Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

3,852
345
111
87
thuc din nghi vn, cơ quan Hi quan thông qua báo cáo ca cơ quan kim toán s
phát hin ra các hot động gian ln thuế ca doanh nghip.
Vì vy, vic trao đổi thông tin gia Cc Hi quan Tnh vi các cơ quan kim
toán s phát huy hiu qu trong công tác qun lý nhà nước v hi quan nói chung và
qun lý tr giá hi quan nói riêng.
3.2.4. Xây dng các chương trình đào to nâng cao trình độ hiu biết và
ý thc chp hành pháp lut ca c
ng đồng doanh nghip.
Để hot động xut khu, nhp khu được phát trin thì gia cơ quan qun lý
đối tượng b qun lý phi có s hp tác tt đẹp, h tr ln nhau.
Mt thc tế là các doanh nghip Vit Nam thường rt thiếu thông tin v cơ
chế chính sách, li có tâm lý coi nh nên không chu tìm hiu nên rt hay vi phm
các quy định ca pháp lut. Do vy, m
c dù vic tuyên truyn thông tin để đưa các
chính sách vào thc tin là mt phương pháp c đin nhưng vn cn thiết trong bi
cnh hin nay. Nhưng các phương thc tuyên truyn như thế nào cho hiu qu thì
không phi d.
Để công tác tuyên truyn pháp lut có hiu qu, cn kết hp đa dng các
phương pháp, c th:
- Hin nay, vi s phát trin mnh m c
a mng Internet, mi người có th
tìm kiếm mi thông tin qua mng. Tuy nhiên, do s phân tán thông tin, nên không
phi lúc nào chúng ta cũng có th tìm được nhng thông tin mình mong mun. Vì
vy, Cc Hi quan Tnh cn tn dng ti đa li thế ca kênh thông tin này để tuyên
truyn pháp lut đến các doanh nghip. Bng vic phát trin website ca đơn v,
công b công khai h thng văn bn pháp lut, các công văn hướng dn ca T
ng
cc Hi quan cũng như ca Cc Hi quan Tnh theo tng nhóm chuyên đề nghip
v s giúp các doanh nghip d dàng tra cu và thc hin.
- Thường xuyên t chc hoc tham gia các hi tho đối thoi doanh nghip
để lng nghe nhng khó khăn, vướng mc cũng như tâm tư nguyn vng t phía
cng đồng doanh nghip. T đó có th đưa ra gii pháp tháo g khó kh
ăn, gii đáp
vướng mc cho doanh nghip.
87 thuộc diện nghi vấn, cơ quan Hải quan thông qua báo cáo của cơ quan kiểm toán sẽ phát hiện ra các hoạt động gian lận thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, việc trao đổi thông tin giữa Cục Hải quan Tỉnh với các cơ quan kiểm toán sẽ phát huy hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về hải quan nói chung và quản lý trị giá hải quan nói riêng. 3.2.4. Xây dựng các chương trình đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của c ộng đồng doanh nghiệp. Để hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu được phát triển thì giữa cơ quan quản lý và đối tượng bị quản lý phải có sự hợp tác tốt đẹp, hỗ trợ lẫn nhau. Một thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam thường rất thiếu thông tin về cơ chế chính sách, lại có tâm lý coi nhẹ nên không chịu tìm hiểu nên rất hay vi phạm các quy định của pháp luật. Do vậy, mặ c dù việc tuyên truyền thông tin để đưa các chính sách vào thực tiễn là một phương pháp cổ điển nhưng vẫn cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Nhưng các phương thức tuyên truyền như thế nào cho hiệu quả thì không phải dễ. Để công tác tuyên truyền pháp luật có hiệu quả, cần kết hợp đa dạng các phương pháp, cụ thể: - Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ củ a mạng Internet, mọi người có thể tìm kiếm mọi thông tin qua mạng. Tuy nhiên, do sự phân tán thông tin, nên không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tìm được những thông tin mình mong muốn. Vì vậy, Cục Hải quan Tỉnh cần tận dụng tối đa lợi thế của kênh thông tin này để tuyên truyền pháp luật đến các doanh nghiệp. Bằng việc phát triển website của đơn vị, công bố công khai hệ thống văn bản pháp luật, các công văn hướng dẫn của Tổ ng cục Hải quan cũng như của Cục Hải quan Tỉnh theo từng nhóm chuyên đề nghiệp vụ sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tra cứu và thực hiện. - Thường xuyên tổ chức hoặc tham gia các hội thảo đối thoại doanh nghiệp để lắng nghe những khó khăn, vướng mắc cũng như tâm tư nguyện vọng từ phía cộng đồng doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra giải pháp tháo gỡ khó kh ăn, giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp.
88
- Thành lp T gii đáp vướng mc cho doanh nghip, thc hin chc năng
tiếp nhn, phân loi và tr li, nhm kp thi phn ánh thông tin cũng như gii đáp
các vướng mc ca doanh nghip trong quá trình thc thi Pháp lut Hi quan cũng
như các quy định v xác định tr giá tính thuế.
Bên cnh công tác tuyên truyn, vn động, Cc Hi quan Tnh cn có nhng
chính sách h
trưu tiên cho nhng doanh nghip chp hành tt pháp lut hi
quan... Tt c các t chc, cá nhân thc hin tt các quy định ca Pháp lut s được
cơ quan Hi quan h tr khi cn thiết, và có nhng ưu đãi như: dành nhiu thun li
hơn so vi nhóm các doanh nghip còn li khi thc hin các hot động xut nhp
khu hàng hóa, ưu tiên thêm v thi gian gii quy
ết th tc hi quan cũng như gii
đáp vướng mc... t đó s tng bước khuyến khích được các t chc, cá nhân thc
hin nghiêm chnh Pháp lut.
