Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh: Giải pháp phát triển tiểu, thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản thực phẩm trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

9,845
280
117
71
của các shệ số Cronbach Alpha 0,856; nhân tố giao thông đi lại hệ số
Cronbach Alpha 0,862; nhân t về thông tin liên lạc hệ số Cronbach Alpha
0,8312; nhân tố cạnh tranh có hệ số Cronbach Alpha 0,8116. Vì vậy, có thể kết luận
rằng các câu hỏi của người được phỏng vấn cho kết quả khá tin cậy. Thêm vào đó
hsố Cronbach Alpha tổng thể cho toàn bcác câu hỏi liên quan là 0,8714
khá cao.
Bảng 17: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA BIẾN SỐ X3
(X3: CHÍNH SÁCH ĐẦU RA CHO SẢN PHẨM)
Scale
Mean if
Item
Deleted
Scale
Variance
if Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multiple
Correlation
Alpha if
Item
Delete
Thị trường đầu ra
15.8605
5.7616
.8802
.8215
0.7948
Giấy kinh doanh
15.7752
6.6756
.6479
.5307
0.8563
Giao thông
15.5659
8.1538
.4004
.2382
0.8629
Liên lạc
15.5969
6.3519
.7488
.5893
0.8312
Cạnh tranh
15.8992
5.8882
.8198
.7706
0.8116
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha = 0 .8714
Trị số trung bình Mean=3.935
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý )
2.3.4.2. Các nhân t tác động đến phát triển sản xuất kinh doanh của s
sản xuất
X1: Nguồn lực đầu vào
X2: Các chính sách của Nhà nươc
X3: Chính sách đầu ra của sản phẩm
Trường Đại học Kinh tế Huế
71 của các cơ sở có hệ số Cronbach Alpha 0,856; nhân tố giao thông đi lại có hệ số Cronbach Alpha 0,862; nhân tố về thông tin liên lạc có hệ số Cronbach Alpha 0,8312; nhân tố cạnh tranh có hệ số Cronbach Alpha 0,8116. Vì vậy, có thể kết luận rằng các câu hỏi của người được phỏng vấn cho kết quả khá tin cậy. Thêm vào đó hệ số Cronbach Alpha tổng thể cho toàn bộ các câu hỏi có liên quan là 0,8714 là khá cao. Bảng 17: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA BIẾN SỐ X3 (X3: CHÍNH SÁCH ĐẦU RA CHO SẢN PHẨM) Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Alpha if Item Delete Thị trường đầu ra 15.8605 5.7616 .8802 .8215 0.7948 Giấy kinh doanh 15.7752 6.6756 .6479 .5307 0.8563 Giao thông 15.5659 8.1538 .4004 .2382 0.8629 Liên lạc 15.5969 6.3519 .7488 .5893 0.8312 Cạnh tranh 15.8992 5.8882 .8198 .7706 0.8116 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha = 0 .8714 Trị số trung bình Mean=3.935 (Nguồn: số liệu điều tra và xử lý ) 2.3.4.2. Các nhân tố tác động đến phát triển sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất X1: Nguồn lực đầu vào X2: Các chính sách của Nhà nươc X3: Chính sách đầu ra của sản phẩm Trường Đại học Kinh tế Huế
72
Biểu đồ 2: BIU ĐỒ LIKERT
BIU Đ LIKERT
3.707
3.935
4.141
0 1 2 3 4 5
1
3 FACTOR
LIKERT SCALE 1-5
x1 x3 x2
Các vấn đ liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của các cơ s đối với
ngành nghtiểu, thủ công nghiệp như đã trình y những bảng trên đã đưc kiểm
định gồm 3 nhóm nhân tố; đó là ngun lực đu vào, chính sách của Nhà nưc, chính
sách đầu ra cho sản phẩm . Trên cơ s phân tích các nhân tố nói trên, cho thy chính
sách Nhà nưc điểm số Likert là 4,141 trên thang đim 5 Likert tương đối cao.
