Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3,852
345
111
87
thuộc diện nghi vấn, cơ quan Hải quan thông qua báo cáo của cơ quan kiểm toán sẽ
phát hiện ra các hoạt động gian lận thuế của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc trao đổi thông tin giữa Cục Hải quan Tỉnh với các cơ quan kiểm
toán sẽ phát huy hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về hải quan nói chung
và
quản lý trị giá hải quan nói riêng.
3.2.4. Xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết và
ý thức chấp hành pháp luật của c
ộng đồng doanh nghiệp.
Để hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu được phát triển thì giữa cơ quan quản lý
và đối tượng bị quản lý phải có sự hợp tác tốt đẹp, hỗ trợ lẫn nhau.
Một thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam thường rất thiếu thông tin về cơ
chế chính sách, lại có tâm lý coi nhẹ nên không chịu tìm hiểu nên rất hay vi
phạm
các quy định của pháp luật. Do vậy, mặ
c dù việc tuyên truyền thông tin để đưa các
chính sách vào thực tiễn là một phương pháp cổ điển nhưng vẫn cần thiết trong
bối
cảnh hiện nay. Nhưng các phương thức tuyên truyền như thế nào cho hiệu quả thì
không phải dễ.
Để công tác tuyên truyền pháp luật có hiệu quả, cần kết hợp đa dạng các
phương pháp, cụ thể:
- Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ củ
a mạng Internet, mọi người có thể
tìm kiếm mọi thông tin qua mạng. Tuy nhiên, do sự phân tán thông tin, nên không
phải lúc nào chúng ta cũng có thể tìm được những thông tin mình mong muốn. Vì
vậy, Cục Hải quan Tỉnh cần tận dụng tối đa lợi thế của kênh thông tin này để
tuyên
truyền pháp luật đến các doanh nghiệp. Bằng việc phát triển website của đơn vị,
công bố công khai hệ thống văn bản pháp luật, các công văn hướng dẫn của Tổ
ng
cục Hải quan cũng như của Cục Hải quan Tỉnh theo từng nhóm chuyên đề nghiệp
vụ sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tra cứu và thực hiện.
- Thường xuyên tổ chức hoặc tham gia các hội thảo đối thoại doanh nghiệp
để lắng nghe những khó khăn, vướng mắc cũng như tâm tư nguyện vọng từ phía
cộng đồng doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra giải pháp tháo gỡ khó kh
ăn, giải đáp
vướng mắc cho doanh nghiệp.
88
- Thành lập Tổ giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp, thực hiện chức năng
tiếp nhận, phân loại và trả lời, nhằm kịp thời phản ánh thông tin cũng như giải
đáp
các vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực thi Pháp luật Hải quan cũng
như các quy định về xác định trị giá tính thuế.
Bên cạnh công tác tuyên truyền, vận động, Cục Hải quan Tỉnh cần có những
chính sách hỗ
trợ và ưu tiên cho những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải
quan... Tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định của Pháp luật sẽ
được
cơ quan Hải quan hỗ trợ khi cần thiết, và có những ưu đãi như: dành nhiều thuận
lợi
hơn so với nhóm các doanh nghiệp còn lại khi thực hiện các hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, ưu tiên thêm về thời gian giải quy
ết thủ tục hải quan cũng như giải
đáp vướng mắc... từ đó sẽ từng bước khuyến khích được các tổ chức, cá nhân thực
hiện nghiêm chỉnh Pháp luật.
Và để răn đe hiện tượng gian lận trị giá tính thuế, ngành Hải quan không thể
không có những chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật hải quan.
Hiện nay, chúng ta đã có văn bản quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan. Tuy nhiên, do lợi ích đạt được khi thực hiện trót lọt gian
lận thuế
quá lớn so với mức xử phạt, các doanh nghiệp vẫn không ngần ngại vi phạm. Do
đó, cần có những hình thức và mức xử phạt cao hơn, số tiền phạt có thể lớn gấp
nhiều lần so với khoản thuế truy thu. Như vậy tính răn đe của các hình thức xử
phạt
này mới thật sự hiệu quả.