để răn đe hin tượng gian ln tr giá tính thuế, ngành Hi quan không th
không có nhng chế tài x pht đối vi các hành vi vi phm pháp lut hi quan.
Hin nay, chúng ta đã có văn bn quy định v x
pht vi phm hành chính trong
lĩnh vc hi quan. Tuy nhiên, do li ích đạt được khi thc hin trót lt gian ln thuế
quá ln so vi mc x pht, các doanh nghip vn không ngn ngi vi phm. Do
đó, cn có nhng hình thc và mc x pht cao hơn, s tin pht có th ln gp
nhiu ln so vi khon thuế truy thu. Như vy tính răn đe ca các hình thc x
pht
này mi tht s hiu qu.
3.2.5. Kiến ngh đối vi các cơ quan Nhà nước.
3.2.5.1. Hoàn thin h thng các văn bn pháp quy v xác định tr giá
hi quan.
* Yêu cu chung đối vi h thng văn bn pháp quy và hướng dn dưới lut.
Tính hoàn thin ca h thng văn bn pháp quy th hin hai phương din
là: kh năng áp dng tr
c tiếp điu khon quy định vào thc tế và tính liên thông
gia các văn bn pháp lut có liên quan. Do vy, đối vi h thng văn bn pháp lut
và văn bn dưới lut hướng dn v xác định tr giá hi quan cn đạt được mt s
yêu cu. C th là:
88 - Thành lập Tổ giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp, thực hiện chức năng tiếp nhận, phân loại và trả lời, nhằm kịp thời phản ánh thông tin cũng như giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực thi Pháp luật Hải quan cũng như các quy định về xác định trị giá tính thuế. Bên cạnh công tác tuyên truyền, vận động, Cục Hải quan Tỉnh cần có những chính sách hỗ trợ và ưu tiên cho những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan... Tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định của Pháp luật sẽ được cơ quan Hải quan hỗ trợ khi cần thiết, và có những ưu đãi như: dành nhiều thuận lợi hơn so với nhóm các doanh nghiệp còn lại khi thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, ưu tiên thêm về thời gian giải quy ết thủ tục hải quan cũng như giải đáp vướng mắc... từ đó sẽ từng bước khuyến khích được các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh Pháp luật. Và để răn đe hiện tượng gian lận trị giá tính thuế, ngành Hải quan không thể không có những chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật hải quan. Hiện nay, chúng ta đã có văn bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Tuy nhiên, do lợi ích đạt được khi thực hiện trót lọt gian lận thuế quá lớn so với mức xử phạt, các doanh nghiệp vẫn không ngần ngại vi phạm. Do đó, cần có những hình thức và mức xử phạt cao hơn, số tiền phạt có thể lớn gấp nhiều lần so với khoản thuế truy thu. Như vậy tính răn đe của các hình thức xử phạt này mới thật sự hiệu quả. 3.2.5. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước. 3.2.5.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về xác định trị giá hải quan. * Yêu cầu chung đối với hệ thống văn bản pháp quy và hướng dẫn dưới luật. Tính hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp quy thể hiện ở hai phương diện là: khả năng áp dụng trự c tiếp điều khoản quy định vào thực tế và tính liên thông giữa các văn bản pháp luật có liên quan. Do vậy, đối với hệ thống văn bản pháp luật và văn bản dưới luật hướng dẫn về xác định trị giá hải quan cần đạt được một số yêu cầu. Cụ thể là:
89
- Gim thiu s lượng văn bn hướng dn, tiến đến kh năng trc tiếp áp
dng điu lut vào thc xác định tr giá. Điu này s giúp người khai hi quan và
cán b hi quan không phi dn chiếu đến nhiu văn bn nhiu cp khác nhau,
cùng quy định v mt ni dung xác định tr giá. Ngược li, điu này cũ
ng dn đến
mt thc tế là các điu khon lut phi rt chi tiết, c th. Nghĩa là cn phi đưa các
quy định v các phương pháp xác định tr giá hi quan vào các điu khon Lut Hi
quan và Lut Thuế xut khu, thuế nhp khu.
- B Tài chính và Tng cc Hi quan cn t chc rà soát li toàn b h thng
vă
n bn có liên quan đến xác định tr giá hi quan (c th là h thng văn bn
hướng dn áp dng trong ni b Ngành Hi quan v các phương pháp xác định tr
giá hi quan, các quy trình xác định tr giá, các quy trình tham vn tr giá, v.v…) để
thc hin chnh sa, b sung phù hp vi mc tiêu phn ánh được bc tranh toàn
cnh v h thng qun lý xác định tr giá hi quan ca Ngành Hi quan.
- Trong các điu khon lut và văn bn hướng dn, cn có s dn chiếu gia
các văn bn vi nhau để to ra s thng nht, h tr.
* Nhng thay đổi c th:
- Đối vi Lut Hi quan cn b sung thêm nhng ni dung sau:
+ Các quy định cơ bn v các phương pháp xác định tr giá hi quan, đồng
thi có dn chiếu đế
n các điu khon ca Lut Thuế xut khu, thuế nhp khu v
các phương pháp này. S thay đổi này cho thy s đồng b trong h thng văn bn
pháp quy v tr giá hi quan, dn đến mt cách hiu thng nht v h thng qun lý
tr giá. Đồng thi, ni dung này cũng đảm bo s thng nht v mt thu
t ng, ngôn
ng đối vi tr giá hi quan trong lĩnh vc th tc qun lý hi quan và nghip v
qun lý thuế.