Tuy nhiên, các ngun lc đầu vào chính ch đầu ra của sản phẩm còn thấp, trị
strung bình Mean ch đạt 3,707 (đi với nguồn lực đầu vào) và 3,935 (đối với
chính sách đầu ra của sản phẩm ) trên thang đim 5. Vì vy trong thời gian ti các
chủ cơ s cần phải đầu tư vốn, lao động và đất đai đ đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao hơn. Bên cnh đó các cơ s rất khó khăn trong quá trình m kiếm đầu ra
cho sản phẩm vì vy ngoài s nổ lực của bản thân chủ cơ s cũng rất cần sự quan
tâm đầu tư của Nhà nưc như cơ s hạ tng, định hưng thị trưng giúp cơ s
tiêu th đưc sản phẩm nhanh hơn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
72 Biểu đồ 2: BIỂU ĐỒ LIKERT BIỂU ĐỒ LIKERT 3.707 3.935 4.141 0 1 2 3 4 5 1 3 FACTOR LIKERT SCALE 1-5 x1 x3 x2 Các vấn đề liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của các cơ sở đối với ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp như đã trình bày ở những bảng trên đã được kiểm định gồm 3 nhóm nhân tố; đó là nguồn lực đầu vào, chính sách của Nhà nước, chính sách đầu ra cho sản phẩm . Trên cơ sở phân tích các nhân tố nói trên, cho thấy chính sách Nhà nước có điểm số Likert là 4,141 trên thang điểm 5 Likert tương đối cao. Tuy nhiên, các nguồn lực đầu vào và chính sách đầu ra của sản phẩm còn thấp, trị số trung bình Mean chỉ đạt 3,707 (đối với nguồn lực đầu vào) và 3,935 (đối với chính sách đầu ra của sản phẩm ) trên thang điểm 5. Vì vậy trong thời gian tới các chủ cơ sở cần phải đầu tư vốn, lao động và đất đai để đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Bên cạnh đó các cơ sở rất khó khăn trong quá trình tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm vì vậy ngoài sự nổ lực của bản thân chủ cơ sở cũng rất cần sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước như cơ sở hạ tầng, định hướng thị trường giúp cơ sở tiêu thụ được sản phẩm nhanh hơn. Trường Đại học Kinh tế Huế
73
2.3.5. Một số vấn đề về thị trường và khó khăn của các cơ sở sản xuất
2.3.5.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thtrường tiêu thsản phẩm là một trong những khâu quan trọng của các
đơn vị trong từng ngành, nghề. Sản phẩm của nghề chế biến bún bánh đa dạng,
phong phú nhưng chưa thực sự hấp dẫn khách hàng do mẫu mã, chất lượng và vấn
đề vệ sinh thực phẩm. Các sản phẩm bún, bánh đa, bánh mè, bánh dừa chủ yếu phục
vụ cho sinh hoạt hàng ngày và tăng mạnh trong các dịp Tết, lễ hội và mùa cưới hỏi
nên là một thị trường đầy tiềm năng phát triển.
Trong những năm vừa qua, số con em đi nước ngoài ngày càng đông do vậy
mặt hàng này được mua đem ra ớc ngoài làm quà tặng . Do đó một s
lượng hàng không nhiều lắm được đưa ra nước ngoài đặc biệt làm công tác
quảng bá sản phẩm nước ngoài. Nghề chế biến bánh tiêu th76% trong tỉnh, 22%
ngoại tỉnh và 2% xuất khẩu. Hình thức tiêu thchủ yếu từ đơn đặt hàng của các đại
lý với 65,8%, chỉ có 34,2% tiêu thụ tự do. Theo khảo sát tại các cơ sở sản xuất bún
bánh cho thấy sản phẩm của ngh này được các nhà buôn đưa đi khắp nơi trong
tỉnh, các vùng địa phương khác rất được ưa chuộng bởi giá cả và chất ợng; Tuy
nhiên vmẫu mà hình thức và vấn đề an toàn thực phẩm không được quan tâm và
đầu tư đúng mức.
Hàng chế biến từ gỗ, mây tre đan thị trường tiêu thtương đối rộng, các
sản phẩm được làm ra rất công phu và giá trthẩm phục vụ cho sinh hoạt
trong gia đình hằng ngày: tbuồng, tủ thờ, tủ chè, bình hoa, móc... Ngoài ra hiện
nay nhu cầu sử dụng mặt hàng y tại các công sở, doanh nghiệp, khách sạn, các
khu du lịch cũng là những thị trường tiềm năng tạo ra cho nghề này một thị trường
tiêu thụ nội địa ổn định. Các sản phẩm được làm rất tinh xảo, có tính thẩm mĩ cao,
hàng hóa phong phú có th đáp ứng nhiều nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Thị trường tiêu thụ trong tỉnh chiếm 69%, ngoài tỉnh 17,2% và xuất khẩu chủ yếu đi
qua Trung Quc, Lào chiếm 13,8%. Hình thức tiêu th chyếu theo đơn đặt hàng
chiếm 45,7% %, làm theo hợp đồng 54,3%.
