Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Xây dựng bản đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
1,657
75
95
đích nông, lâm nghiệp, chuyên dùng , đất ở ngày càng tăng, đất chưa sử dụng
giảm. Nó phù hợp với xu
thế phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
Giai đoạn 2002 - 2010: Nhìn chung trong giai đoạn này diện tích đất nông nghiệp
và đất chưa sử dụng
giảm do chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác để bù cho sự tăng diện tích sử
dụng đất lâm nghiệp, đất
chuyên dùng, đất ở để phù hợp với nhu cầu phát triển chung của huyện.
CHƯƠNG 5: CƠ SỞ VÀ NGUYÊN TẮC ĐỂ PHÂN VÙNG SINH
THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẤT
5.1. CƠ SỞ PHÂN VÙNG
Cơ sở đề xuất phân vùng sinh thái hệ sinh thái môi trường đất nhằm phục vụ quy
hoạch nuôi tôm
càng xanh cần dựa vào sự phân tích tổng hợp các yếu tố chính đã nêu trong chương
2, 3, 4 nên các vùng
được đề xuất sẽ là sự tổ hợp những yếu tố có tính phân bố không gian sau đây.
Chế độ ngập nhấn mạnh hai yếu tố:
- Độ ngập sâu.
- Thời gian ngập (chế độ ngập ở đây
đề cập đến ngập lũ).
Chất lượng nước (độ pH).
Địa hình (cao, trung bình, thấp).
Đất (loại đất).
Yếu tố mưa:Trùng với thời gian ngập lũ vì vậy tiêu chí này cũng được đề cập
đến đưa vào tiêu
chí để phân vùng đất phục vụ quy hoạch nuôi tôm càng xanh. Lượng mưa chia làm
hai mức là dưới và
trên 1.500 m
m trong năm.
Yếu tố thảm thực vật là yếu tố quan trọng vì qua yếu tố này có thể biết được
tính phèn trong đất và
độ độc cũng như nguồn thức ăn cho tôm. Nhưng mức độ quan trọng lại chưa được xác
định rõ trong các
mô hình nuôi thủy sản hiện nay. Vì vậy, yếu tố này được xem là những yếu tố để
“nhận biết” nhưng chưa
định lượng đư
ợc mức độ ổn định của các đơn vị vùng phân chia.
Việc xác định các phân vị vùng còn được tham khảo với các tài liệu:
Đặc điểm địa mạo
Sông ngòi, kênh rạch đóng vai trò dẫn nước ngọt, phù sa, nguồn thuỷ sinh vào
đồng ruộng nâng
cao năng suất sinh học của hệ sinh thái.
Hầu hết trên địa bàn HTN có chế độ khí hậu ổn định trong năm, nền nhiệt và lượng
mưa khá ca
o,
sự ngập lũ đã chi phối rất mạnh đến việc bố trí đất để nuôi trồng thuỷ sản nói
chung tôm càng xanh nói
riêng.
5.2.NGUYÊN TẮC CHUNG
Việc phân vùng sinh thái hệ sinh thái môi trường đất nhằm phục vụ quy hoạch nuôi
tôm càng xanh
lấy dữ liêu cơ bản là các loại bản đồ với tỷ lệ 1/25.000 của huyện Tam Nông,
tỉnh Đồng Tháp.
Bản đồ về hiện trạng sử dụng đất của huyện.
Bản đồ thổ nhưỡng (bản đồ đất) của huyện.
Bản đồ phân bố ngập lũ.
Bản đồ địa hình, địa mạo.
Bản đồ hành chánh.
+
+ +
+
Hình 5.1: Sơ đồ phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy hoạch phát triển
nuôi tôm càng
xanh HTN
Bản đồ sông rạch.
Bản đồ giao thông.
Các yếu tố chọn làm
cơ sở phân vùng sẽ đuợc số hoá và mã hoá từng thành phần đặc trưng cho các
đối tượng trên từng lớp bản đồ theo các cơ sở dự liệu nêu chương 2, 3, 4 vùng
theo sơ đồ hình 5.1.