+ Tương t, cn b sung điu khon quy định v tham vn tr giá hi quan
trong Lut Hi quan. Hin nay, chưa có mt văn bn lut nào đề cp đến “tham vn
tr giá hi quan” mà khái nim này ch bt đầu xut hi
n văn bn cp Chính ph
(Ngh định).
Hai ni dung nêu trên s là cơ s để B Tài chính và Tng cc Hi quan ban
89 - Giảm thiểu số lượng văn bản hướng dẫn, tiến đến khả năng trực tiếp áp dụng điều luật vào thực xác định trị giá. Điều này sẽ giúp người khai hải quan và cán bộ hải quan không phải dẫn chiếu đến nhiều văn bản ở nhiều cấp khác nhau, cùng quy định về một nội dung xác định trị giá. Ngược lại, điều này cũ ng dẫn đến một thực tế là các điều khoản luật phải rất chi tiết, cụ thể. Nghĩa là cần phải đưa các quy định về các phương pháp xác định trị giá hải quan vào các điều khoản Luật Hải quan và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan cần tổ chức rà soát lại toàn bộ hệ thống vă n bản có liên quan đến xác định trị giá hải quan (cụ thể là hệ thống văn bản hướng dẫn áp dụng trong nội bộ Ngành Hải quan về các phương pháp xác định trị giá hải quan, các quy trình xác định trị giá, các quy trình tham vấn trị giá, v.v…) để thực hiện chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với mục tiêu phản ánh được bức tranh toàn cảnh về hệ thống quản lý xác định trị giá hải quan của Ngành Hải quan. - Trong các điều khoản luật và văn bản hướng dẫn, cần có sự dẫn chiếu giữa các văn bản với nhau để tạo ra sự thống nhất, hỗ trợ. * Những thay đổi cụ thể: - Đối với Luật Hải quan cần bổ sung thêm những nội dung sau: + Các quy định cơ bản về các phương pháp xác định trị giá hải quan, đồng thời có dẫn chiếu đế n các điều khoản của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu về các phương pháp này. Sự thay đổi này cho thấy sự đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp quy về trị giá hải quan, dẫn đến một cách hiểu thống nhất về hệ thống quản lý trị giá. Đồng thời, nội dung này cũng đảm bảo sự thống nhất về mặt thuậ t ngữ, ngôn ngữ đối với trị giá hải quan trong lĩnh vực thủ tục quản lý hải quan và nghiệp vụ quản lý thuế. + Tương tự, cần bổ sung điều khoản quy định về tham vấn trị giá hải quan trong Luật Hải quan. Hiện nay, chưa có một văn bản luật nào đề cập đến “tham vấn trị giá hải quan” mà khái niệm này chỉ bắt đầu xuất hiệ n ở văn bản cấp Chính phủ (Nghị định). Hai nội dung nêu trên sẽ là cơ sở để Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan ban
90
hành các văn bn hướng dn c th v: quy trình xác định tr giá hi quan theo các
phương pháp đã quy định; quy trình tham vn tr giá hi quan; quy trình kim tra tr
giá hi quan; và nhng quy trình nghip v khác có liên quan đến lĩnh vc xác định
tr giá và tham vn tr giá.
- Đối vi các văn bn hướng dn dưới lut:
+ Quy định các quy tc cơ bn trong phi hp gia cơ quan hi quan vi các
c
ơ quan chc năng có liên quan.
Mt trong nhng nguyên nhân dn ti s thiếu hiu qu trong phi hp ca
cơ quan hi quan vi các cơ quan khác trong hot động qun lý nhà nước v hi
quan nói chung và qun lý tr giá hi quan nói riêng là do chưa có văn bn pháp lý
quy định v quy chế phi hp. Vì vy, cn thiết phi có quy định v phi hp trong
cung cp thông tin, x lý kết qu kim tra tr
giá hi quan.
+ Xây dng hành lang pháp lý trong hot động “chng chuyn giá” trong
lĩnh vc hi quan. Hin nay, ti các văn bn quy phm pháp lut quy định v vic
kim tra, xác định tr giá hi quan là Ngh định 40/2007/NĐ-CP và Thông tư
205/2010/TT-BTC hoàn toàn không có quy định v trường hp khai tăng tr giá
hàng hóa (vn đề này được “nhc” đến ti Quyết định 103/QĐ-TCHQ ngày
24/01/2011 ca Tng cc Hi quan, tuy nhiên cũng không đư
a ra bin pháp x
khi phát hin vi phm).
Mt khác, hành vi khai tăng tr giá hi quan thường không trn thuế phi np
khâu nhp khu, mà ch yếu nh hưởng đến thuế thu nhp doanh nghip nên cơ
quan hi quan khó có bin pháp x lý khi phát hin.
Vì vy, yêu cu xây dng văn bn theo hướng quy định các du hiu vi
phm, các bin pháp phi kết hp gia cơ quan hi quan và cơ quan thuế
địa
phương trong x lý hành vi “chuyn giá”.
- Đối vi các văn bn hướng dn k thut nghip v ca Ngành Hi quan:
+ B sung các quy định, hướng dn công vic mà công chc hi quan phi
thc hin khi tiến hành tham vn hay xác định tr giá hi quan cho hàng hóa.
