Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học: Thái độ của sinh viên Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đối với giá trị sống
461
152
113
39
* Kỹ năng sống
Theo nghĩa chung nhất, “kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt
động nào đó. Kỹ năng sống theo Tổ chức y tế thế giới: Kỹ năng sống là năng lực
tâm
lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống
hằng
ngày. [18, tr.5]
* Lối sống
Khi nói đến lối sống là nói đến phương thức hoạt động của cá nhân trong cộng
đồng người. Phương thức hoạt động ấy được phản ánh, nhận thức thông qua các hoạt
động, các quan hệ đa dạng của chủ thể đối với chúng. Rõ ràng, không thể có một
lối
sống chung cho mọi thời đại, mọi xã hội, vì vậy lối sống phản ánh tính chất,
điều kiện
lịch sử xã hội, giai cấp.
Như vậy, lối sống là phương thức hoạt động đã xác định của con người, bao
gồm tất cả những dạng hoạt động sống mà con người đã lựa chọn trong những điều
kiện chủ quan và khách quan nhất định [3, tr.32]
* Giá trị đạo đức
Giá trị đạo đức nằm trong hệ thống giá trị tinh thần, đóng vai trò là một yếu tố
cấu thành nên diện mạo của một thời đại, một xã hội, một dân tộc, một nền văn
hóa.
Xét theo các bình diện khác nhau như bình diện xã hội, bình diện cá nhân có các
định
nghĩa khác nhau về giá trị sống. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách chung nhất: giá
trị
đạo đức là những tiêu chuẩn lối sống được con người hay nhóm người thừa nhận và
áp dụng trong hệ thống hành vi, thái độ của mình một cách có ích đối với các mối
quan hệ trong đời sống xã hội, được lương tâm đồng tình và dư luận biểu dương
[1,
tr.18]
1.2.3. Thái độ của sinh viên đối với giá trị sống
1.2.3.1. Thái độ của sinh viên đối với gi á tr ị sống
Hệ thống giá trị sống được sinh viên tiếp thu qua nội dung học tập trong tất cả
các môn học ở nhà trường phổ thông trước đây và trường đại học bây giờ. Đặc biệt
thông qua các nhân vật lịch sử, các bài học đạo đức… Các hoạt động lao động xã
hội,
sinh hoạt tập thể…cũng là điều ki ện cho sự phát t riển cá nhân. Qua đó các em
hình
thành được khái niệm về các giá trị. Hay nói cách khác, nhận thức có sản phẩm là
các
40
tri thức về giá trị sống.Tri thức này tồn tại dưới hai dạng. Dạng k inh nghi ệm
(tri thức
thông thường về cái thiện, cái ác về cách ứng xử đáp ứng các yêu cầu thông
thường
về chuẩn mực đạo đức, đây là điều kiện khôn g thể thiếu đối với tất cả mọi người
để
gia nhập vào đời sống xã hội, nó đáp ứng nhu cầu điều chỉnh đạo đức các mối quan
hệ của người với người trong cuộc sống) và dạng lý luận (tri thức tồn tại dưới
dạng tư
tưởng, khái niệm, học thuyết, các phát biểu, các quan điểm…những tri thức này
không hình thành tự phát như những tri thức mang tính kinh nghiệm mà nó là kết
quả
của việc nghiên cứu và học tập nghiêm túc) .
Theo các chuyên gia về giáo dục: giá trị sống không phải là tri thức được chuyển
tải theo cách thông thường. Giáo dục giá trị sống bằng l ời khuyên, sự thuyết
giảng
đạo đức… thường không đem lại kết quả. Việc giáo dục giá trị sống chỉ thực sự
hiệu
quả khi chính bản thân người học được trải nghi ệm cảm xúc thực tế dẫn đến những
thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi.
Tuổi trẻ nói chung và sinh viên nói riêng luôn có nhu cầu muốn khẳng định,
muốn được th ể hiện, luôn mong muốn khám phá các năng lực của bản thân và muốn
phát huy những năng lực, sở trường của mình về một số lĩnh vực nào đó. Giá trị
sống
của mỗi người được hình thảnh bởi chính quá trình tìm kiếm, khám phá và trải
nghiệm thực tế. Do vậy, người ta đã đề xuất một số biện pháp để nâng cao thái độ
về
giá trị sống cho tuổi trẻ nói chung và sinh viên nói riêng. Đó là chương trình
giáo dục
giá trị sống thông qua n hững câu chuyện cảm động, qua những câu hỏi tự vấn
chính
mình, qua nhận thức lại kinh nghiệm, tương tác và sự tranh luận; thông qua những
trải nghiệm thực tế và qua những trải nghiệm của cảm xúc.