3.2.5. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước.
3.2.5.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về xác định trị giá
hải quan.
* Yêu cầu chung đối với hệ thống văn bản pháp quy và hướng dẫn dưới luật.
Tính hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp quy thể hiện ở hai phương diện
là: khả năng áp dụng trự
c tiếp điều khoản quy định vào thực tế và tính liên thông
giữa các văn bản pháp luật có liên quan. Do vậy, đối với hệ thống văn bản pháp
luật
và văn bản dưới luật hướng dẫn về xác định trị giá hải quan cần đạt được một số
yêu cầu. Cụ thể là:
89
- Giảm thiểu số lượng văn bản hướng dẫn, tiến đến khả năng trực tiếp áp
dụng điều luật vào thực xác định trị giá. Điều này sẽ giúp người khai hải quan
và
cán bộ hải quan không phải dẫn chiếu đến nhiều văn bản ở nhiều cấp khác nhau,
cùng quy định về một nội dung xác định trị giá. Ngược lại, điều này cũ
ng dẫn đến
một thực tế là các điều khoản luật phải rất chi tiết, cụ thể. Nghĩa là cần phải
đưa các
quy định về các phương pháp xác định trị giá hải quan vào các điều khoản Luật
Hải
quan và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan cần tổ chức rà soát lại toàn bộ hệ thống
vă
n bản có liên quan đến xác định trị giá hải quan (cụ thể là hệ thống văn bản
hướng dẫn áp dụng trong nội bộ Ngành Hải quan về các phương pháp xác định trị
giá hải quan, các quy trình xác định trị giá, các quy trình tham vấn trị giá,
v.v…) để
thực hiện chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với mục tiêu phản ánh được bức tranh toàn
cảnh về hệ thống quản lý xác định trị giá hải quan của Ngành Hải quan.
- Trong các điều khoản luật và văn bản hướng dẫn, cần có sự dẫn chiếu giữa
các văn bản với nhau để tạo ra sự thống nhất, hỗ trợ.
* Những thay đổi cụ thể:
- Đối với Luật Hải quan cần bổ sung thêm những nội dung sau:
+ Các quy định cơ bản về các phương pháp xác định trị giá hải quan, đồng
thời có dẫn chiếu đế
n các điều khoản của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu về
các phương pháp này. Sự thay đổi này cho thấy sự đồng bộ trong hệ thống văn bản
pháp quy về trị giá hải quan, dẫn đến một cách hiểu thống nhất về hệ thống quản
lý
trị giá. Đồng thời, nội dung này cũng đảm bảo sự thống nhất về mặt thuậ
t ngữ, ngôn
ngữ đối với trị giá hải quan trong lĩnh vực thủ tục quản lý hải quan và nghiệp
vụ
quản lý thuế.
+ Tương tự, cần bổ sung điều khoản quy định về tham vấn trị giá hải quan
trong Luật Hải quan. Hiện nay, chưa có một văn bản luật nào đề cập đến “tham vấn
trị giá hải quan” mà khái niệm này chỉ bắt đầu xuất hiệ
n ở văn bản cấp Chính phủ
(Nghị định).
Hai nội dung nêu trên sẽ là cơ sở để Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan ban
90
hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về: quy trình xác định trị giá hải quan theo
các
phương pháp đã quy định; quy trình tham vấn trị giá hải quan; quy trình kiểm tra
trị
giá hải quan; và những quy trình nghiệp vụ khác có liên quan đến lĩnh vực xác
định
trị giá và tham vấn trị giá.
- Đối với các văn bản hướng dẫn dưới luật:
+ Quy định các quy tắc cơ bản trong phối hợp giữa cơ quan hải quan với các
c
ơ quan chức năng có liên quan.
Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hiệu quả trong phối hợp của
cơ quan hải quan với các cơ quan khác trong hoạt động quản lý nhà nước về hải
quan nói chung và quản lý trị giá hải quan nói riêng là do chưa có văn bản pháp
lý
quy định về quy chế phối hợp. Vì vậy, cần thiết phải có quy định về phối hợp
trong
cung cấp thông tin, xử lý kết quả kiểm tra tr
ị giá hải quan.
+ Xây dựng hành lang pháp lý trong hoạt động “chống chuyển giá” trong
lĩnh vực hải quan. Hiện nay, tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc
kiểm tra, xác định trị giá hải quan là Nghị định 40/2007/NĐ-CP và Thông tư
205/2010/TT-BTC hoàn toàn không có quy định về trường hợp khai tăng trị giá
hàng hóa (vấn đề này được “nhắc” đến tại Quyết định 103/QĐ-TCHQ ngày
24/01/2011 của Tổng cục Hải quan, tuy nhiên cũng không đư
a ra biện pháp xử lý
khi phát hiện vi phạm).
Mặt khác, hành vi khai tăng trị giá hải quan thường không trốn thuế phải nộp
ở khâu nhập khẩu, mà chủ yếu ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp nên cơ
quan hải quan khó có biện pháp xử lý khi phát hiện.
Vì vậy, yêu cầu xây dựng văn bản theo hướng quy định các dấu hiệu vi
phạm, các biện pháp phối kết hợp giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế
địa
phương trong xử lý hành vi “chuyển giá”.
- Đối với các văn bản hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ của Ngành Hải quan:
+ Bổ sung các quy định, hướng dẫn công việc mà công chức hải quan phải
thực hiện khi tiến hành tham vấn hay xác định trị giá hải quan cho hàng hóa.
Một đặc điểm rất dễ thấy ở các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Ngành Hải quan
91
về trị giá hải quan là tính chung chung, đại diện.
Theo quy định hiện hành thì nếu sau khi tham vấn, trị giá khai báo bị bác bỏ,
công chức Hải quan sẽ nhận nhiệm vụ xác định lại trị giá hải quan cho hàng hóa.
Khi đó, công chức Hải quan cũng sẽ phải áp dụng các phương pháp xác định trị giá
hải quan, và rõ ràng là cũng phải tuân thủ các quy định về trình tự xác định trị
giá
hải quan theo từng phương pháp khác nhau. Song, hiện nay, Ngành Hải quan chưa
có v
ăn bản quy định chi tiết trình tự xác định trị giá hải quan, hay quy trình xác
định
trị giá hải quan, áp dụng cho từng phương pháp xác định trị giá. Chính vì vậy,
việc
vận dụng các phương pháp thay thế để xác định trị giá hải quan sau tham vấn hiện
thời là hết sức tùy tiện, không theo những chuẩn mực do chính các văn bản pháp
quy quy định.
+ Thường xuyên xây dựng, bổ sung danh sách các mặt hàng và mức giá kiểm
tra tại Danh mục rủi ro hàng nhậ
p khẩu cấp Tổng cục làm cơ sở cho các Cục Hải
quan địa phương kiểm tra, đối chiếu khi làm thủ tục hải quan.
Theo quy chế xây dựng, bổ sung Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng
cục, hàng hóa nhập khẩu được xem xét đưa vào Danh mục là các mặt hàng có trị giá
lớn và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao; có kim ngạch nhập khẩu lớn, nhập
khẩu
thườ
ng xuyên; có khả năng gian lận thương mại.
Như vậy, rõ ràng là cần phải rà soát và xây dựng lại hệ thống văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ xác định trị giá hải quan thì mới đáp ứng được tiêu chuẩn về sự
chính
xác, đầy đủ, thống nhất, bảo đảm tính “thực thi” của văn bản trong xử lý sự vụ
hàng
ngày của công chức.
3.2.5.2. Nâng cấp và mở rộng hệ
thống cơ sở dữ liệu giá.