Mt đặc đim rt d thy các văn bn hướng dn nghip v ca Ngành Hi quan
90 hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về: quy trình xác định trị giá hải quan theo các phương pháp đã quy định; quy trình tham vấn trị giá hải quan; quy trình kiểm tra trị giá hải quan; và những quy trình nghiệp vụ khác có liên quan đến lĩnh vực xác định trị giá và tham vấn trị giá. - Đối với các văn bản hướng dẫn dưới luật: + Quy định các quy tắc cơ bản trong phối hợp giữa cơ quan hải quan với các c ơ quan chức năng có liên quan. Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hiệu quả trong phối hợp của cơ quan hải quan với các cơ quan khác trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan nói chung và quản lý trị giá hải quan nói riêng là do chưa có văn bản pháp lý quy định về quy chế phối hợp. Vì vậy, cần thiết phải có quy định về phối hợp trong cung cấp thông tin, xử lý kết quả kiểm tra tr ị giá hải quan. + Xây dựng hành lang pháp lý trong hoạt động “chống chuyển giá” trong lĩnh vực hải quan. Hiện nay, tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc kiểm tra, xác định trị giá hải quan là Nghị định 40/2007/NĐ-CP và Thông tư 205/2010/TT-BTC hoàn toàn không có quy định về trường hợp khai tăng trị giá hàng hóa (vấn đề này được “nhắc” đến tại Quyết định 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011 của Tổng cục Hải quan, tuy nhiên cũng không đư a ra biện pháp xử lý khi phát hiện vi phạm). Mặt khác, hành vi khai tăng trị giá hải quan thường không trốn thuế phải nộp ở khâu nhập khẩu, mà chủ yếu ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp nên cơ quan hải quan khó có biện pháp xử lý khi phát hiện. Vì vậy, yêu cầu xây dựng văn bản theo hướng quy định các dấu hiệu vi phạm, các biện pháp phối kết hợp giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế địa phương trong xử lý hành vi “chuyển giá”. - Đối với các văn bản hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ của Ngành Hải quan: + Bổ sung các quy định, hướng dẫn công việc mà công chức hải quan phải thực hiện khi tiến hành tham vấn hay xác định trị giá hải quan cho hàng hóa. Một đặc điểm rất dễ thấy ở các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Ngành Hải quan
91
v tr giá hi quan là tính chung chung, đại din.
Theo quy định hin hành thì nếu sau khi tham vn, tr giá khai báo b bác b,
công chc Hi quan s nhn nhim v xác định li tr giá hi quan cho hàng hóa.
Khi đó, công chc Hi quan cũng s phi áp dng các phương pháp xác định tr giá
hi quan, và rõ ràng là cũng phi tuân th các quy định v trình t xác định tr giá
hi quan theo tng phương pháp khác nhau. Song, hin nay, Ngành Hi quan chưa
có v
ăn bn quy định chi tiết trình t xác định tr giá hi quan, hay quy trình xác định
tr giá hi quan, áp dng cho tng phương pháp xác định tr giá. Chính vì vy, vic
vn dng các phương pháp thay thế để xác định tr giá hi quan sau tham vn hin
thi là hết sc tùy tin, không theo nhng chun mc do chính các văn bn pháp
quy quy định.
+ Thường xuyên xây dng, b sung danh sách các mt hàng và mc giá kim
tra ti Danh mc ri ro hàng nh
p khu cp Tng cc làm cơ s cho các Cc Hi
quan địa phương kim tra, đối chiếu khi làm th tc hi quan.
Theo quy chế xây dng, b sung Danh mc ri ro hàng nhp khu cp Tng
cc, hàng hóa nhp khu được xem xét đưa vào Danh mc là các mt hàng có tr giá
ln và thuế sut thuế nhp khu ưu đãi cao; có kim ngch nhp khu ln, nhp khu
thườ
ng xuyên; có kh năng gian ln thương mi.
Như vy, rõ ràng là cn phi rà soát và xây dng li h thng văn bn hướng
dn nghip v xác định tr giá hi quan thì mi đáp ng được tiêu chun v s chính
xác, đầy đủ, thng nht, bo đảm tính “thc thi” ca văn bn trong x lý s v hàng
ngày ca công chc.
3.2.5.2. Nâng cp và m rng h
thng cơ s d liu giá.