Trường Đại học Kinh tế Huế
73 2.3.5. Một số vấn đề về thị trường và khó khăn của các cơ sở sản xuất 2.3.5.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của các đơn vị trong từng ngành, nghề. Sản phẩm của nghề chế biến bún bánh đa dạng, phong phú nhưng chưa thực sự hấp dẫn khách hàng do mẫu mã, chất lượng và vấn đề vệ sinh thực phẩm. Các sản phẩm bún, bánh đa, bánh mè, bánh dừa chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày và tăng mạnh trong các dịp Tết, lễ hội và mùa cưới hỏi nên là một thị trường đầy tiềm năng phát triển. Trong những năm vừa qua, số con em đi nước ngoài ngày càng đông do vậy mặt hàng này được mua và đem ra nước ngoài làm quà tặng . Do đó có một số lượng hàng dù không nhiều lắm được đưa ra nước ngoài và đặc biệt làm công tác quảng bá sản phẩm ở nước ngoài. Nghề chế biến bánh tiêu thụ 76% trong tỉnh, 22% ngoại tỉnh và 2% xuất khẩu. Hình thức tiêu thụ chủ yếu từ đơn đặt hàng của các đại lý với 65,8%, chỉ có 34,2% tiêu thụ tự do. Theo khảo sát tại các cơ sở sản xuất bún bánh cho thấy sản phẩm của nghề này được các nhà buôn đưa đi khắp nơi trong tỉnh, các vùng địa phương khác rất được ưa chuộng bởi giá cả và chất lượng; Tuy nhiên về mẫu mà hình thức và vấn đề an toàn thực phẩm không được quan tâm và đầu tư đúng mức. Hàng chế biến từ gỗ, mây tre đan có thị trường tiêu thụ tương đối rộng, các sản phẩm được làm ra rất công phu và có giá trị thẩm mĩ phục vụ cho sinh hoạt trong gia đình hằng ngày: tủ buồng, tủ thờ, tủ chè, bình hoa, móc... Ngoài ra hiện nay nhu cầu sử dụng mặt hàng này tại các công sở, doanh nghiệp, khách sạn, các khu du lịch cũng là những thị trường tiềm năng tạo ra cho nghề này một thị trường tiêu thụ nội địa ổn định. Các sản phẩm được làm rất tinh xảo, có tính thẩm mĩ cao, hàng hóa phong phú có thể đáp ứng nhiều nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Thị trường tiêu thụ trong tỉnh chiếm 69%, ngoài tỉnh 17,2% và xuất khẩu chủ yếu đi qua Trung Quốc, Lào chiếm 13,8%. Hình thức tiêu thụ chủ yếu theo đơn đặt hàng chiếm 45,7% %, làm theo hợp đồng 54,3%. Trường Đại học Kinh tế Huế
74
Bảng 18: THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM HUYỆN QUẢNG TRẠCH
Thị trường tiêu thụ sản
phẩm
Đơn v
ztính
Nghề chế biến
bánh
Nghề mây tre
Nghề làm nón
Nghề chế biến
nước mắm
1. Trong tỉnh
%
76,0
17,0
52,0
67,0
2. Ngoại tỉnh
%
22,0
69,0
48,0
33,0
3. Xuất khẩu ( XK )
%
2,0
14,0
0,0
0,0
(Nguồn: Số liệu điều tra các cơ sở sản xuất năm 2009)
74
Trường Đại học Kinh tế Huế
74 Bảng 18: THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM HUYỆN QUẢNG TRẠCH Thị trường tiêu thụ sản phẩm Đơn vị ztính Nghề chế biến bánh Nghề mây tre Nghề làm nón Nghề chế biến nước mắm 1. Trong tỉnh % 76,0 17,0 52,0 67,0 2. Ngoại tỉnh % 22,0 69,0 48,0 33,0 3. Xuất khẩu ( XK ) % 2,0 14,0 0,0 0,0 (Nguồn: Số liệu điều tra các cơ sở sản xuất năm 2009) 74 Trường Đại học Kinh tế Huế
75
Biểu đồ 3 : NGHỀ CHẾ BIẾN BÁNH
Mua trong
tnh 76%
Mua ngoi
tnh 22%
Xut khu
2%
Mua trong tnh Mua ngoi tnh Xut khu
Biểu đồ 4: NGHỀ MÂY TRE
Mua ngoi
tnh
69%
Xut khu
14%
Mua trong
tnh
17%
Mua trong tnh Mua ngoi tnh Xut khu
Trường Đại học Kinh tế Huế