Các yếu tố lý tưởng, nhận thức, tình cảm, một khi được hình thành và phát t riển
sẽ chuyển thành động cơ của hoạt động, đồng thời đó cũng chính là quá trình
“tách
mình ra khỏi cái tôi”, gọi là quá trình tự ý thức, tạo nên hệ thống thái độ.
Trong đó có
thái độ đánh giá, bao gồm: đánh giá bản thân, đánh giá thế giới xung quanh: đánh
giá
cái gì cần cái gì chấp nhận (tức tạo nên thước đo giá trị), cái gì tuân thủ,
theo hệ
thống chuẩn mực nào, cái gì có ý nghĩa cho hoạt động của mình, cái gì hơn, cái
gì
41
kém (t ức tạo nên thang giá trị), sắp xếp các chuẩn mực như thế nào, hoạt động
sắp tới
theo hướng nào (tức tạo nên việc định hướng giá trị).
Như vậy, thái độ của sinh viên đối với các giá trị sống trong đề tài được hiểu
là
Hệ thống suy nghĩ, tình cảm, cách đánh giá của sinh v iên trước những giá trị
sống.
Căn cứ vào họ hành động để cải tạo thế giới xung quanh và chính bản th ân mìn h.
Cụ thể, thái độ của sinh viên đối với các giá trị sống được biểu hiện thông q ua
việc đồng tình hay phản đối, thấy ý nghĩa hay không có ý nghĩa về nội dung của
các
giá trị này, thông qua phương thức thực hiện những giá trị đó. Khi sinh viên
hiểu
đúng đắn về các giá trị sống sẽ là cơ sở làm cho họ chấp nhận những giá trị đó
như
những giá trị đích thực nhằm biến chúng thành những giá trị của bản thân.
1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với giá trị sống của sinh viên
a. Yếu tố chủ quan (các yếu tố bên trong)
* Đặc điểm tâm lý cá nhân của sinh viên
Ở mặt nhận th ức, tính chủ định được phát triển mạnh mẽ ở tất cả các quá trình
nhận thức. Tri giác có mục đích đạt tới mức cao. Quan sát trở nên có hệ thống và
toàn
diện. Quá trình quan sát đã chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai
nhiều hơn
và không tách rời khỏi tư duy ngôn ngữ. Với sự phát triển mạnh mẽ của tư duy lý
luận cùng khối lượng tri thức lớn đã được tiếp thu trong nhà trường, gia đình và
xã
hội, sinh viên bắt đầu liên kết các tri thức riêng lẻ lại với nhau để tạo nên
một biểu
tượng chung thế giới quan cho riêng mình.
Sự phát triển tự ý thức là đặc điểm nổi bật trong quá trình phát triển nhân
cách.
Đặc điểm quan trọng trong tự ý thức của thanh niên là tự nhận thức xuất phát từ
yêu
cầu của cuộc sống và hoạt động, do địa vị mới mẻ của họ. Nội dung của tự ý thức
cũng khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại
mà
còn nhận thức về vị trí của mình trong tương lai. Tuy nhiên, tự nhận thức về bản
thân
mình bao giờ cũng khó khăn hơn nhận thức về người khác, vậy nên đôi khi thanh
niên thường dễ có xu hướng cường điệu khi tự đánh giá bản thân. Do đó, sinh viên
rất
cần có sự nhận thức chính xác về các giá trị sống phù hợp với bản thân họ.
42
Ở mặt tình cảm, theo B.G.Ananhev và m ột số nhà tâm lý học khá c, tuổi sinh viên
là
thời kì phát triển tích cực nhất của tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức và tình
cảm thẩm
mĩ. Loại tình cảm này mang tính hệ thống và tính bền vững so với các thời kì
trước, hơn
ai hết sinh viên là người yêu vẻ đẹp thể hiện ở hành vi, phong thái đạo đức cũng
như vẻ
đẹp thẩm mỹ ở các sự vật hiện tượng. [12]
* Các hoạt động cơ bản của sinh viên
Học tập là hoạt động chủ đạo của sinh viên. Hoạt động học tập ở bậc đại học mang
những nét sắc thái đặc thù hơn các bậc học khác, thể hiện ở tính yêu cầu cao
trong phẩm
chất và năng lực. Bởi lẽ, nó hướng vào chuẩn bị cho nghề nghiệp chuyên môn trong
tương
lai. Việc học của sinh viên không chỉ hướng vào lĩnh hội những tri thức sẵn có
mà còn bắt
đầu bước vào con đường khai phá và hình thành thêm những tri thức mới. Vì vậy,
bên
cạnh hoạt động học tập, họat động nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt
động căn
bản của sinh viê n.