Cơ sở dữ liệu giá hiện nay còn thể hiện những hạn chế cơ bản: thiếu tính
phong phú và biệt lập với hệ thống đa chức năng của Ngành. Có nhiều trường hợp,
thậm chí cán bộ hải quan kiểm tra trị giá đang giữ tờ khai trị giá, hoặc tờ khai
hải
quan của hàng hoá nhập khẩu trong tay nhưng dữ liệu trên
đó lại chưa có trong cơ
sở dữ liệu giá GTT01. Điều này cho thấy: Cơ sở dữ liệu không theo kịp với thực
tế
khách quan về hàng hoá nhập khẩu. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
92
nhân từ việc phân định nhiệm vụ cập nhật thông tin giá. Hiện nay, nhiệm vụ cập
nhật thông tin về giá vào Chương trình GTT01 thuộc công chức bộ phận tiếp nhận
tờ khai. Nhưng vì số lượng tờ khai hải quan phát sinh trong ngày quá lớn, các
thao
tác cập nhật thông tin nhiều nên công chức đó không đủ thời gian cập nhật hết
các
tờ khai ngay trong ngày. Từ đó dẫn đến số lượng tờ khai không được cập nhậ
t cứ
tích tụ lại, càng ngày càng nhiều hơn.
Đồng thời, hiện nay nhiệm vụ của công chức tiếp nhận tờ khai phải kiểm tra
thuế, giá nên sẽ làm tăng thời gian xử lý hồ sơ tại khâu tiếp nhận, làm chậm
thời
gian thông quan. Bởi vì công chức tiếp nhận không chỉ phải cập nhật thông tin
vào
hệ thống quản lý đa chức năng của Ngành, mà còn phải cập nhật thông tin vào
Ch
ương trình GTT01. Giải pháp cho khó khăn này chính là: Chương trình GTT01
phải là một bộ phận được tích hợp và đồng bộ hoá vào Chương trình quản lý đa
chức năng trong đó có Hệ thống thông quan điện tử. Khi đó, đối với các tờ khai
không có nghi vấn về giá chỉ cần một lần cập nhật thông tin ở Hệ thống thông
quan
điện tử, mọi thông tin cần thiết cho cơ sở dữ liệu giá sẽ
được tự động chuyển vào
chương trình (nhánh) quản lý giá. Đối với các tờ khai có nghi vấn về giá thì
công
chức sẽ tiếp tục cập nhật vào hệ thống GTT01.
Song, về dài hạn, Tổng cục Hải quan cần xây dựng được một hệ thống quản
lý thông tin chung để đảm bảo những người làm nhiệm vụ quản lý giá, tham vấn giá
có thể truy cập, sử dụng và khai thác thông tin về hàng hoá, người khai hải
quan,
chủ
hàng… ở mọi khía cạnh cần thiết.
3.2.5.3. Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
công tác quản lý trị giá hải quan.
- Nâng cấp chương trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giá theo hướng tích
hợp trực tiếp với chương trình quản lý dữ liệu chung của Ngành. Hiện tại, các dữ
liệu giá được cập nhật bằng cách công chứ
c đặt lệnh chuyển dữ liệu của các tờ khai
hải quan cụ thể từ cơ sở dữ liệu chung về cơ sở dữ liệu giá, tạo thành một cơ sở
dữ
liệu riêng của từng chi cục hải quan, sau đó được tổng hợp ở cấp cục, tổng cục
thành cơ sở dữ liệu giá chung, sử dụng chung trong toàn ngành trong một ngày cụ
93
thể. Cơ sở dữ liệu này, ngược lại được chi cục hải quan tải về máy chủ tại chi
cục để
sử dụng trong ngày. Do vậy, cơ sở dữ liệu giá hàng ngày thường không có tính tức
thời. Nếu trong cùng một ngày, tại hai chi cục hải quan khác nhau có hàng hóa
nhập
khẩu giống hệt nhau, nhưng giá khai báo lại chênh lệch nhau một cách đáng kể thì
công chức hải quan không thể biết, và hệ thống cũng không th
ể cảnh báo được. Để
bảo đảm khả năng tham chiếu giá giữa chi cục này với chi cục khác tại cùng một
thời điểm thì bắt buộc chương trình quản lý giá phải được xây dựng và sử dụng
trên
một cơ sở dữ liệu giá chung, ít nhất là ở cấp cục - vùng và hướng đến cấp tổng
cục -
quốc gia.