5.3.YẾU TỐ CƠ SỞ ĐỂ PHÂN VÙNG
Việc phân vùng chính là sự tổ hợp các nhóm đặc trưng khác nhau cho từng đối
tượng trên các bản
đồ dự liệu nền. Chỉ có các yếu tố tạo ra sự phân nhóm rõ ràng của các đối tượng
được chọn làm yếu tố cơ
sở phân vùng hây các tiêu chí để phâ
n vùng. Các yếu tố này được lựa chọn làm tiêu chuẩn phân vùng có
đối chiếu với các loại đặc điểm sinh thái chung của tính chất đất trong từng
vùng [6, phụ lục]. Từ các dữ
liệu nền có 3 đơn vị địa mạo, 9 lọai đất, 3 mức cao độ, 3 mức độ ngập, 5 tiêu
chí sau được đưa ra dựa trên
các tổ hợp chính của các điều kiện vừa nê
u.
Các quan điểm này được cụ thể hoá bằng các tiêu chí sau.
5.3.1. Địa hình-địa mạo
Kiểu địa hình địa mạo
Lọai đất
Phân bố ngập lũ
Chất lượng nước
Sử dụng đất
Phân vùng sinh thái MTĐ
nuôi TCX
Các khu vực nuôi thủy sản là vùng trũng thấp kèm theo các điều kiện ảnh hưởng
của chế độ nước,
đất đai.... Sau khi tham khảo đối chiếu tài liệu các đơn vị địa mạo của HTN tổ
hợp với các lọai đất kết quả
cho thấy rằng, có 3 kiểu địa mạo lớn, 7 kiểu địa mạo nhỏ được nêu trong bảng 5.1
là phù hợp với các điều
kiện ngập nước, lọai đất.
Bảng 5.1: Yếu tố địa hình, địa mạo sử dụng để phân vùng sinh thái nuôi trồng t
hủy sản
Số
TT
Đơn vị địa mạo lớn
(Kiểu địa hình)
Đơn vị địa mạo nhỏ
(Kiểu địa mạo)
1 Đồng lụt (ĐL) Bưng lầy (BL)
2 Đồng lụt (ĐL) Bưng sau đê (BSĐ)
3 Đồng lụt (ĐL) Đồng lụt cao (ĐLC)
4 Đồng lụt (ĐL) Đồng lụt thấp (ĐLT)
5 Trũng lòng sông (TLS) Đê tự nhiên (ĐTN)
6 Trũng lòng sông (TLS) Lòng sông cổ (LSC)
7 Thềm phù sa (TPS) Cao(C)
Nguồn: Trích từ browse của bản đồ địa mạo HTN, 2006
(Viện Quy Hoạch Thiết Kế Nông Nghiệp Miền Nam).
5.3.2. Mức độ ngập
Khả năng ngập được phân thành 3 mức độ theo độ sâu và thời gian, sau khi phân
tích mối liên quan
của nó với các yếu tố phân vùng có 3 vùng theo mức độ ngập: Không ngập; Ngập
trung bình; Ngập sâu.
Bảng 5.2: Yếu tố ngập sử dụng để phân vùng sinh thái môi trường đất phục vụ quy
hoạch nuôi tôm
càng xanh
Mức độ Độ ngập sâu
Thời gian ngập
1
Không ngập (mực nước thấp hơn mặt ruộng
từ 50 – 100cm)
1 6 tháng
2
Ngập trung bình 150cm
3 tháng
3 Ngập sâu 150 – 250 cm
3 tháng
Nguồn: Tổng hợp từ phần 4.2 của chương 4
Sau khi phân tích mối liên quan giữa các yếu tố phân vùng, HTN có 3 mức độ ngập
đặc trưng theo
độ ngập sâu và theo thời gian là:1-Vùng không ngập, thời gian từ 1 đến 6 tháng (
tháng 1 đến tháng 6); 2-
Vùng ngập 150cm, thời gian ngập 3 tháng; 3-Vùng ngập 150 – 250 cm, thời gian
3 tháng.
5.3.3. Thổ nhưỡng
HTN có sự hiện diện của 3 loại đất với 9 nhóm đất thể hiện qua bản đồ đất và nó
chính là tiêu chí
quan trọng nhất được sử dụng để phâ
n vùng. Mỗi nhóm đất có sự thích nghi với việc nuôi trồng thuỷ sản
khác nhau, đặc biệt là nuôi tôm càng xanh. Độ phèn của đất có 2 lọai: đất phèn
nặng và phèn trung bình và
nhẹ. Trong đó, đất phèn nặng lại là nhóm đất phèn hoạt động có tầng phèn nông.