Cơ s d liu giá hin nay còn th hin nhng hn chế cơ bn: thiếu tính
phong phú và bit lp vi h thng đa chc năng ca Ngành. Có nhiu trường hp,
thm chí cán b hi quan kim tra tr giá đang gi t khai tr giá, hoc t khai hi
quan ca hàng hoá nhp khu trong tay nhưng d liu trên
đó li chưa có trong cơ
s d liu giá GTT01. Điu này cho thy: Cơ s d liu không theo kp vi thc tế
khách quan v hàng hoá nhp khu. Có nhiu nguyên nhân, trong đó có nguyên
91 về trị giá hải quan là tính chung chung, đại diện. Theo quy định hiện hành thì nếu sau khi tham vấn, trị giá khai báo bị bác bỏ, công chức Hải quan sẽ nhận nhiệm vụ xác định lại trị giá hải quan cho hàng hóa. Khi đó, công chức Hải quan cũng sẽ phải áp dụng các phương pháp xác định trị giá hải quan, và rõ ràng là cũng phải tuân thủ các quy định về trình tự xác định trị giá hải quan theo từng phương pháp khác nhau. Song, hiện nay, Ngành Hải quan chưa có v ăn bản quy định chi tiết trình tự xác định trị giá hải quan, hay quy trình xác định trị giá hải quan, áp dụng cho từng phương pháp xác định trị giá. Chính vì vậy, việc vận dụng các phương pháp thay thế để xác định trị giá hải quan sau tham vấn hiện thời là hết sức tùy tiện, không theo những chuẩn mực do chính các văn bản pháp quy quy định. + Thường xuyên xây dựng, bổ sung danh sách các mặt hàng và mức giá kiểm tra tại Danh mục rủi ro hàng nhậ p khẩu cấp Tổng cục làm cơ sở cho các Cục Hải quan địa phương kiểm tra, đối chiếu khi làm thủ tục hải quan. Theo quy chế xây dựng, bổ sung Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục, hàng hóa nhập khẩu được xem xét đưa vào Danh mục là các mặt hàng có trị giá lớn và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao; có kim ngạch nhập khẩu lớn, nhập khẩu thườ ng xuyên; có khả năng gian lận thương mại. Như vậy, rõ ràng là cần phải rà soát và xây dựng lại hệ thống văn bản hướng dẫn nghiệp vụ xác định trị giá hải quan thì mới đáp ứng được tiêu chuẩn về sự chính xác, đầy đủ, thống nhất, bảo đảm tính “thực thi” của văn bản trong xử lý sự vụ hàng ngày của công chức. 3.2.5.2. Nâng cấp và mở rộng hệ thống cơ sở dữ liệu giá. Cơ sở dữ liệu giá hiện nay còn thể hiện những hạn chế cơ bản: thiếu tính phong phú và biệt lập với hệ thống đa chức năng của Ngành. Có nhiều trường hợp, thậm chí cán bộ hải quan kiểm tra trị giá đang giữ tờ khai trị giá, hoặc tờ khai hải quan của hàng hoá nhập khẩu trong tay nhưng dữ liệu trên đó lại chưa có trong cơ sở dữ liệu giá GTT01. Điều này cho thấy: Cơ sở dữ liệu không theo kịp với thực tế khách quan về hàng hoá nhập khẩu. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
92
nhân t vic phân định nhim v cp nht thông tin giá. Hin nay, nhim v cp
nht thông tin v giá vào Chương trình GTT01 thuc công chc b phn tiếp nhn
t khai. Nhưng vì s lượng t khai hi quan phát sinh trong ngày quá ln, các thao
tác cp nht thông tin nhiu nên công chc đó không đủ thi gian cp nht hết các
t khai ngay trong ngày. T đó dn đến s lượng t khai không được cp nh
t c
tích t li, càng ngày càng nhiu hơn.
Đồng thi, hin nay nhim v ca công chc tiếp nhn t khai phi kim tra
thuế, giá nên s làm tăng thi gian x lý h sơ ti khâu tiếp nhn, làm chm thi
gian thông quan. Bi vì công chc tiếp nhn không ch phi cp nht thông tin vào
h thng qun lý đa chc năng ca Ngành, mà còn phi cp nht thông tin vào
Ch
ương trình GTT01. Gii pháp cho khó khăn này chính là: Chương trình GTT01
phi là mt b phn được tích hp và đồng b hoá vào Chương trình qun lý đa
chc năng trong đó có H thng thông quan đin t. Khi đó, đối vi các t khai
không có nghi vn v giá ch cn mt ln cp nht thông tin H thng thông quan
đin t, mi thông tin cn thiết cho cơ s d liu giá s
được t động chuyn vào
chương trình (nhánh) qun lý giá. Đối vi các t khai có nghi vn v giá thì công
chc s tiếp tc cp nht vào h thng GTT01.
Song, v dài hn, Tng cc Hi quan cn xây dng được mt h thng qun
lý thông tin chung để đảm bo nhng người làm nhim v qun lý giá, tham vn giá
có th truy cp, s dng và khai thác thông tin v hàng hoá, người khai hi quan,
ch
hàng… mi khía cnh cn thiết.
3.2.5.3. Nâng cao cht lượng h thng cơ s h tng k thut phc v
công tác qun lý tr giá hi quan.
