường theo chiều sâu ở
Nhật. Bên cạnh đó thuế nhập khẩu hàng mây tre đan, gốm sứ, và n
ội thất
bằng gỗ chỉ là 3% để tận dụng được những thuận lợi trên trong hoạt động
phát triển thị trường thủ công mỹ nghệ Công ty cần sử dụng các biện pháp
sau:
Do sở thích của người Nhật thường xuyên thay đổi và khá đa dạng nên
Công ty cần phải làm phong phú sản phẩm, thường xuyên đưa ra các sản
phẩm mới là và độc đáo kết hợp tính hiện đại và truyề
n thống trong mỗi
sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Đối với thị trường Nhật thì sử dụng kênh phân phối trực tiếp đến
người tiêu dùng sẽ đạt tiêu hiệu quả cao vừa giảm được chi phí lưu chuyển
hàng hoá vừa có thể nắm bắt nhanh chóng thông tin từ phía khách hàng.
2.2. Khu vực Tây Âu, Bắc âu.
Tây - Bắc Âu là thị trường truyền thống của Công ty, khu vực thị
trường này khá phát triển, thu nhập bình quân đầu ng
ười cao, nhu cầu về
mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, sơn mài, gỗ mỹ nghệ, thêu ren rất
cao. Thị trường này chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty về
mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Mặc dù vậy giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Công ty sang thị trường Tây - Bắc Âu còn rất nhỏ bé
so với nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân do c
ạnh tranh trên thị trường
này rất gay gắt bởi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mặt hàng thủ công mỹ
nghệ chủ yếu là từ khu vực Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan, Philipin,
Ấn Độ… Ngoài ra việc thu thập thông tin trên thị trường này rất khó khăn
đã gây cản trở lớn cho việc phát triển thị trường của Công ty. Để đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trường này Công ty cần có những biện pháp sau:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
67
+ Khách hàng thuộc thị trường Châu Âu rất coi trọng việc thực hiện
đúng hợp đồng, giao hàng đúng số lượng, chất lượng, thời gian quy định.
Do vậy Công ty cần thu thập đủ hàng, kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng hàng
hoá trước khi xuất đi. Công ty cũng cần phải xem xét đến sự thay đổi khí
hậu ở các nước này để đảm bảo chất lượng hàng hoá khi giao.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm thông tin để nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng trên thị trường này nhằm đưa ra các sản
phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
+ Tăng cường hoạt động quảng cáo, tích cực gửi chào hàng, giới thiệu
và bán sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm.
+ Giá cả không là điều cơ bản đối với khách hàng trên thị trường này
mà quan trọng là chất lượng sản phẩ
m cao, mẫu mã đẹp, độc đáo, đa dạng
và thường xuyên thay đổi.
Ngoài ra khi hoạt động kinh doanh trên thị trường Tây Âu Công ty cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh xác định điểm mạnh, điểm
yếu của họ, điểm độc đáo khác biệt về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, vị
thế của đối thủ cạ
nh tranh, chiến lược kinh doanh mà họ đang sử dụng. Từ
đó doanh nghiệp xác định chiến lược cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường.
2.3. Khu vực Đông Âu - SNG.
Trước đây thị trường Đông Âu là thị trường lớn nhất của Công ty nói
riêng và Việt Nam nói chung. Sau những biến động kinh tế tại các nước
này đặc biệt là Nga suy giảm về kinh tế, khủng hoảng kéo dài làm cho kim
ngạch xuất khẩu củ
a Công ty vào thị trường này sụt giảm nghiêm trọng.
Mấy năm vừa qua Công ty đã nối lại quan hệ làm ăn với khu vực này song
kim ngạch xuất khẩu còn thấp. Khó khăn lớn nhất đối với khu vực thị
trường Đông Âu là vốn vì vậy đã đến đến khó khăn trong việc thanh toán
đặc biệt thanh toán theo phương thức L/C.
Bên cạnh đó khí hậu các nước này thường rất lạnh gây ảnh hưởng
đến
chất lượng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty khi xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
68
sang thị trường này. Để đẩy mạnh xuất khẩu công ty nên sử dụng một số
biện pháp như:
+ Linh hoạt trong việc thanh toán bằng cách cho phép trả chậm.
+ Cần hạn chế chi phí giao dịch nhằm giảm giá thành sản phẩm. Công
ty cũng có thể tạm thời gác mục tiêu lợi nhuận để duy trì thị trường truyền
thống cho hoạt động xuất khẩu sau này như giảm giá hàng, trực tiếp thuê
tàu theo yêu cầ
u của khách hàng đảm bảo tâm lý an toàn, thoải mái cho bên
đối tác.
Đây vốn là thị trường truyền thống của Công ty nhưng do những biến
động về chính trị nên thị phần của Công ty đã giảm sút trong những năm
qua. Mặc dù vậy thị trường này trong tương lai còn nhiều tiềm năng phát
triển do nhu cầu mặt hàng thủ công mỹ nghệ đang tăng lên, thị hiếu của
khách hàng đa dạng và mang tính thẩm mỹ cao. Vì vậ
y Công ty cần chú ý
đến nâng cao chất lượng, đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã sản phẩm thủ
công mỹ nghệ theo hướng tinh xảo, độc đáo để phù hợp với nhu cầu của thị
trường tiềm năng này.