75 Biểu đồ 3 : NGHỀ CHẾ BIẾN BÁNH Mua trong tỉnh 76% Mua ngoại tỉnh 22% Xuất khẩu 2% Mua trong tỉnh Mua ngoại tỉnh Xuất khẩu Biểu đồ 4: NGHỀ MÂY TRE Mua ngoại tỉnh 69% Xuất khẩu 14% Mua trong tỉnh 17% Mua trong tỉnh Mua ngoại tỉnh Xuất khẩu Trường Đại học Kinh tế Huế
76
Biểu đồ 5: NGH M NÓN
Mua trong
tnh
67%
Mua ngoi
tnh
33%
Xut khu
0%
Mua trong tnh
Mua ngoi tnh
Xut khu
Biểu đồ 6: NGHỀ CHẾ BIẾN NƯC MẮM
Mua trong
tnh
52%
Mua ngoi
tnh
48%
Xut khu
0%
Mua trong tnh Mua ngoi tnh Xut khu
Trường Đại học Kinh tế Huế
76 Biểu đồ 5: NGHỀ LÀM NÓN Mua trong tỉnh 67% Mua ngoại tỉnh 33% Xuất khẩu 0% Mua trong tỉnh Mua ngoại tỉnh Xuất khẩu Biểu đồ 6: NGHỀ CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM Mua trong tỉnh 52% Mua ngoại tỉnh 48% Xuất khẩu 0% Mua trong tỉnh Mua ngoại tỉnh Xuất khẩu Trường Đại học Kinh tế Huế
77
Đây là nghề có tiềm năng xuất khẩu, hứa hẹn tạo ra nhiều động lực phát triển
mạnh mẽ cho nghề này, hiện nay sản phẩm của nghề này được tiêu thkhắp nơi
trong nước và xuất khẩu sang các nước như Trung Quốc, Lào, Đài Loan, Thái Lan
… và rất được ưa chuộng về mẫu mã chất lượng hàng hoá.Tuy nhiên các cơ sở sản
xuất mây tre đan cho xuất khẩu thường lệ thuộc vào các đối tác về mẫu mã, giá c
thời gian nên khó chđộng cho việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh và thuờng
quan hệ với một số ít đối tác nên dễ gặp phải rủi ro khi mối quan hệ đổ vỡ.
Nghề làm nón là một nghề mang tính lâu đời ở huyện Quảng Trạch, tiêu th
chyếu ở thị truờng nội địa phục vụ khách du lịch và nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân. Tiêu thtại thị trường địa phương chiếm 52,5%, bán ngoài tỉnh chiếm 47,5%
với hình thức tiêu thchủ yếu theo đơn đặt hàng của các nhà buôn chiếm tỷ lệ
74,1%, số còn lại 25,9% tiêu thtự do. Sản phẩm nón của Quảng Trạch nổi tiếng là
đẹp so với các địa phương khác được đưa đi tiêu thụ các nơi trong toàn quốc và
rất được ưa chuộng. Tuy nhiên do công tác xúc tiến thương mại không tốt nên khi
tiêu thngười ta ít biết đến nón Quảng Trạch thường được tiêu thdưới danh
nghĩa của địa phương khác như Huế, đó cũng là một điều rất đáng tiếc cho sản
phẩm mang tính truyền thống này.
Quảng Trạch đưòng bbiển, các cửa sông nên nhiều tiềm năng phát
triển các ngành chế biến nước mắm. lợi thế về vùng nguyên liệu nên Quảng
Trạch phát triển nghề này trất lâu đời và mang lại nhiều thu nhập cho các sở
chế biến hơn các nghề khác. Sản phẩm nghề này tiêu th 66,7 % tại thị trường nội
địa và 33,3% ra các thị trường khác. Vào mùa du lịch, khách thập phương đổ về từ
mọi miền đất nước khi rời đi họ hay thói quen tìm một loại đặc sản của vùng
mang vlàm quà những sản phẩm từ nghề này bao giờ cũng là những lựa chọn
tối ưu đó cũng là một thị trưòng ổn định và đầy tiềm năng để phát triển nghề này.
2.3.6. Đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp ngành chế biến
nông sản thực phẩm huyện Quảng Trạch.
a. Những kết quả đạt được
- Huyện Quảng Trạch là một trong những địa phương tập trung nhiều ngành
ngh T-TCN nhất của tỉnh Quảng Bình, đây là một trong những yếu tố thuận lợi để
huyện chú trọng hơn để phát triển ngành nghề này.