- Nâng cp chương trình phn mm qun lý cơ s d liu giá theo hướng tích
hp trc tiếp vi chương trình qun lý d liu chung ca Ngành. Hin ti, các d
liu giá được cp nht bng cách công ch
c đặt lnh chuyn d liu ca các t khai
hi quan c th t cơ s d liu chung v cơ s d liu giá, to thành mt cơ s d
liu riêng ca tng chi cc hi quan, sau đó được tng hp cp cc, tng cc
thành cơ s d liu giá chung, s dng chung trong toàn ngành trong mt ngày c
92 nhân từ việc phân định nhiệm vụ cập nhật thông tin giá. Hiện nay, nhiệm vụ cập nhật thông tin về giá vào Chương trình GTT01 thuộc công chức bộ phận tiếp nhận tờ khai. Nhưng vì số lượng tờ khai hải quan phát sinh trong ngày quá lớn, các thao tác cập nhật thông tin nhiều nên công chức đó không đủ thời gian cập nhật hết các tờ khai ngay trong ngày. Từ đó dẫn đến số lượng tờ khai không được cập nhậ t cứ tích tụ lại, càng ngày càng nhiều hơn. Đồng thời, hiện nay nhiệm vụ của công chức tiếp nhận tờ khai phải kiểm tra thuế, giá nên sẽ làm tăng thời gian xử lý hồ sơ tại khâu tiếp nhận, làm chậm thời gian thông quan. Bởi vì công chức tiếp nhận không chỉ phải cập nhật thông tin vào hệ thống quản lý đa chức năng của Ngành, mà còn phải cập nhật thông tin vào Ch ương trình GTT01. Giải pháp cho khó khăn này chính là: Chương trình GTT01 phải là một bộ phận được tích hợp và đồng bộ hoá vào Chương trình quản lý đa chức năng trong đó có Hệ thống thông quan điện tử. Khi đó, đối với các tờ khai không có nghi vấn về giá chỉ cần một lần cập nhật thông tin ở Hệ thống thông quan điện tử, mọi thông tin cần thiết cho cơ sở dữ liệu giá sẽ được tự động chuyển vào chương trình (nhánh) quản lý giá. Đối với các tờ khai có nghi vấn về giá thì công chức sẽ tiếp tục cập nhật vào hệ thống GTT01. Song, về dài hạn, Tổng cục Hải quan cần xây dựng được một hệ thống quản lý thông tin chung để đảm bảo những người làm nhiệm vụ quản lý giá, tham vấn giá có thể truy cập, sử dụng và khai thác thông tin về hàng hoá, người khai hải quan, chủ hàng… ở mọi khía cạnh cần thiết. 3.2.5.3. Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác quản lý trị giá hải quan. - Nâng cấp chương trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giá theo hướng tích hợp trực tiếp với chương trình quản lý dữ liệu chung của Ngành. Hiện tại, các dữ liệu giá được cập nhật bằng cách công chứ c đặt lệnh chuyển dữ liệu của các tờ khai hải quan cụ thể từ cơ sở dữ liệu chung về cơ sở dữ liệu giá, tạo thành một cơ sở dữ liệu riêng của từng chi cục hải quan, sau đó được tổng hợp ở cấp cục, tổng cục thành cơ sở dữ liệu giá chung, sử dụng chung trong toàn ngành trong một ngày cụ
93
th. Cơ s d liu này, ngược li được chi cc hi quan ti v máy ch ti chi cc để
s dng trong ngày. Do vy, cơ s d liu giá hàng ngày thường không có tính tc
thi. Nếu trong cùng mt ngày, ti hai chi cc hi quan khác nhau có hàng hóa nhp
khu ging ht nhau, nhưng giá khai báo li chênh lch nhau mt cách đáng k thì
công chc hi quan không th biết, và h thng cũng không th
cnh báo được. Để
bo đảm kh năng tham chiếu giá gia chi cc này vi chi cc khác ti cùng mt
thi đim thì bt buc chương trình qun lý giá phi được xây dng và s dng trên
mt cơ s d liu giá chung, ít nht là cp cc - vùng và hướng đến cp tng cc -
quc gia.
- Nâng cp chương trình GTT01 để tăng tc độ tìm ki
ếm thông tin. Do cơ s
d liu giá ngày càng ln và công c tìm kiếm chưa bo đảm nên nhiu trường hp,
lnh tìm kiếm thông tin được din ra rt chm.
- Ci tiến chương trình phn mm qun lý cơ s d liu giá nhm trang b
thêm chc năng cnh báo ri ro v tr giá. Khi đó, chương trình phi có kh năng
phân tích d liu theo yêu cu ca người s
dng. Chc năng này s giúp công chc
hi quan tiết kim thi gian, thay vì tra cu, phân loi và phân tích thông tin mt
cách th công.
- Nâng cao cht lượng thông tin phc v công tác kim tra tr giá hi quan.
Để thc hin được điu này, Tng cc Hi quan cn sm ban hành quy trình cp
nht thông tin vào chương trình GTT01. Trong đó, cn xây dng b tiêu chí v các
thông tin phi khai báo đối vi tng loi mt hàng c th
để đảm bo tính thng
nht gia các đơn v địa phương. Chng hn: đối vi máy móc cn khai báo các
thông tin v nhà sn xut, năm sn xut, công ngh đang s dng…
3.2.5.4. Nâng cao trình độ hiu biết pháp lut và ý thc tuân th pháp
lut ca doanh nghip.
- Thc hin các chương trình đào to, nâng cao năng lc cho doanh nghip
và các đơn v đại lý làm th tc h
i quan. Do người khai hi quan là người có thông
tin đầy đủ v giá nên nếu người khai hi quan được trang b đầy đủ kiến thc để
khai báo thì s lượng các trường hp cn tham vn do nhng khiếm khuyết, li nh
93 thể. Cơ sở dữ liệu này, ngược lại được chi cục hải quan tải về máy chủ tại chi cục để sử dụng trong ngày. Do vậy, cơ sở dữ liệu giá hàng ngày thường không có tính tức thời. Nếu trong cùng một ngày, tại hai chi cục hải quan khác nhau có hàng hóa nhập khẩu giống hệt nhau, nhưng giá khai báo lại chênh lệch nhau một cách đáng kể thì công chức hải quan không thể biết, và hệ thống cũng không th ể cảnh báo được. Để bảo đảm khả năng tham chiếu giá giữa chi cục này với chi cục khác tại cùng một thời điểm thì bắt buộc chương trình quản lý giá phải được xây dựng và sử dụng trên một cơ sở dữ liệu giá chung, ít nhất là ở cấp cục - vùng và hướng đến cấp tổng cục - quốc gia. - Nâng cấp chương trình GTT01 để tăng tốc độ tìm ki ếm thông tin. Do cơ sở dữ liệu giá ngày càng lớn và công cụ tìm kiếm chưa bảo đảm nên nhiều trường hợp, lệnh tìm kiếm thông tin được diễn ra rất chậm. - Cải tiến chương trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giá nhằm trang bị thêm chức năng cảnh báo rủi ro về trị giá. Khi đó, chương trình phải có khả năng phân tích dữ liệu theo yêu cầu của người s ử dụng. Chức năng này sẽ giúp công chức hải quan tiết kiệm thời gian, thay vì tra cứu, phân loại và phân tích thông tin một cách thủ công. - Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ công tác kiểm tra trị giá hải quan. Để thực hiện được điều này, Tổng cục Hải quan cần sớm ban hành quy trình cập nhật thông tin vào chương trình GTT01. Trong đó, cần xây dựng bộ tiêu chí về các thông tin phải khai báo đối với từng loại mặt hàng cụ thể để đảm bảo tính thống nhất giữa các đơn vị địa phương. Chẳng hạn: đối với máy móc cần khai báo các thông tin về nhà sản xuất, năm sản xuất, công nghệ đang sử dụng… 3.2.5.4. Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. - Thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp và các đơn vị đại lý làm thủ tục h ải quan. Do người khai hải quan là người có thông tin đầy đủ về giá nên nếu người khai hải quan được trang bị đầy đủ kiến thức để khai báo thì số lượng các trường hợp cần tham vấn do những khiếm khuyết, lỗi nhỏ
94
trong khai báo s b loi tr, theo đó khi lượng công vic ca công chc tham vn
s được gim bt.