Đất phèn trung bình bao
gồm các loại sau: Đất phèn hoạt động, đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn sâu
và đất phèn có lớp lũ tích
dốc tụ trên mặt.
Bảng 5.3: Các n
hóm đất sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
Số tt Lọai đất Nhóm đất
1 Đất phù sa Các lọai đất phù sa đã và đang phát triển:
- Đất phù sa không được bồi sông Cửu Long
-Đất phù sa không được bồi loang lổ sông Cửu
Long, đất phù sa có nền phèn
2 Đất xám
Đ
ất xám điển hình, đất xám loang lổ
3 Đất phèn nhẹ
Đ
ất phèn tiềm tàng có phủ phù sa (đất phù sa trên
nền phèn ), đất phèn hoạt động có lũ tích dốc.
4 Đất phèn trung bình
Đ
ất phèn họat động có tầng sinh phèn sâu
5 Đất phèn nặng
Đ
ất phèn họat động có tầng sinh phèn nông, đất
phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn nông
Qua các phần trên đã tổng kết được các vùng đất theo mức độ thích nghi nuôi tôm
càng xanh ở
HTN (xem bảng 5.4).
Bảng 5.4: Các nhóm đất theo mức độ phù hợp cho nuôi tôm càng xanh.
Số
tt
Tên vùng đất Nhóm
đất
Tên tiểu v
ùng
KH
nhóm
đất
1 Vùng đất thích
hợp
1
2
-Vùng sinh thái đất phù sa chưa
phân dị
-Vùng sinh thái đất phù sa phân dị
P
Pf
2 Vùng đất thích hợp
ít
3
4
-Vùng sinh thái đất xámloang lổ
-Vùng sinh thái đất xám điển hình
Xf
X
3 Vùng đất hạn chế ít
do đất chua
5
6
-Vùng sinh thái đất phèn tiềm tàng
có phủ phù sa
-Vùng sinh thái đất phèn hoạt động
có lũ tích dốc
Ps
Sd
4 Vùng đất hạn chế
trung bình do đất
khá chua
7 -Vùng sinh thái đất phèn hoạt động
sâu
Sj
2
5 Vùng đất hạn chế
nhiều do đất rất
chua
8
9
-Vùng sinh thái đất phèn hoạt động
nông
-Vùng sinh thái đất đất phèn tiềm
tàng nông
Sj
1
Sp
1
Đất phù sa, đất xám, đất phèn trung bình và nhẹ phù hợp với nuôi cá nước ngọt và
các hình thức
canh tác cá-lúa, tôm càng xanh, đất phèn nặng ngập lụt hằng năm cũng phù hợp cho
nuôi thuỷ sản mùa lũ.
Nếu chỉ dựa vào nhóm đất phân vùng thì hoàn toàn chưa đủ dự kiện để phân vùng
phục vụ nuôi
tôm càng xanh, do đó cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác.
Qua các đặc trưng về các nhóm đất ở HTN cho thấy hầu hết diện tích đất của huyện
đều c
ó tầng
sinh phèn hoặc bị nhiễm phèn. Do đó trong quá trình quy hoạch nuôi tôm càng xanh
cơ cấu với vụ lúa đặc
biệt coi trọng trong vấn đề ém phèn, rữa phèn để sử dụng đất hợp lý và có kết
quả.
5.3.4. Chất lượng môi trường nước nuôi trồng thuỷ sản
HTN có các xã ven sông Tiền như: An Hoà, An Long, Phú Ninh, Phú Thành A, Phú
Thành B, Phú
Thọ thuộc vùng thích nghi nuôi thuỷ sản nước ngọt, các xã còn lại thuộc vùng ít
thích nghi cho việc nuôi
thuỷ sản (bảng 5.5). N
hư vây chất lượng nước toàn HTN chia 2 vùng thích nghi cho việc nuôi thuỷ sản.
Hai vùng nước này được biểu thị qua bản đồ hình 5.2.