Sinh viên còn là một lực lượng xã hội quan trọng của đất nước. Ngoài học tập và
bước đầu nghiên cứu khoa học, sinh viên tham gia các hoạt động khác như chính
trị -
xã hội, giải trí… Trên thực tế, các chiến dịch tình nguyện mùa hè xanh, công tác
từ
thiện, các câu lạc bộ thơ văn, hội họa, âm nhạc, khiêu vũ, thể dục thể thao… thu
hút
sự quan tâm của nhiều sinh viên.
Chính sự tham gia phong phú các dạng họat động khác nhau tạo cho sinh viên
những nét tâm lý đặc trưng như năng động, sáng tạo, nhiệt tình, bản lĩnh, độc
lập…
* Sự tự giáo dục
Tâm lý học đã chỉ ra rằng, trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách,
hoạt động của cá nhân đóng vai trò quyết định. Những kinh nghiệm l ịch sử - xã
hội
loài người, nền văn hóa xã hội được cá nhân tiếp thu thông qua hoạt động và giáo
dục
giữ vai trò chủ đạo, yếu tố cá nhân đóng vai trò quyết định, trong đó có sự tự
giáo dục
của cá nhân.
Tự giáo dục là một hiện tượng có tính quy luật của việc ph át triển cá nhân. Do
ảnh hưởng của hoàn cảnh sống và của giáo dục, trong quá trình hoạt động ý thức
và
tự ý thức của con người đã được hình thành. Con người đối chiếu hứng thú và nhu
43
cầu của bản thân với hoàn cảnh và yêu cầu của xã hội, lựa chọn những phương tiện
cần thiết của lối sống và cách cư xử.
Có thể nhận th ấy sự tự giáo dục có vai trò quan trọng giúp cho cá nhân nhìn
nhận ra những ưu điểm để phát huy và hạn chế khuyết điểm để phấn đấu nhằm đạt
đến sự hoàn thiện nhất. Một cá nhân có sự phát triển về tự ý thức, t ự đánh giá
biết
định hướng và điều chỉnh bản thân như thế nào cho có ý nghĩa, họ biết lựa chọn
những gì là đúng đắn, phù hợp với chính bản thân và với xã hội. Con người là một
thực thể xã hội luôn hoạt động tích cực. Sức mạnh của con người thể hiện ở chỗ
bản
thân nó có thể uốn nắn mình, phát triển và làm cho mình mỗi ngày một tốt đẹp
hơn,
tiến bộ hơn.
b. Các yếu tố khách quan (yếu tố bên ngoài)
* Gia đình
Mỗi gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường sống, hoạt động và giao tiếp
gần
nhất của mỗi cá nhân. Gia đình có chức năng nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ và giáo
dục với mỗi thành viên, đặc biệt là giáo dục các giá trị truyền thống.
Môi trường văn hóa gia đình được tạo dựng trên cơ sở tình thương yêu, đùm bọc
lẫn nhau giữa các thành viên ruột thịt trong gia đình. Trong đó, những người con
cháu
nhận được sự giáo dục, d ạy bảo từ những người lớn trong gia đình, dòng họ.
Những
suy nghĩ, tình cảm, lối sống của những người lớn trong gia đình ít nhiều cũng có
tác
động đến con cái, đặc biệt lá trẻ nhỏ.
Các giá trị truyền thống mà mỗi người lĩnh hội được phụ thuộc vào địa vị, kinh
tế,
nghề nghiệp, truyền thống, nếp sống, văn hóa của gia đình và các thành viên
trong gia
đình. Cũng như những giá trị mà những người có uy tín trong gia đình lựa chọn,
như
yêu thương, đoàn kết, hi sinh, tin tưởng, chia sẻ…trong gia đình đều tác động
đến sự
lựa chọn giá trị sống của các thành viên trẻ tuổi.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, khi mà sợi dây huyết thống nối kết
các thành viên trong gia đình có phần lỏng lẻo thì điều cần thiết trong mỗi gia
đình là
xây dựng văn hóa và truyền thống gia đình. Truyền thống gia đình là một động
lực,
một một sức mạnh tinh thần thôi thúc mỗi cá nhân phải phấn đấu, vững tin khi
bước
44
vào đời. Bên cạnh đó, truyền thống gia đình còn có tác dụng bảo vệ và chống lại
sự tha
hóa của con người trong thời buổi phức tập hiện nay, góp phần không nhỏ trong
việc
giáo dục các giá trị sống cho thế hệ trẻ.