- Nâng cấp chương trình GTT01 để tăng tốc độ tìm ki
ếm thông tin. Do cơ sở
dữ liệu giá ngày càng lớn và công cụ tìm kiếm chưa bảo đảm nên nhiều trường hợp,
lệnh tìm kiếm thông tin được diễn ra rất chậm.
- Cải tiến chương trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giá nhằm trang bị
thêm chức năng cảnh báo rủi ro về trị giá. Khi đó, chương trình phải có khả năng
phân tích dữ liệu theo yêu cầu của người s
ử dụng. Chức năng này sẽ giúp công chức
hải quan tiết kiệm thời gian, thay vì tra cứu, phân loại và phân tích thông tin
một
cách thủ công.
- Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ công tác kiểm tra trị giá hải quan.
Để thực hiện được điều này, Tổng cục Hải quan cần sớm ban hành quy trình cập
nhật thông tin vào chương trình GTT01. Trong đó, cần xây dựng bộ tiêu chí về các
thông tin phải khai báo đối với từng loại mặt hàng cụ thể
để đảm bảo tính thống
nhất giữa các đơn vị địa phương. Chẳng hạn: đối với máy móc cần khai báo các
thông tin về nhà sản xuất, năm sản xuất, công nghệ đang sử dụng…
3.2.5.4. Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp.
- Thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp
và các đơn vị đại lý làm thủ tục h
ải quan. Do người khai hải quan là người có thông
tin đầy đủ về giá nên nếu người khai hải quan được trang bị đầy đủ kiến thức để
khai báo thì số lượng các trường hợp cần tham vấn do những khiếm khuyết, lỗi nhỏ
94
trong khai báo sẽ bị loại trừ, theo đó khối lượng công việc của công chức tham
vấn
sẽ được giảm bớt.
Tuy nhiên, trong điều kiện các nguồn lực có hạn mà số lượng doanh nghiệp
cần được đào tạo lại rất lớn thì giải pháp khá hữu hiệu là phát triển hệ thống
đại lý
khai thuê hải quan am hiểu các quy định về khai báo trị giá. Khi đó, các nội
dung
khai báo sẽ bảo đả
m tính chính xác, trung thực và đầy đủ hơn, giúp làm giảm khối
lượng công việc của cơ quan hải quan, và theo đó, Hải quan có thể tập trung thêm
nguồn lực cho việc kiểm tra giá hiệu quả hơn.
- Thường xuyên tuyên truyền, quảng bá thông tin về quản lý trị giá nói
chung, tham vấn trị giá nói riêng trên phương tiện thông tin đại chúng của Ngành
(trang thông tin điện tử Hải quan - website, Báo Hải quan).
- Xây dựng cơ chế phổ biến pháp luật Hải quan, cụ th
ể là quản lý trị giá và
tham vấn trị giá hải quan, cho cộng đồng doanh nghiệp.
95
KẾT LUẬN
Quản lý trị giá hải quan hiệu quả là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
tiến trình thực hiện tuyên ngôn “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả” của
Ngành hải quan Việt Nam nói riêng và mục tiêu chiến lược của Bộ Tài chính nói
chung. Quản lý trị giá hải quan là công cụ quan trọng để cơ quan hải quan đạt
được
sự minh bạch, chính xác, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời
tạo điề
u kiện thuận lợi cho thương mại mà cụ thể là phòng chống gian lận thương
mại về trị giá, góp phần tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hiệu quả đối với nền
kinh tế quốc gia. Hải quan bất kỳ một nước nào cũng có thể áp dụng các nguyên
tắc
quản lý trị giá hải quan dù họ hiện đang sử dụng hệ thống tự động hay thủ công.