2.4. Thị trường Châu Mỹ.
Ở Nam Mỹ nhu cầu về mặt hàng mây tre đan và gốm sứ rất cao song
kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này còn thấp. Hiện nay
Công ty đ
ã xuất khẩu sang 3 nước Nam Mỹ là Chilê, Braxin, Argentina,
trong đó Chilê là thị trường nhập khẩu lớn nhất. Tuy nhiên do tình hình
kinh tế khó khăn nên mấy năm gần đây xuất khẩu sang Nam Mỹ giảm hẳn.
Do vậy để khuyến khích khách hàng thị trường này mua sản phẩm của
công ty cần sử dụng biện pháp giảm giá đến mức thấp nhất, đồng thời thực
hiện chiến lược khuyếch trương sả
n phẩm.
Tại thị trường Bắc Mỹ: Đây là khu vực thị trường có nền kinh tế phát
triển có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ. Thị
trường này hầu như còn rất mới mẻ với Công ty vì vậy công ty cần nhanh
chóng tìm hiểu, nghiên cứu thị trường nắm bắt thị hiếu, nhu cầu của khách
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
69
hàng, đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Vì đây là thị trường mới nên Công
ty cần phải đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm thủ công mỹ nghệ vào khu vực này. Đa dạng mẫu mã, nâng cao
chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, thường xuyên
đưa ra những sản phẩm mới lạ cũng là giải pháp hữu hi
ệu để xâm nhập vào
thị trường Bắc Mỹ.
2.5. Khu vực thị trường khác.
Thị trường Úc có nhiều tiềm năng để Công ty đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm tới. Đối với thị trường này Công
ty cần tăng cường hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm và đẩy mạnh
hoạt động chào hàng.
Đối với thị trườ
ng Châu Phi: Cần xúc tiến bán với các sản phẩm có giá rẻ
và độ bền cao.
3. Biện pháp đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ:
Để phát triển thị trường xuất khẩu cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì
yếu tố chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm có vai trò vô cùng quan
trọng vì đây là mặt hàng mang tính nghệ thuật cao thoả mãn nhu cầu
thưởng thức cái đẹp của khách hàng. Vì vậy Công ty cần có những biệ
n
pháp nâng cao tính cạnh tranh cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ thông qua
chất lượng sản phẩm với việc nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã, chủng
loại sản phẩm. Mặc dù không trực tiếp sản xuất song để đảm bảo chất
lượng sản phẩm Công ty cần chú trọng đến khâu sản xuất sản phẩm nhằm
khắc phục điểm yếu phát huy những ưu đ
iểm, lợi thế sản phẩm tăng khả
năng cạnh tranh cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty.
* Đối với mặt hàng mây tre đan: Hiện nay các sản phẩm làm bằng
mây tre của Công ty còn đơn điệu về kiểu dáng, mẫu mã. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh cho mặt hàng này Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm, làm
phong phú kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. Chẳng hạn bên cạnh các sả
n
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
70
phẩm bàn ghế, mành tre trúc, Công ty có thể phát triển thêm các mặt hàng
như giỏ hoa, mũ, gối mây, chiếu cói…Ngoài ra để nâng cao chất lượng cho
mặt hàng này Công ty cần quản lý tốt việc sử lý nguyên liệu tại các làng
nghề, đầu tư vốn và máy móc cho họ để thu mua và chế biến nguyên liệu
được tốt hơn. Bên cạnh các mặt hàng mây tre đan Công ty nên đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng gốm sứ vì đây là mặt hàng có rất nhiều tiề
m năng để
phát triển chiếm 60 % kim ngạch xuất khẩu thủ công của Việt Nam hàng
năm.
* Đối với mặt hàng gốm sứ: Nhu cầu mặt hàng gốm sứ đang tăng cao
đặc biệt tại khu vực Tây Âu, Nhật Bản cùng với nó là sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt hơn với mặt hàng của các nước như Trung Quốc, Ấn Độ,
Inđônêxia… đặc biệt là sản phẩm củ
a Trung Quốc có ưu thế về mẫu mã,
kiểu dáng, hoa văn vừa sắc nét vừa độc đáo, vừa mang tính lịch sử lâu đời
của Trung Quốc, giá cả lại phải chăng. Trước tình hình đó Công ty cần đẩy
mạnh nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để đưa ra nhưng sản phẩm thích
ứng có những cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, hoa văn cho sản phẩm
nhằm thoả mãn t
ốt nhất nhu cầu của khách hàng. Kinh nghiệm cho thấy các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam do phía nước ngoài hoặc Việt
kiều ở Châu Âu thiết kê luôn bán chạy trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp
có thể thuê một số chuyên gia thiết kế ở bên đó thiết kế kiểu cách làm cho
mặt hàng này đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó Công ty cần hỗ trợ
cho các cơ sở sản xuất về thi
ết bị máy móc, công nghiệp hoá, cơ giới hoá
một số khâu để hạ giá thành. Biện pháp này rất có tác dụng đối với mặt
hàng gốm sứ mỹ nghệ vì nếu cơ giới hoá một số khâu khai thác đất, nhào
nặn, đầu tư cho lò điện gạch thì nhiệt độ nung ổn định sẽ cho sản phẩm
chín đều, màu sắc đẹp, chất lượng đảm bảo.
* Đối với mặt hàng thêu ren: C
ũng giống như mặt hàng gốm sứ và sơn
mài mặt hàng này cũng đòi hỏi khá lớn về mẫu mã, họa tiết sản phẩm.
Nguồn nguyên liệu mặt hàng này khá dồi dào, nhưng lại không tập trung