* Nhà trường
Bên cạnh sự tác động của gia đình, nhà trường cũng tác động mạnh mẽ đến việc
nhận thức và hình thành thái độ về các giá trị sốn g ch o si nh v iên.
Trước tiên, nội dung và chương trình học tập là một trong những yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức của sinh viên. Đặc biệt là một số môn đang
được
dạy ở trường đại học TDTT như nhóm môn kỹ năng mềm, kỹ năng giao tiếp, Đàm
phán và thương lượng khách hàng…
Phương pháp giảng dạy và thái độ ứng xử của giảng viên cũng có tác dụng củng
cố, hình thành nên các giá trị sống cho sinh viên. Một giảng viên giỏi, nhiệt
tình trong
cuộc sống và làm việc sẽ tác động tích cực đến nhận thức của sinh viên.
Bên cạnh đó, sự gương mẫu, uy tín của thầy cô có tác dụng củng có nhận thức, có
sức thuyết phục và góp phần hình thành những tình cảm đạo đức, niềm tin, sự kì
vọng
và ngưỡng mộ nơi sinh viên.
Ngoài ra, lối sống của bạn bè, các đợt thực tập nghề nghiệp, các hoạt động giao
lưu trong trường cũng có ảnh hưởng nhất định đến thái độ của sinh viên đối với
các giá
trị sống.
Vì vậy, xây d ựng một môi trường học tập lành mạnh, tiên tiến, thân thiện, một
bầu không khí cởi mở sẽ có những tác dụng tích cực và hiệu quả đối với sự hình
thành
những giá trị sống cho sinh viên.
* Xã hội
Xã hội là môi trường rộng lớn bao quanh cuộc sống của con người. Xã hội tác
động đến từng cá nhân thông qua các hoạt động đa dạng như tuyên truyền, vận
động,
biểu dương cái tốt, phê phán cái xấu, phản đối những hành vi vô đạo đức. Chính
vai trò
và nhiệm vụ như vậy nên xã hội có tác động rất lớn đến việc điều chỉnh suy nghĩ,
hành
vi con người.
Ngày na y, sự phát triển của khoa học công nghệ, truyền thông, phim ảnh, mạng
45
internet cũng đã ảnh hưởng ít nhiều đến lối sống của sinh viên, cả mặt tích cực
và tiêu
cực, một phần cũng xuất phát từ tỏ thái độ đối với các giá trị sống.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Thái độ của sinh viên là hệ thống suy nghĩ, tình cảm, cách đánh giá của sinh
viên
trước những giá trị sống. Căn cứ vào họ hành động để cải tạo thế giới xung quanh
và
chính bản thân mình.
Thái độ của sinh viên đối với các giá trị sống trong đề tài được biểu hiện ở 3
mặt: nhận thức – thái độ - hành vi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên đối với các giá trị sống bao
gồm: các yếu tố chủ quan ( bản thân sinh viên) và các yếu tố khách quan (tác
động từ
môi trường gia đình, nhà trường và xã hội)
46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI GIÁ TRỊ
SỐNG
2.1. Thể thức nghiên cứu
2.1.1. Khách thể nghiên cứu
2.1.1.1. Đôi nét về trường Đại học Thể dục thể thao TPHCM
Tiền thân là Trường Trung học TDTT miền nam, được thành lập ngày
28/01/1976 (Quyết định số 68 của Tổng cục TDTT), đến ngày 26/10/1977 Trường
đổi tên thành Trường Trung học TDTT Trung ương II. Đến ngày 18/9/1985 theo
Quyết định số 234 của Hội đồng Bộ trưởng, Trường lại một lần nữa được đổi tên
thành Trường ĐH TDTT II. Năm 2008, theo Quyết định 149/QĐ - TTg của Thủ
tướng Chính Phủ về các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ văn hóa, thể thao và du
lịch,
Trường ĐH TDTT II được đổi tên thành Trường ĐH TDTT Tp. HCM.
Hơn 35 năm qua, Trường đã đào tạo 7.751 cán bộ có trình độ thạc sĩ, cử nhân,
cao đẳng và Trung cấp TDTT, trong đó có 31 khóa ĐH chính quy; 57 khóa ĐH tại
chức. Đồng thời, từ năm 1995 Trường bắt đầu đào tạo cán bộ có trình độ sau đại
học,
đến nay có 17 khóa đào tạo với 360 thạc sỹ GDH, năm 2013 trường được Bộ GD và
ĐT giao nhiệm vụ đào tạo Tiến sỹ khoa học Giáo dục với 2 chuyên ngành GDTC và
Huấn luyện thể thao. Ngoài ra, Trường cũng đã đào tạo 1.826 trình độ cao đẳng,
chuyên tu và trung cấp TDTT. Liên kết với các đơn vị quốc tế trao đổi kinh
nghiệm
quản lý, giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học với các trường: Học viện Thể
thao Thượng Hải, Đại học Thể thao Thiên Tân, Đại học thể thao Thẩm Dương (Trung
Quốc), Đại học TT quốc gia Hàn Quốc, Đại học Tổng hợp Burapha (Thái Lan)...
47
2.1.1.2. Khách thể nghiên cứu
Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu
Tiêu chí
Số lượng
Tỉ lệ
%
Giới tính
Nam
138
54,8
Nữ
114
45,2
Khoa đào tạo
Giáo dục thể chất
88
34,9
Huấn luyện thể thao
85
33,7
Quản lý thể thao
79
31,3
Trình độ đào
tạo
Năm đầu
121
48,0
Năm cuối
131
52,0
Nơi ở
Cùng gia đình
14
5,6
Phòng trọ
149
59,1
Người quen
25
9,9
Kí túc xá
64
25,4
Học lực
Giỏi
3
1,2
Khá
140
55,6
Trung Bình
109
43,3
Bảng khảo sát được tiến hành trên 300 sinh viên ở ba khoa: Giáo dục thể chất,
Huấn luyện thể thao và Quản lý thể thao . Tuy nhiên, chúng tôi chỉ thu được 252
phiếu hợp lệ . Có thể mô tả những đặc điểm của khách thể nghiên cứu như sau:
- Mẫu khách thể nghiên cứu gồm 252 sinh viên trường Đại học Thể dục thể thao
Tp. HCM. Trong đó gồm: 88 (34,9) SV khoa GDTC, 85 (33,7%) SV khoa HLTT và
79 (31,3%) SV khoa QLTT
- Về giới tính: Trong số 252 SV được khảo sát có 114 nữ (chiếm 45,2%) c òn lại
là 138 nam (chiếm 54,8%), 131 SV học năm thứ ba và năm thứ tư (sinh viên năm
cuối chiếm 52%)
48
- Về nơi ở: Chỉ có 14 SV ở cùng gia đình (chiếm 5,6%) còn lại 238 SV ở phòng
trọ, KTX hoặc ở cùng người quen (chiếm 94,4%)
- Về trình độ đào tạo: Có 121SV năm đầu (chiếm 48%) và 131 SVnăm cuối
(chiếm 52%)
- Về học lực: Chỉ có 3 SV học lực giỏi (chiếm 1,2%), 140 SV học lực khá
(chiếm 55,6%) và 109% SV có học lực trung bình (chiếm 43,3%)
Nhìn chung mẫu nghiên cứu được lựa chọn mang tính chất khách q uan, ngẫu
nhiên và có thể tin tưởng được trong đề tài.
2.1.2. Mô tả công cụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu và cơ sở lý luận chúng tôi xây dựng bảng khảo sát thái
độ của SV trường DH TDTT TPHCM đối với các giá trị sống (Xem Phụ lục…).
Bảng hỏi gồm có hai phần:
Phần một: Các thông tin cá nhân của sinh viên: giới tính, khoa đào tạo, trình độ
đào tạo, nơi ở hiện tại.
Phần hai: bao gồm 6 câu hỏi khảo sát về các nội dung chính của đề tài, cụ thể:
* Câu 1:
Mục đích: Tìm hiểu nhận thức của sinh viên về định nghĩa giá trị sống. Dựa
trên việc tham khảo tài liệu và thăm dò mở, người nghiên cứu đưa ra 6 quan niệm
v ề
giá trị sống. Đó là các quan niệm sau: giá trị sống là lí tưởng sống của cá
nhân; là đạo
lý sống của con người, triết lý sống của mỗi cá nhân, là danh vọng của cải vật
chất
mà mỗi người mong muốn có được; là kĩ năng sống; là những điều mà mỗi người cho
là tốt, quan trọng và cần thiết với bản thân họ; là những giá trị được cá nhân
nhận
thức là quan trọng, cần thiết, có ý nghĩa đối với bản thân; những giá trị này có
khả
năng chi phối thái độ, tình cảm, hành vi của người đó trong cuộc sống và được xã
hội
chấp nhận.
Cách tính điểm: là câu hỏi có nhiều lựa chọn, mỗi lựa chọn được thống kê tần số
và phần trăm lựa chọn.
* Câu 2: Tìm hiểu thái độ của sinh viên về tầm quan trọng của 12 giá trị sống.
Người trả lời sẽ chọn 1 trong 3 mức độ: quan trọng, bình thường và không quan
trọng