Trường Đại học Kinh tế Huế
77 Đây là nghề có tiềm năng xuất khẩu, hứa hẹn tạo ra nhiều động lực phát triển mạnh mẽ cho nghề này, hiện nay sản phẩm của nghề này được tiêu thụ khắp nơi ở trong nước và xuất khẩu sang các nước như Trung Quốc, Lào, Đài Loan, Thái Lan … và rất được ưa chuộng về mẫu mã chất lượng hàng hoá.Tuy nhiên các cơ sở sản xuất mây tre đan cho xuất khẩu thường lệ thuộc vào các đối tác về mẫu mã, giá cả thời gian nên khó chủ động cho việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh và thuờng quan hệ với một số ít đối tác nên dễ gặp phải rủi ro khi mối quan hệ đổ vỡ. Nghề làm nón là một nghề mang tính lâu đời ở huyện Quảng Trạch, tiêu thụ chủ yếu ở thị truờng nội địa phục vụ khách du lịch và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tiêu thụ tại thị trường địa phương chiếm 52,5%, bán ngoài tỉnh chiếm 47,5% với hình thức tiêu thụ chủ yếu theo đơn đặt hàng của các nhà buôn chiếm tỷ lệ 74,1%, số còn lại 25,9% tiêu thụ tự do. Sản phẩm nón của Quảng Trạch nổi tiếng là đẹp so với các địa phương khác và được đưa đi tiêu thụ các nơi trong toàn quốc và rất được ưa chuộng. Tuy nhiên do công tác xúc tiến thương mại không tốt nên khi tiêu thụ người ta ít biết đến nón Quảng Trạch mà thường được tiêu thụ dưới danh nghĩa của địa phương khác như Huế, đó cũng là một điều rất đáng tiếc cho sản phẩm mang tính truyền thống này. Quảng Trạch có đưòng bờ biển, các cửa sông nên có nhiều tiềm năng phát triển các ngành chế biến nước mắm. Có lợi thế về vùng nguyên liệu nên Quảng Trạch phát triển nghề này từ rất lâu đời và mang lại nhiều thu nhập cho các cơ sở chế biến hơn các nghề khác. Sản phẩm nghề này tiêu thụ 66,7 % tại thị trường nội địa và 33,3% ra các thị trường khác. Vào mùa du lịch, khách thập phương đổ về từ mọi miền đất nước khi rời đi họ hay có thói quen tìm một loại đặc sản của vùng mang về làm quà và những sản phẩm từ nghề này bao giờ cũng là những lựa chọn tối ưu đó cũng là một thị trưòng ổn định và đầy tiềm năng để phát triển nghề này. 2.3.6. Đánh giá thực trạng phát triển tiểu, thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản thực phẩm huyện Quảng Trạch. a. Những kết quả đạt được - Huyện Quảng Trạch là một trong những địa phương tập trung nhiều ngành nghề T-TCN nhất của tỉnh Quảng Bình, đây là một trong những yếu tố thuận lợi để huyện chú trọng hơn để phát triển ngành nghề này. Trường Đại học Kinh tế Huế
78
- T-TCN đã sđóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo ra sản
lượng hàng hoá giá trsản xuất chiếm ttrọng tương đối lớn trong tổng giá trị
sản xuất công nghiệp của huyện Quảng Trạch nói riêng và của tỉnh Quảng Bình nói
chung. Ngoài ra ngành T-TCN ngành chế biến nông sản thực phẩm đã tạo ra nhiều
việc làm, thực hiện xóa đói giảm nghèo cho nhiều hộ nông n tăng thu nhập cho
người lao động góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội, đồng thời đóng góp tích cực
vào công tác bảo tồn các giá trị văn hoá lâu đời của huyện.
b. Những hạn chế
- Thị trường tiêu thụ vẫn đang còn hạn chế, mang tính nhỏ lẻ và bị phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Sản phm khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại ngoài tỉnh
và nước ngoài do mẫu mã còn đơn điệu, chất lượng, bao đóng gói, thương hiệu
và càng gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
- Thiếu vốn để đầu tư vào công nghệ sản xuất, quy mô sản xuất nhỏ l khiến
các đơn vị khó cạnh tranh với các sản phẩm khác. Nguyên do lànguồn vốn trong
các ngành nghchủ yếu là vốn tự có nhưng rất thấp; khó khăn trong tiếp cận nguồn
vốn chính thức do thủ tục vay phức tạp, không có tài sản thế chấp, lãi suất cao, các
ngun vốn vay ưu đãi rất ít..