Trong những n
ăm vừa qua, việc quản lý trị giá hải quan đã được đưa vào quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại. Bên cạnh
những
thành công đã đạt được về tăng cường tạo thuận lợi thương mại và nâng cao chất
lượng quản lý hải quan để thực hiện các cam kết quốc tế cũng như các yêu cầu từ
cộng đồng doanh nghiệ
p trong và ngoài nước thì vẫn còn nhiều vấn đề trong việc
quản lý trị giá này cần phải được tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp
ứng
nhu cầu thực tế diễn ra và hàng loạt thủ đoạn gian lận về trị giá tinh vi hơn.
Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu” đề cập t
ới vấn đề cấp bách này. Luận văn đã hệ thống hóa
những vấn đề lý thuyết chung về thủ tục hải quan, cũng như về quản lý trị giá
hải
quan để trên cơ sở đó làm rõ làm rõ cơ sở lý luận về quản lý trị giá hải quan,
thực
tiễn quy trình kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong thủ tục hải quan điện
tử.
Từ những nghiên cứ
u lý thuyết luận văn đi tới nghiên cứu thực trạng áp dụng quy
trình kiểm tra trị giá hải quan, chỉ ra những kết quả cũng như những tồn tại
trong
khung pháp lý, trong quy trình quản lý trị giá hải quan cũng như những tồn tại
trong
quá trình vận hành công tác quản lý trị giá trên.
Xuất phát từ những cơ hội và thách thức đối với ngành hải quan cũng như
phương hướng triển khai quản lý trị
giá hải quan trong thủ tục hải quan điện tử ở
96
Việt Nam thời gian tới luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản
lý trị giá hải quan trong thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam như hoàn thiện
khung
pháp lý, quy trình quản lý trị giá hải quan, quá trình vận hành quy trình quản
lý trị
giá hải quan, hệ thống công nghệ thông tin, cơ cấu tổ chức, nâng cao nhận thức,
năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong việc xác
định trị giá, kỹ
năng tham vấn v.v...
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thương Huyền (2009), Giáo trình Trị giá hải quan, Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội.
2. Hoàng Trần Hậu & Nguyễn Thị Thương Huyền (2011), Giáo trình hải
quan cơ bản, Nhà xuất bản Tài chính.
3. Nguyễn Thị Thương Huyền (2009), Tình huống thực hành nghiệp vụ trị
giá hải quan, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
4. Quốc hội (2001). Luật Hải quan, 10/2001/L-CTN, Hà Nội.
5. Quốc hội, (2005). Luật sửa đổi, bổ sung một số đ
iều của Luật Hải quan
năm 2005, Hà Nội.
6. Quốc hội (2005). Luật Thương mại, số 36/2005/QH11. Hà Nội;
7. Quốc hội (2005). Luật thuế xuất nhập khẩu sửa đổi năm 2005, Hà Nội.
8. Chính phủ (2007). Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007, Hà Nội.
9. Bộ Tài Chính (2008) Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008, Hà
Nội.
10. Bộ Tài chính (2010) Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010,
Hà Nội.
11. Bộ Tài chính (2008) Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008, Hà
Nội.
12. Tổng c
ục Hải quan (2008) Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày
04/8/2008, Hà Nội.
13. Tổng cục Hải quan (2009) Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày
17/8/2009, Hà Nội.
14. Tổng cục Hải quan (2011) quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày
24/01/2011, Hà Nội.
15. Tổng cục Hải quan (2009) Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày
15/06/2009, Hà Nội.
12. Các website:
- Trang web Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: www.haiquan.baria-
vungtau.gov.vn
- Trang web Tổng cục Hải quan: www.customs.gov.vn
- Trang web Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn