Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thái độ của sinh viên Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đối với giá trị sống
342
152
113
49
Cách tính điểm: Để có thể đo đếm và so sánh được các mức độ đó, chúng tôi
gán cho mỗi mức độ một số điểm mang tính chất ước lệ. Cách tính điểm như sau:
Quan trọng: 3 điểm
Bình thường: 2 điểm
Không quan trọng: 1 điểm
Tương ứng với mức đánh giá:
Mức 3: Cao,với ĐTB từ 2,5 đến 3
Mức 2: Trung bình, với ĐTB từ 1,5 đến 2,5
Mức 1: Thấp, với ĐTB nhỏ hơn hoặc bằng 1,5
Đối với câu 2, người nghiên cứu tính tần số và phần trăm lựa ch ọn mức độ quan
trọng, bình thường và không quan trọng, điểm trung bình, độ lệch chuẩn; thứ
hạng,
kiểm nghiệm sự khác biệt theo các phương diện giới tính, trình độ đào tạo v à
khoa
đào tạo, học lực và nơi ở.
* Câu 3: Tìm hiểu thái độ của sinh viên đối với 4 giá trị sống: Tôn trọng; Trung
thực; Tự do và yêu thương. Người nghiên cứu đưa ra 3 mức độ: phù hợp, phân vân
và
không phù hợp.
Cách tính điểm như sau:
Phù hợp: 3 điểm
Phân vân: 2 điểm
Không phù hợp: 1 điểm
Tương ứng với mức đánh giá:
Mức 3: Cao,với ĐTB từ 2,5 đến 3
Mức 2: Trung bình, với ĐTB từ 1,5 đến 2,5
Mức 1: Thấp, với ĐTB nhỏ hơn hoặc bằng 1.5
Đối với câu 3, người nghiên cứu tính tần số và phần trăm lựa chọn mức độ phù
hợp, phân vân và không phù hợp, điểm trung bình, độ lệch chuẩn; thứ hạng.
* Câu 4: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhận thức các giá trị sống của
SV. Nội dung này người nghiên cứu đưa ra 30 mệnh đề theo bốn nhóm yếu tố chính:
xã hội, nhà trường, gia đình, và bản thân. Trong đó, yếu tố xã hội từ mệnh đề 1
đến 5,
50
19 đến 24, yếu tố nhà trường từ mệnh đề 6 đến 11, yếu tố gia đình từ mệnh đề 12
đến
18, các mệnh đề còn lại (25 đến 30) thuộc về yếu tố bản thân.
Người trả lời sẽ chọn 1 trong 5 mức độ: không ảnh hưởng, ảnh hưởng rất ít, ảnh
hưởng ít, ảnh hưởng nhiều, ảnh hưởng rất nhiều.
Để có thể đo đếm và so sánh được các mức độ đó, chúng tôi gán cho mỗi mức
độ một số điểm mang tính chất ước l ệ. Cách tính điểm như sau:
Không ảnh hưởng: 1 điểm
Ảnh hưởng rất ít: 2 điểm
Ảnh hưởng ít: 3 điểm
Ảnh hưởng nhiều: 4 điểm
Ảnh hưởng rất nhiều: 5 điểm
Tương ứng với mức đánh giá như sau:
Mức 1: Không ảnh hưởng, với ĐTB nhỏ hơn hoặc bằng 1.5
Mức 2: Ảnh hưởng rất ít, với ĐTB từ 1,5 đến 2,5
Mức 3: Ảnh hưởng ít, với ĐTB từ 2,5 đến 3,5
Mức 4: Ảnh hưởng nhiều, với ĐTB từ 3,5 đến 4,5
Mức 5: Ảnh hưởng rất nhiều, với ĐTB từ 4,5 đến 5,0
Đối với câu 5, người nghiên cứu tính tần số và phần trăm lựa chọn mức độ ảnh
hưởng nhiều (bao gồm mức ảnh hưởng rất nhiều và ảnh hưởng nhiều), điểm trung
bình, độ lệch chuẩn, xếp hạng; kiểm nghiệm sự khác biệt theo các phương diện
giới
tính, trình độ đào tạo và khoa đào tạo, học lực.
* Câu 5: Tìm hiểu mức độ hiệu quả của một số biện pháp giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức của sinh viên về giá trị sống. Đề tài đưa ra 20 biện pháp bao gồm
bốn
nhóm chính: nhóm biện pháp từ phía gia đình; nhóm biện pháp từ phía nhà trường;
nhóm biện pháp từ phía xã hội và nhóm biện pháp từ phía bản thân sinh viên.
Người
trả lời sẽ chọn 1 trong 5 mức độ: không hiệu quả, ít hiệu quả, khi có khi không,
hiệu
quả và rất hiệu quả. Tương tự câu 4, người nghiên cứu gán các mức độ với các
điểm
số tương ứng sau:
Không hiệu quả: 1 điểm
51
Ít hiệu quả: 2 điểm
Khi có khi không : 3 điểm
Hiệu quả: 4 điểm
Rất hiệu quả: 5 điểm
Tương ứng với mức đánh giá như sau:
Mức 1: Không hiệu quả, với ĐTB nhỏ hơn hoặc bằng 1,5
Mức 2: Ít hiệu quả, với ĐTB từ 1,5 đến 2,5
Mức 3: Khi có khi không, với ĐTB từ 2,5 đến 3,5
Mức 4: Hiệu quả, với ĐTB từ 3,5 đến 4,5
Mức 5: Rất hiệu quả, với ĐTB từ 4,5 đến 5,0
Đối với câu 5, điểm trung bình, độ lệch chuẩn, xếp hạng.
2.2. Thực trạng thái độ của sinh viên Đại học Thể dục thể thao TP Hồ Chí minh
đối với một số giá trị sống
2.2.1. Nhận thức của sinh viên Đại học TDTT TP HCM đối với giá trị sống
Tiến hành tìm hiểu nhận thức của sinh viên về giá trị sống, chúng tôi đã sử dụng
câu hỏi mở trong lần khảo sát thử “Theo bạn, giá trị sống là gì”. Từ đó chúng
tôi đã
tổng hợp ý kiến mà sinh viên đưa ra kết hợp với cơ sở lý luận của đề tài để
thiết kế
câu hỏi trong lần khảo sát chính thức.
Nhận thức của sinh viên về giá trị sống được thể hiện chi tiết trong bảng 2.2
theo
thứ tự từ cao xuống thấp:
Bảng 2.2. Nhận thức của sinh viên đối với giá trị sống nói chung
STT
Nội dung
Tần
số
%
Lựa
chọn
Thứ
hạng
1
Những giá trị được cá nhân cho là quan trọng,
có ý nghĩa đối với bản thân; những giá trị này có
liên quan đến nhu cầu, động cơ và chi phối thái
độ, tình cảm, hành vi của người đó trong cuộc
sống và được xã hội chấp nhận
215
85,0
1
52
2
Đạo lý sống của con người
67
26,6
2
3
Lý tưởng sống của từng cá nhân
50
19,8
3
4
Kỹ năng sống
41
16,3
4
5
Những điều mà mỗi người cho là cần thiết, quan
trọng và có ích với bản thân họ
39
15,5
5
6
Triết lý sống của mỗi cá nhân
39
15,5
6
Kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy, trong 6 nội dung giá trị được nhiều sinh
viên lựa chọn nhất là “Những giá trị được cá nhân cho là quan trọng, có ý nghĩa
đối
với bản thân; những giá trị này có liên quan đến nhu cầu, động cơ và chi phối
thái
độ, tình cảm, hành vi của người đó trong cuộc sống và được xã hội chấp nhận”
chiếm85%, xếp ở vị trí th ứ nhất. Điều này cho thấy mức độ nhận thức của sinh
viên
trường ĐH TDTT TPHCM đối với giá trị sống là khá cao. Các bạn sinh viên đã xác
định chính xác khái niệm về giá trị sống.
Trong đó có 26,6% SV quan niệm giá trị sống là “đạo lý sống của con người”
như vậy là sinh viên đã có sự nhầm lẫn đồng nhất gi á trị sống với đạo lý sống.
Bên
cạnh đó, một số lượng nhỏ sinh viên cho rằng giá trị sống chính là “lý tưởng
sống của
từng cá nhân, kỹ năng sống; những điều mà mỗi người cho là cần thiết, quan trọng
và có ích cho bản thân họ; triết lý sống của mỗi cá nhân”, chiếm dưới 20% sự lựa
chọn.
Như vậy, kết quả thống kê cho thấy SV đã đồng tình với khái niệm giá trị sống
mà người nghiên cứu đã đưa ra trong phần cơ sở lý luận. Từ đó có thể kết luận,
bước
đầu SV có quan niệm đúng đắn đối với giá trị sống
2.2.2. Thái độ của sinh viên đối với tầm quan trọng của giá trị sống
2.2.2.1. Thái độ của sinh viên đối với tầm quan trọng của giá trị sống
Thái độ của con người là sự đồng tình hay phản đối, cá nhân cho là quan trọng
hay không quan trọng hoặc nhận định thế nào về những giá trị của chính mình hay
những người xung quanh.
53
Kết quả khảo sát thái độ của sinh viên ĐH TDTT TP. HC M đối với tầm quan
trọng của 12 giá trị sống được thể hiện chi tiết ở bảng sau, theo thứ tự từ cao
xuống
thấp:
Bảng 2.3: Thái độ của sinh viên đối với tầm quan trọng của giá trị sống
STT
Nội dung
Mức độ
Điểm
TB
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
hạng
Quan
trọng
Bình
thường
Không
quan
trọng
N
%
N
%
N
%
1
Đoàn kết
215
85,3
33
13,1
4
1,6
2,83
0,41
1
2
Tôn trọng
213
84,5
34
13,5
5
2,0
2,82
0,43
2
3
Trách nhiệm
211
83,7
37
14,7
4
1,6
2,82
0,42
2
4
Hạnh phúc
199
79,0
51
20,2
2
0,8
2,78
0,43
3
5
Hòa bình
198
78,6
51
20,2
3
1,2
2,77
0,45
4
6
Trung thực
197
78,2
51
20,2
4
1,6
2,76
046
5
7
Yêu thương
194
77,0
56
22,2
2
0,8
2,76
0,44
5
8
Tự do
184
73,0
64
25,4
4
1,6
2,71
0,49
6
9
Hợp tác
159
63,1
87
34,5
6
2,4
2,60
0,53
7
10
Khoan dung
149
59,1
101
40,1
2
0,8
2,58
0,51
8
11
Khiêm tốn
144
57,1
104
41,3
4
1,6
2,55
0,52
9
12
Giản dị
113
44,8
127
50,4
12
4,8
2,40
0,58
10
Kết quả khảo sát ở bảng 2.3 cho phép người nghiên cứu rút ra một số nhận xét
mang tính khái quát như sau:
Tất cả 12 giá trị sống người nghiên cứu đưa ra đều được sinh viên đánh giá ở
mức quan trọng với họ (ĐTB rải đều từ 3,53 đến 4,70).
Đoàn kết là giá trị được ch o là quan trọng nhất (ĐTB = 2,83 chiếm 85,3% sinh
viên lựa chọn mức độ quan trọng, xếp thứ 1). Trong đó hai giá trị được SV lựa
chọn
xếp ở vị trí thứ 2 là Tôn trọng (84,5% SV lựa chọn là quan trọng, ĐTB = 2,82);
Trách
54
nhiệm (chiếm 83,7% SV lựa chọn là quan trọng, ĐTB = 2,87). Trong đó đứng ở vị
trí
thứ 3 đó là giá trị hạnh phúc với 79% SV cho rằng quan trọng.
Những giá trị được sinh viên cho là bình thường bao gồm có Hòa bình, Trung
thực, Yêu thương, Tự do, Hợp tác chiếm trên 50% lựa chọn (ĐTB từ 2,60 trở lên).
Những giá trị được SV cho rằng ít quan trọng hơn so với các giá trị khác đó là
Khoan
dung, Khiêm tốn, Giản dị
Thông qua kết quả trên, thấy rằng các giá trị mà sinh viên lựa chọn nghiêng về
các giá trị trong mối quan hệ liên nhân cách với nhóm và cộng đồng là Đoàn kết,
Tôn
trọng, Trách nhiệm.
Biểu đồ 2.1. Điểm trung bình tầm quan trọng của các giá trị sống
2.2.2.2. So sánh giữa các nhóm điều tra đối với tầm quan trọng của các giá trị
sống về các phương diện giới tính, trình độ đào tạo, học lực, nơi ở
Khi so sánh mức độ cần thiết của 12 giá trị sống theo các phương diện giới tính,
năm thứ và khoa đào tạo, người nghiên cứu thu được kết quả như sau:
a. Về phương diện giới tính
2,1 2,2 2,3 2,4 2,5 2,6 2,7 2,8 2,9
Đoàn kết
Tôn trọng
Trách nhiệm
Hạnh phúc
Hòa bình
Trung thực
Yêu thương
Tự do
Hợp tác
Khoan dung
Khiêm tốn
Giản dị
ĐTB
ĐTB
55
Bảng 2.4. So sánh thái độ của sinh viên về tầm quan trọng của giá trị sống theo
phương diện giới tính
Phương diện
Giá trị
Nam
Nữ
Kiểm nghiệm
Giới tính
TB
TB
F
T
Hòa bình
2,74
2,82
6,929
0,009
Tôn trọng
2,80
2,87
8,022
0,005
Yêu thương
2,71
2,85
28,028
0,000
Hạnh phúc
2,73
2,86
23,506
0,000
Trách nhiệm
2,78
2,88
14,032
0,000
Tự do
2,64
2,84
42,086
0,000
Hợp tác
2,57
2,67
9,725
0,002
Ghi chú: F: kiểm nghiệm;Với mức xác suất α ≤ 0.05 có sự khác biệt ý nghĩa thống
kê
Bảng 2.4 cho thấy, có sự khác biệt về mặt đánh giá mức độ quan trọng ở các giá
trị Hòa bình, Tôn trọng, Yêu thương, Hạnh phúc, Trách nhiệm, Tự do và Hợp tác.
Từ
bảng trên cho thấy ĐTB của nữ cao hơn so với nam. Như vậy nữ đánh giá mức độ
cần thiết của các giá trị sống cao hơn so với nam. Điều này có thể do sự khác
biệt về
đặc điểm tâ m sinh lý của nam và nữ sinh viên thể dục thể thao. Nữ giới thường
có xu
hướng thể hiện bản thân và tỏ ra là những người có tinh thần hợp tác, đoàn kết
trong
các mối quan hệ liên nhân cách trong nhóm và cộng đồng.
b. Về phương diện trình độ đào tạo
Bảng 2.5. So sánh thái độ của sinh viên về tầm quan trọng của giá trị sống theo
phương diện trình độ đào tạo
Phương diện
Giá trị
Năm
đầu
Năm
cuối
Kiểm nghiệm
Trình độ đào tạo
ĐTB
ĐTB
F
T
Hòa bình
2,76
2,88
21,735
0,000
Tôn trọng
2,71
2,81
12,961
0,000
Trung thực
2,72
2,80
9,442
0,002
Đoàn kết
2,80
2,87
7,075
0,008
56
Khiêm tốn
2,52
2,58
5,580
0,019
Kết quả thống kê ở bảng 2.5 cho thấy có khác biệt ý nghĩa trên phương diện
trình độ đào tạo thông qua các giá trị Hòa bình; Đoàn kết; Tôn trọng; Trung
thực;
Khiêm tốn,. ĐTB của SV năm cuối cao hơn SV năm đầu theo thứ tự nội dung các giá
trị. Điều này ch o ta th ấy SV năm cuối có nhiều sự trải nghiệm trong cuộc sống,
trong
các mối quan hệ, học tập, sự va chạm x ã hội, công việc làm thêm nên trú trọng
đến
các giá trị Hòa bình; Đoàn kết; Tôn trọng
c. Về phương diện trình độ khoa đào tạo
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy không có sự khác biệt trong thái độ của SV các
khoa GDTC, HLTT và QLTT về nhận định tầm quan trọng của các GTS ( xem phụ
lục)
d. Về phương diện học lực
Kết quả kiểm nghiệm cho thấy hầu như không có sự khác biệt khi so sánh biến
học lực của SV ( xem phụ lục). Tuy nhiên vẫn còn một giá trị thể hiện sự khác
biệt là
Trách nhiệm. SV ở nhóm học lực khá tỏ thái độ đánh giá cao hơn ở giá trị này so
với
các nhóm giỏi và trung bình.
Bảng 2.6. So sánh Thái độ của sinh viên về tầm quan trọng của giá trị sống theo
phương diện học lực
Trách nhiệm
Học lực ĐTB
Kiểm nghiệm
F
T
Giỏi
2,00
12,99 0,00
Khá
2,91
Trung bình
2,72
e. Về phương diện nơi ở
Khi so sánh thái độ của SV trường Đại học TDTT TPHCM v ề tầm quan trọng
của GTS theo phương diện nơi ở chúng thu được kết quả là có s ự khác biệt không
đáng kể ở nhóm này, chỉ khác biệt về giá trị khiêm tốn thể hiện ở bảng 2.7.
57
Bảng 2.7. So sánh thái độ của sinh viên về tầm quan trọng của giá trị sống theo
phương diện nơi ở
Khiêm tốn
Nơi ở ĐTB
Kiểm nghiệm
F
T
Cùng gia đình
2,71
3,28 0,022
Phòng trọ
2,47
Cùng người quen
2,56
Ký túc xá
2,70
Ta thấy những SV ở cùng gia đình và ký túc xá tỏ thái độ đánh giá cao giá trị
khiêm tốn hơn những SV ở nhà người quen hay ở ngoài phòng trọ. Điều này cho thấy
môi trường phòng trọ bên ngoài có nhiều phức tạp nên SV cũng khắt khe hơn khi tỏ
thái độ khiêm tốn.
Kết quả thống kê cho thấy thái độ của SV v ề tầm quan trọng của các GTS là
tương đối đồng đều giữa các nhóm so sánh .
2.2.3. Thái độ của sinh viên đối với 4 giá trị sống
a. Thái độ của sinh viên đối với giá trị sống tôn trọng
Bảng 2.8. Thái độ của sinh viên đối với giá trị sống tôn trọng
ST
T
Nội dung
Mức độ
Điểm
TB
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
hạng
Phù
hợp
Phân
vân
Không
phù
hợp
%
%
%
Gía trị tôn trọng
1
Tôi luôn đặt niềm tin vào chế độ
xã hội mình đang sống
54,8 31,3 13,9 2,41 0,72 3
2
Theo tôi tất cả mọi người đều
được tôn trọng vô điều kiện
56,3 37,7 6,0 2,50 0,61 2
3
Theo tôi trong gia đình mọi người
cần phải bình đẳng với nhau
64,3 29,0 6,7 2,58 0,62 1
4
Tôi chê bai ý kiến của bạn bè nếu
21,4
30,2
48,4
1,73
0,79
6
58
như ý kiến của họ không đồng
nhất ý kiến của tôi
5
Tôi luôn lắng nghe và tin tưởng
vào những gì cha mẹ và thầy cô
dạy bảo
64,7 28,2 7,1 2,58 0,62 1
6
Với tôi thầy cô chỉ có ý nghĩa khi
đứng trên giảng đường
20,6 25,4 54,0 1,67 0,80 7
7
Tôi không làm điều gì xấu hổ với
bản thân
40,1 46,0 13,9 2,26 0,69 4
8
Tôi khó chịu với những ai nêu ra
nhược điểm của bản thân mình
21,8 36,9 41,3 1,81 0,77 5
Kết quả bảng 2.8 cho thấy hai mệnh đề Tôi luôn lắng nghe và tin tưởng vào
những gì cha mẹ và th ầy cô dạy bảo chiếm 64,7% ( ĐTB = 2,58); Theo tôi trong
gia
đình mọi người cần phải bình đẳng với nhau chiếm 64,3% (ĐTB = 2,58); có tỉ lệ SV
lựa chọn cao nhất. Đứng ở vị trí thứ 2 là Theo tôi tất cả mọi người đều được tôn
trọng
vô điều kiện chiếm 56,3% (ĐTB = 2,50)
Hai giá trị SV cho là ít phù hợp là
Với tôi thầy cô chỉ có ý nghĩa khi đứng trên
giảng đường chiếm 20,6% ( ĐTB = 1,67); Tôi chê bai ý kiến của bạn bè nếu như ý
kiến của họ không đồng nhất ý kiến của tôi chiếm 21,4% (ĐTB = 1,73)
Ngoài ra, hai nội dung Tôi luôn đặt niềm ti n vào chế độ xã hội mình đang sống
chiếm 54,8% (ĐTB = 2,41)và Theo tôi tất cả mọi người đều được tôn trọng vô điều
kiện chiếm 56,3% (ĐTB = 2,50) cũng được SV đánh giá ở mức độ phù hợp cao.
Kết qủa thống kê cho thấy thái độ của SV Đại học thể dục thể thao TP HCM đối
với những biểu hiện về tôn trọng đối với cha mẹ và thầy cô giáo được đánh giá
cao
nhất. Điều này cho thấy t h ế hệ con cái và học trò ngày nay vẫn đặt sự tôn
trọng, niềm
tin của mình đối với cha mẹ và thầy cô lên vị trí quan trọng nhất và đây là tín
hiệu
đáng mừng trong thời buổi xã hội đang có nhiều biến đổi sâu sắc theo chiều hướng
tiêu cực. Bên cạnh đó, thái độ tôn trọng mọi người xung quanh và tôn trọng chế
độ xã
hội nơi mình sinh sống mà học tập đó cũng chính là phẩm c hất nhân cách của mỗi
con người.