Bảng 5.5: Mức độ thích nghi nước cho việc nuôi thuỷ sản ở HTN
5.3.5. Hệ động, thực vật
Độ che phủ thực vật, thành phần loài động thực vật đóng góp vào chu trình thức
ăn tự nhiên.
Vai trò của lớp phủ thực vật đã tạo độ che bóng, cải thiện vi khí hậu, giảm áp
lực chảy tràn do mưa. Yếu
tố thảm thực vật đưa vào trong phân vùng mới được chia thành 3 mức: Thảm thực
vật đa dạng, thảm thực
vật phát triển trung bì
nh và thảm thực vật nghèo nàn. Sự đóng góp của hệ động thực vật vào chu trình
thức
ăn tự nhiên của các loại thủy hải sản ở vùng rừng tràm thì hiện chưa có nghiên
cứu nào về vấn đề này.
Yếu tố động thực vật mặc dù là quan trọng nhưng trong phạm vi đề tài chưa có dữ
liệu để lập thành tiêu
chí phân vùng nuôi trồng thủy sản.
5.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU CÁC LOẠI
5.4.
1. Kết quả phân tích mẫu đất, nước
Vùng số
Mức độ thích nghi Thuộc các địa bàn các xã
1 Vùng thích nghi An Hoà, An Long, Phú Ninh, Phú
Thành A, Phú Thành B, Phú Thọ.
2 Vùng ít thích nghi Phú Hiệp, Phú Đức, Phú Cường,
Tân Công Sính, TT Tràm Chim.
Bảng 5.6: Kết quả phân tích mẫu đất
Bảng 5.7: Kết quả phân tích mẫu nước
Số
tt
Lý lịch
mẫu
Toạ độ
Al
3+
ppm
Fe
2+
ppm
pH
1:2,5
SO
4
2-
%
1 KH 1.1
10
0
4138.4” 105
0
23 22.2”
0.03 0.475 5.19 0.044
2 KH1.2
10
0
3944.28” 105
0
260.6”
0.06 0.072 4.91 0.051
3 KH 1.3
10
0
4128.32” 105
0
2415.12”
0.30 0.442 4.81 0.138
4 KH 2.1
10
0
4718.24” 105
0
2930.48”
2.37 0.325 4.20 0.123
5 KH 2.2
10
0
4255.08” 105
0
3239.48”
3.33 0.310 4.09 0.109
6 KH 2.3
10
0
4231.68” 105
0
3338.48”
4.23 0.454 3.91 0.264
7 KH 3.1
10
0
415.28” 105
0
2720.52”
6.87 0.864 3.51 0.402
8 KH 3.2
10
0
4546.8” 105
0
263.48”
6.15 0.690 3.61 0.622
9 KH 3.3
10
0
4032.52” 105
0
3432.16”
6.90 0.978 3.13 0.983
10 KH 4.1
10
0
410.24” 105
0
309.36”
7.95 0.368 3.22 0.164
11 KH 4.2
10
0
3959.36” 105
0
3556.04”
8.19 0.287 3.08 0.279
12 KH 4.3
10
0
4627.12” 105
0
3835.52”
8.67 0.401 3.14 0.157
13 KH 5.1
10
0
4438.76” 105
0
2758.32”
7.23 0.960 2.68 2.192
14 KH 5.2
10
0
4553.64” 105
0
3611.16”
9.09 0.401 3.10 0.087
15 KH 5.3
10
0
4135.52” 105
0
3458.88”
11.2 0.586 2.94 1.221
Stt
Lý lịch
mẫu
Toạ độ
Al
3+
ppm
Fe
2+
ppm
pH
1:2,5
Nhiệ
t độ
0
C
1 KH 1.N1
10
0
3939.2
4”
105
0
2529.28”
0.45 0.19
4
6.70 32
2 KH 1.N2
10
0
4127.6”
105
0
23’2.52” 1.35 0.07
8
6.89 32
Bảng 5.8: Kết
quả phân tích
mẫu nước
trong ao
NTTS ở
HTN