- Năng lực kinh nghiệm quản lý sản xuất - kinh doanh của các chủ cơ sở,
trình độ kỹ thuật và tay nghcủa lao động trong ngành ngnày còn thấp. Nguyên
nhân chính là do trình độ học vấn thấp, tỷ lệ không được đào tạo còn cao, thiếu hiểu
biết về các chính sách kinh tế -xã hội.
- Quy mô, mặt bằng sản xuất kinh doanh còn nhỏ hẹp nên các chủ cơ sở cũng
gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, ngành T-TCN chế biến nông sản thực phẩm huyện Quảng Trạch rất
nhiều tiềm năng thế mạnh nhưng cũng có nhiều thách thức để tồn tại và phát triển
mạnh hơn nữa. Vai trò của ngành nghnày là rất cần thiết bởi tính chất lịch sử, văn
hóa cũng như những hiệu quả kinh tế, xã hội mà mang lại không thể phủ nhận.
Tuy nhiên để ngành nghề này những kết quả thành công hơn nữa cần sự
kết hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền, nhiều quan tổ chức, nhân và các
nhà tài trđể đề ra các định hướng và giải pháp mang tính khoa học phù hợp,
tính kh thi cao mới thể phát triển T-TCN ngành chế biến nông sản thực phẩm
có hiệu quả.
Trường Đại học Kinh tế Huế
78 - T-TCN đã có sự đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo ra sản lượng hàng hoá và giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của huyện Quảng Trạch nói riêng và của tỉnh Quảng Bình nói chung. Ngoài ra ngành T-TCN ngành chế biến nông sản thực phẩm đã tạo ra nhiều việc làm, thực hiện xóa đói giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân tăng thu nhập cho người lao động góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội, đồng thời đóng góp tích cực vào công tác bảo tồn các giá trị văn hoá lâu đời của huyện. b. Những hạn chế - Thị trường tiêu thụ vẫn đang còn hạn chế, mang tính nhỏ lẻ và bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Sản phẩm khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại ngoài tỉnh và nước ngoài do mẫu mã còn đơn điệu, chất lượng, bao bì đóng gói, thương hiệu và càng gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ. - Thiếu vốn để đầu tư vào công nghệ sản xuất, quy mô sản xuất nhỏ lẻ khiến các đơn vị khó cạnh tranh với các sản phẩm khác. Nguyên do lànguồn vốn trong các ngành nghề chủ yếu là vốn tự có nhưng rất thấp; khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn chính thức do thủ tục vay phức tạp, không có tài sản thế chấp, lãi suất cao, các nguồn vốn vay ưu đãi rất ít.. - Năng lực và kinh nghiệm quản lý sản xuất - kinh doanh của các chủ cơ sở, trình độ kỹ thuật và tay nghề của lao động trong ngành ngề này còn thấp. Nguyên nhân chính là do trình độ học vấn thấp, tỷ lệ không được đào tạo còn cao, thiếu hiểu biết về các chính sách kinh tế -xã hội. - Quy mô, mặt bằng sản xuất kinh doanh còn nhỏ hẹp nên các chủ cơ sở cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Tóm lại, ngành T-TCN chế biến nông sản thực phẩm huyện Quảng Trạch rất nhiều tiềm năng thế mạnh nhưng cũng có nhiều thách thức để tồn tại và phát triển mạnh hơn nữa. Vai trò của ngành nghề này là rất cần thiết bởi tính chất lịch sử, văn hóa cũng như những hiệu quả kinh tế, xã hội mà nó mang lại không thể phủ nhận. Tuy nhiên để ngành nghề này có những kết quả và thành công hơn nữa cần có sự kết hợp chặt chẽ của các cấp chính quyền, nhiều cơ quan tổ chức, cá nhân và các nhà tài trợ để đề ra các định hướng và giải pháp mang tính khoa học phù hợp, có tính khả thi cao mới có thể phát triển T-TCN ngành chế biến nông sản thực phẩm có hiệu quả. Trường Đại học Kinh tế Huế
79
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GII PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN TIỂU,
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THỰC PHẨM HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. NHỮNG SỞ PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NGÀNH
CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM HUYỆN QUẢNG TRẠCH
3.1.1 Nhu cầu thị trường trong tỉnh, trong nước và thế giới
Trong những năm tới theo dự báo nhu cầu thị trường trường trong nước và
thế giới sẽ có xu hướng tăng.
Trước hết, là nhu cầu trong huyện Quảng Trạch cũng như tỉnh Quảng Bình,
với dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 8,5 - 9 % năm và GDP
bình quân đầu người của tỉnh sẽ đạt 700 - 800 USD vào năm 2010 như mục tiêu đã
đề ra ( trích Nghquyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Quảng Bình lần thứ 14 vmục tiêu
phát triển kinh tế xã hi trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 ), do đó sức mua sẽ tăng
lên một cách tương ứng. Một logic hợp lý là khi thu nhập của người dân được nâng
cao, nhu cầu về mọi mặt của người dân đều gia tăng sẽ tạo cho thị trường các sản
phẩm T-TCN những hội phát triển mới. Ngoài ra, theo d báo du lịch tỉnh
Quảng Bình sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới nên lượng khách du lịch trong
nước và ngoài nước đến đây sẽ tăng rõ rệt tạo điều kiện cho các tiểu ngành chế biến
nông sản thực phẩm và một số ngành T-TCN như dệt, may mặc, thủ công mỹ nghệ;
nhu cầu về xây dựng nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn thời gian tới
cần khối lượng nguyên vật liệu lớn, sẽ là thtrường cho các ngành khai thác cát, đá,
sỏi, ngành sứ, vật liệu xây dựng và các sản phẩm khí phục vụ cho xây dựng…
Sự phân tích trên cho thấy thị trường trong tỉnh Quảng Bình thời gian tới được đánh
giá là thị trường giàu tiềm năng đối với các sản phẩm T-TCN.
Thhai là thtrường ngoài tỉnh, đây cũng là th trường tiêu th một khối
lượng lớn các sản phẩm T-TCN nếu Quảng Bình biết khai thác lợi thế là một tỉnh
Trường Đại học Kinh tế Huế
79 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN TIỂU, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. NHỮNG CƠ SỞ PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP NGÀNH CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM HUYỆN QUẢNG TRẠCH 3.1.1 Nhu cầu thị trường trong tỉnh, trong nước và thế giới Trong những năm tới theo dự báo nhu cầu thị trường trường trong nước và thế giới sẽ có xu hướng tăng. Trước hết, là nhu cầu trong huyện Quảng Trạch cũng như tỉnh Quảng Bình, với dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 8,5 - 9 % năm và GDP bình quân đầu người của tỉnh sẽ đạt 700 - 800 USD vào năm 2010 như mục tiêu đã đề ra ( trích Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Quảng Bình lần thứ 14 về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 ), do đó sức mua sẽ tăng lên một cách tương ứng. Một logic hợp lý là khi thu nhập của người dân được nâng cao, nhu cầu về mọi mặt của người dân đều gia tăng sẽ tạo cho thị trường các sản phẩm T-TCN những cơ hội phát triển mới. Ngoài ra, theo dự báo du lịch tỉnh Quảng Bình sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới nên lượng khách du lịch trong nước và ngoài nước đến đây sẽ tăng rõ rệt tạo điều kiện cho các tiểu ngành chế biến nông sản thực phẩm và một số ngành T-TCN như dệt, may mặc, thủ công mỹ nghệ; nhu cầu về xây dựng nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn thời gian tới cần khối lượng nguyên vật liệu lớn, sẽ là thị trường cho các ngành khai thác cát, đá, sỏi, ngành sứ, vật liệu xây dựng và các sản phẩm cơ khí phục vụ cho xây dựng… Sự phân tích trên cho thấy thị trường trong tỉnh Quảng Bình thời gian tới được đánh giá là thị trường giàu tiềm năng đối với các sản phẩm T-TCN. Thứ hai là thị trường ngoài tỉnh, đây cũng là thị trường tiêu thụ một khối lượng lớn các sản phẩm T-TCN nếu Quảng Bình biết khai thác lợi thế là một tỉnh Trường Đại học Kinh tế Huế
80
giàu tiềm năng về phát triển du lịch. Với tốc độ gia tăng dân số như hiện nay dự báo
đến năm 2010 dân số cả nước khoảng 90 triệu người, mức sống của người dân ngày
càng được nâng cao là tiềm năng tiêu thụ T-TCN lớn. Thị trường các tỉnh lân cận và
các tỉnh khác trong nước cũng là những thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm T-TCN
Quảng Trạch nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, may mặc..
Thba là th trường nước ngoài, hiện nay các sản phẩm th công truyền
thống như : hàng y tre đan m bằng tay, thảm đay, may mặc của Quảng Trạch
rất được khách du lịch nước ngoài yêu thích lợi thế so với các địa phương
khác nên đã có thị trường tiêu thụ ở nhiều nước trên thế giới, thời gian tới nếu được
nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã theo nhu cầu thị trường, có chiến lược tiếp thị
tốt thì thtrường thế giới vẫn là thị trường lớn cho các sản phẩm này. Ngoài ra nhu
cầu đối với ngành chế biến nông sản thực phẩm được chế biến như: chè, dầu lạc,
đậu tương, khoai lang.. trên thị trường rất lớn nếu ta biết phục vụ đúng nhu cầu, cải
tiến công nghệ đặc biệt là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm stạo điều kiện để
các ngành nghề chế biến phát triển vượt bậc.
3.1.2. Tiềm năng phát triển tiểu, thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản thực
phẩm huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Tiềm năng không những là nhân ttạo ra những lợi thế cạnh tranh, mà còn là
căn cứ để định hướng để phát triển các Tiu ngành T-TCN nhằm tìm ra các hướng
phát triển phù hợp và tạo tính đột phá.
Với những đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội Quảng Trạch là một
huyện tiềm năng phát triển mạnh nhất của tỉnh, nên nhiều thế mạnh để phát
triển các ngành nghT-TCN. Vai trò v vị trí địa và h thống giao thông rất
thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và thương mại, thuận lợi cho một mạng
lưới phát triển các ngành nghT-TCN với các địa phương các tỉnh lân cận. Khí
hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình đa dạng, đất đai phì nhiêu điều kiện thuận lợi cho
Quảng Trạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp đa dạng, hỗ trợ và tạo ra nguồn
nguyên liệu phong phú cung cấp cho các ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm.
Nằm trong một tỉnh có tiềm năng về phát triển du lịch, tạo ra được một thị trường
lớn về các sản phm phục vụ khách du lịch.
Trường Đại học Kinh tế Huế
80 giàu tiềm năng về phát triển du lịch. Với tốc độ gia tăng dân số như hiện nay dự báo đến năm 2010 dân số cả nước khoảng 90 triệu người, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao là tiềm năng tiêu thụ T-TCN lớn. Thị trường các tỉnh lân cận và các tỉnh khác trong nước cũng là những thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm T-TCN Quảng Trạch nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, may mặc.. Thứ ba là thị trường nước ngoài, hiện nay các sản phẩm thủ công truyền thống như : hàng mây tre đan làm bằng tay, thảm đay, may mặc của Quảng Trạch rất được khách du lịch nước ngoài yêu thích và có lợi thế so với các địa phương khác nên đã có thị trường tiêu thụ ở nhiều nước trên thế giới, thời gian tới nếu được nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã theo nhu cầu thị trường, có chiến lược tiếp thị tốt thì thị trường thế giới vẫn là thị trường lớn cho các sản phẩm này. Ngoài ra nhu cầu đối với ngành chế biến nông sản thực phẩm được chế biến như: chè, dầu lạc, đậu tương, khoai lang.. trên thị trường rất lớn nếu ta biết phục vụ đúng nhu cầu, cải tiến công nghệ đặc biệt là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ tạo điều kiện để các ngành nghề chế biến phát triển vượt bậc. 3.1.2. Tiềm năng phát triển tiểu, thủ công nghiệp ngành chế biến nông sản thực phẩm huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Tiềm năng không những là nhân tố tạo ra những lợi thế cạnh tranh, mà còn là căn cứ để định hướng để phát triển các Tiểu ngành T-TCN nhằm tìm ra các hướng phát triển phù hợp và tạo tính đột phá. Với những đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội Quảng Trạch là một huyện có tiềm năng phát triển mạnh nhất của tỉnh, nên có nhiều thế mạnh để phát triển các ngành nghề T-TCN. Vai trò về vị trí địa lý và hệ thống giao thông rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và thương mại, thuận lợi cho một mạng lưới phát triển các ngành nghề T-TCN với các địa phương và các tỉnh lân cận. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình đa dạng, đất đai phì nhiêu là điều kiện thuận lợi cho Quảng Trạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp đa dạng, hỗ trợ và tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú cung cấp cho các ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm. Nằm trong một tỉnh có tiềm năng về phát triển du lịch, tạo ra được một thị trường lớn về các sản phẩm phục vụ khách du lịch. Trường Đại học Kinh tế Huế