S
tt
Kí
hiệu
mẫu
Toạ độ
Nhiệ
t độ
(
0
C)
pH
SS
(mg/l
)
DO
(mg/l
)
BOD
5
(mg/l
)
Kết quả phân tích mẫu nước trong a
o NTTS vào đầu mùa mưa
1 N11-1 10
0
44’47.7” 105
0
23’17. 7” 29,2 7,6 26 2,7 23
2 N14-1 10
0
40’52.1” 105
0
28’55. 9” 35,1 9,0 142 6,0 65
Kết quả phân tích mẫu nước trong ao NTTS vào đầu mùa lũ
1 N11-1 10
0
44’47.7” 105
0
23’17.7” 29,9 7,3 74 7,1 26
2 N14-1 10
0
40’52.1” 105
0
28’55.9” 31,1 7,4 56 4 18
Kết quả phân tích mẫu nước trong ao NTTS vào đỉnh lũ
1 N11-1 10
0
44’47.7” 105
0
23’17.7”
29,5 7,2 98 7,3 55
2 N14-1 10
0
40’52.1” 105
0
28’55.9”
29,0 7 82 7,9 16
Kết quả phân tích mẫu nước trong ao NTTS vào mùa khô
1 N11-1 10
0
44’47.7” 105
0
23’17.7”
31,7 8,1 36 3,9 39
3 KH 2.N1
10
0
4717.1
6”
105
0
2953.16”
0.45 - 6.96 33
4 KH 2.N2
10
0
4256.8
8”
105
0
3229.4”
0.63 - 3,60 30
5 KH 3.N1
10
0
1044.3
3”
105
0
3122.44”
100.8
0
191.
3
2.60 29
6 KH 3.N2
10
0
412.04”
105
0
2735.28”
2.25 - 6,28 32
7 KH 4.N1
10
0
3939.2
4”
105
0
3357.96”
17.46 0.40
2
3.12 28
8 KH 4.N2
10
0
4620.2
8”
105
0
3819.32”
1.80 - 3.72 28
9 KH 5.N1
10
0
4441.6
4”
105
0
2810.56”
0.54 - 6.00 28
10 KH 5.N2
10
0
4313.0
8”
105
0
3645.36”
1.08 - 3.95 31
2 N14-1 10
0
40’52.1” 105
0
28’55.9”
32,7 7,6 41 2,3 43
Bảng 5.9: Kết quả phân tích mẫu nước sông, kênh HTN
S
t
t
Kí
hiệu
mẫu
Toạ độ
Nhiệ
t độ
(
0
C)
pH
SS
(mg/l
)
DO
(mg/l
)
BOD
5
(mg/l
)
Kết quả phân tích mẫu nước sông, kênh vào đầu mùa mưa
1 N10 10
0
44’37.7” 105
0
22’49.2” 30,5 7,8 52 4,0 18
2 N11-2 10
0
44’47.6” 105
0
23’18.8” 30,0 8,0 126 2,8 20
3 N 12 10
0
41’36.5” 105
0
24’04.5” 30,1 7,3 44 2,5 22
4 N13 10
0
41’25.2” 105
0
24’23.2” 29,9 7,5 60 3,0 17
5 N14-2 10
0
40’56.8” 105
0
28’55.7” 31,6 7,5 91 3,8 26
6 N15 10
0
40’51.7” 105
0
29’53.0” 31,4 7,5 66 3,4 19
7 N16 10
0
40’42.3” 105
0
31’00.3” 32,0 7,1 53 4,0 22
Kết quả phân tích mẫu nước sông, kênh vào đầu mùa lũ
1 N10 10
0
44’37.7” 105
0
22’49.2” 27,9 7,7 137 7,0 9,0
2 N11-2 10
0
44’47.6” 105
0
23’18.8” 28,4 7,7 139 6,7 3,7
3 N12 10
0
41’36.5” 105
0
24’04.5” 33,1 7,7 23 6,0 12,3
4 N13 10
0
41’25.2” 105
0
24’23.2” 28,4 7,5 333 7,6 42,0
5 N14-2 10
0
40’56.8” 105
0
28’55.7” 29,1 7,8 165 5,4 1,2
6 N15 10
0
40’51.7” 105
0
29’53.0” 29,1 7,4 136 7,4 31,0
7 N16 10
0
40’42.3” 105
0
31’00.3” 29,6 7,7 155 6,6 3,6
Kết quả phân tích mẫu nước sông, kênh vào đỉnh lũ
1 N10 10
0
44’37.7” 105
0
22’49.2” 29,0 8,7 95 7,4 3,2