Tuy nhiên, trong điu kin các ngun lc có hn mà s lượng doanh nghip
cn được đào to li rt ln thì gii pháp khá hu hiu là phát trin h thng đại lý
khai thuê hi quan am hiu các quy định v khai báo tr giá. Khi đó, các ni dung
khai báo s bo đả
m tính chính xác, trung thc và đầy đủ hơn, giúp làm gim khi
lượng công vic ca cơ quan hi quan, và theo đó, Hi quan có th tp trung thêm
ngun lc cho vic kim tra giá hiu qu hơn.
- Thường xuyên tuyên truyn, qung bá thông tin v qun lý tr giá nói
chung, tham vn tr giá nói riêng trên phương tin thông tin đại chúng ca Ngành
(trang thông tin đin t Hi quan - website, Báo Hi quan).
- Xây dng cơ chế ph biến pháp lut Hi quan, c th
là qun lý tr giá và
tham vn tr giá hi quan, cho cng đồng doanh nghip.
94 trong khai báo sẽ bị loại trừ, theo đó khối lượng công việc của công chức tham vấn sẽ được giảm bớt. Tuy nhiên, trong điều kiện các nguồn lực có hạn mà số lượng doanh nghiệp cần được đào tạo lại rất lớn thì giải pháp khá hữu hiệu là phát triển hệ thống đại lý khai thuê hải quan am hiểu các quy định về khai báo trị giá. Khi đó, các nội dung khai báo sẽ bảo đả m tính chính xác, trung thực và đầy đủ hơn, giúp làm giảm khối lượng công việc của cơ quan hải quan, và theo đó, Hải quan có thể tập trung thêm nguồn lực cho việc kiểm tra giá hiệu quả hơn. - Thường xuyên tuyên truyền, quảng bá thông tin về quản lý trị giá nói chung, tham vấn trị giá nói riêng trên phương tiện thông tin đại chúng của Ngành (trang thông tin điện tử Hải quan - website, Báo Hải quan). - Xây dựng cơ chế phổ biến pháp luật Hải quan, cụ th ể là quản lý trị giá và tham vấn trị giá hải quan, cho cộng đồng doanh nghiệp.
95
KT LUN
Qun lý tr giá hi quan hiu qu là mt trong nhng nhim v trng tâm ca
tiến trình thc hin tuyên ngôn “Chuyên nghip – Minh bch – Hiu qu” ca
Ngành hi quan Vit Nam nói riêng và mc tiêu chiến lược ca B Tài chính nói
chung. Qun lý tr giá hi quan là công c quan trng để cơ quan hi quan đạt đưc
s minh bch, chính xác, đảm bo ngun thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thi
to đi
u kin thun li cho thương mi mà c th là phòng chng gian ln thương
mi v tr giá, góp phn to môi trường đầu tư, kinh doanh hiu qu đối vi nn
kinh tế quc gia. Hi quan bt k mt nước nào cũng có th áp dng các nguyên tc
qun lý tr giá hi quan dù h hin đang s dng h thng t động hay th công.
Trong nhng n
ăm va qua, vic qun lý tr giá hi quan đã được đưa vào quy
trình th tc hi quan đối vi hàng hóa xut nhp khu thương mi. Bên cnh nhng
thành công đã đạt được v tăng cường to thun li thương mi và nâng cao cht
lượng qun lý hi quan để thc hin các cam kết quc tế cũng như các yêu cu t
cng đồng doanh nghi
p trong và ngoài nước thì vn còn nhiu vn đề trong vic
qun lý tr giá này cn phi được tiếp tc đổi mi và hoàn thin hơn na để đáp ng
nhu cu thc tế din ra và hàng lot th đon gian ln v tr giá tinh vi hơn.
Lun văn “Nâng cao hiu qu qun lý tr giá hi quan ti Cc Hi quan tnh
Bà Ra – Vũng Tàu” đề cp t
i vn đề cp bách này. Lun văn đã h thng hóa
nhng vn đề lý thuyết chung v th tc hi quan, cũng như v qun lý tr giá hi
quan để trên cơ s đó làm rõ làm rõ cơ s lý lun v qun lý tr giá hi quan, thc
tin quy trình kim tra, xác định tr giá hi quan trong th tc hi quan đin t.
T nhng nghiên c
u lý thuyết lun văn đi ti nghiên cu thc trng áp dng quy
trình kim tra tr giá hi quan, ch ra nhng kết qu cũng như nhng tn ti trong
khung pháp lý, trong quy trình qun lý tr giá hi quan cũng như nhng tn ti trong
quá trình vn hành công tác qun lý tr giá trên.
Xut phát t nhng cơ hi và thách thc đối vi ngành hi quan cũng như
phương hướng trin khai qun lý tr
giá hi quan trong th tc hi quan đin t
95 KẾT LUẬN Quản lý trị giá hải quan hiệu quả là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tiến trình thực hiện tuyên ngôn “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả” của Ngành hải quan Việt Nam nói riêng và mục tiêu chiến lược của Bộ Tài chính nói chung. Quản lý trị giá hải quan là công cụ quan trọng để cơ quan hải quan đạt được sự minh bạch, chính xác, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời tạo điề u kiện thuận lợi cho thương mại mà cụ thể là phòng chống gian lận thương mại về trị giá, góp phần tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hiệu quả đối với nền kinh tế quốc gia. Hải quan bất kỳ một nước nào cũng có thể áp dụng các nguyên tắc quản lý trị giá hải quan dù họ hiện đang sử dụng hệ thống tự động hay thủ công. Trong những n ăm vừa qua, việc quản lý trị giá hải quan đã được đưa vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại. Bên cạnh những thành công đã đạt được về tăng cường tạo thuận lợi thương mại và nâng cao chất lượng quản lý hải quan để thực hiện các cam kết quốc tế cũng như các yêu cầu từ cộng đồng doanh nghiệ p trong và ngoài nước thì vẫn còn nhiều vấn đề trong việc quản lý trị giá này cần phải được tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thực tế diễn ra và hàng loạt thủ đoạn gian lận về trị giá tinh vi hơn. Luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” đề cập t ới vấn đề cấp bách này. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết chung về thủ tục hải quan, cũng như về quản lý trị giá hải quan để trên cơ sở đó làm rõ làm rõ cơ sở lý luận về quản lý trị giá hải quan, thực tiễn quy trình kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong thủ tục hải quan điện tử. Từ những nghiên cứ u lý thuyết luận văn đi tới nghiên cứu thực trạng áp dụng quy trình kiểm tra trị giá hải quan, chỉ ra những kết quả cũng như những tồn tại trong khung pháp lý, trong quy trình quản lý trị giá hải quan cũng như những tồn tại trong quá trình vận hành công tác quản lý trị giá trên. Xuất phát từ những cơ hội và thách thức đối với ngành hải quan cũng như phương hướng triển khai quản lý trị giá hải quan trong thủ tục hải quan điện tử ở
96
Vit Nam thi gian ti lun văn đề xut mt s gii pháp hoàn thin công tác qun
lý tr giá hi quan trong th tc hi quan đin t Vit Nam như hoàn thin khung
pháp lý, quy trình qun lý tr giá hi quan, quá trình vn hành quy trình qun lý tr
giá hi quan, h thng công ngh thông tin, cơ cu t chc, nâng cao nhn thc,
năng lc, trình độ chuyên môn ca đội ngũ cán b trong vic xác
định tr giá, k
năng tham vn v.v...
96 Việt Nam thời gian tới luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan trong thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam như hoàn thiện khung pháp lý, quy trình quản lý trị giá hải quan, quá trình vận hành quy trình quản lý trị giá hải quan, hệ thống công nghệ thông tin, cơ cấu tổ chức, nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong việc xác định trị giá, kỹ năng tham vấn v.v...
97
TÀI LIU THAM KHO
1. Nguyn Th Thương Huyn (2009), Giáo trình Tr giá hi quan, Nhà xut
bn Tài chính, Hà Ni.
2. Hoàng Trn Hu & Nguyn Th Thương Huyn (2011), Giáo trình hi
quan cơ bn, Nhà xut bn Tài chính.
3. Nguyn Th Thương Huyn (2009), Tình hung thc hành nghip v tr
giá hi quan, Nhà xut bn Tài chính, Hà Ni.
4. Quc hi (2001). Lut Hi quan, 10/2001/L-CTN, Hà Ni.
5. Quc hi, (2005). Lut sa đổi, b sung mt s đ
iu ca Lut Hi quan
năm 2005, Hà Ni.
6. Quc hi (2005). Lut Thương mi, s 36/2005/QH11. Hà Ni;
7. Quc hi (2005). Lut thuế xut nhp khu sa đổi năm 2005, Hà Ni.
8. Chính ph (2007). Ngh định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007, Hà Ni.
9. B Tài Chính (2008) Thông tư s 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008, Hà
Ni.
10. B Tài chính (2010) Thông tư s 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010,
Hà Ni.
11. B Tài chính (2008) Quyết định s 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008, Hà
Ni.
12. Tng c
c Hi quan (2008) Quyết định s 1636/QĐ-TCHQ ngày
04/8/2008, Hà Ni.
13. Tng cc Hi quan (2009) Quyết định s 1636/QĐ-TCHQ ngày
17/8/2009, Hà Ni.
14. Tng cc Hi quan (2011) quyết định s 103/QĐ-TCHQ ngày
24/01/2011, Hà Ni.
15. Tng cc Hi quan (2009) Quyết định s 1171/QĐ-TCHQ ngày
15/06/2009, Hà Ni.
12. Các website:
- Trang web Cc Hi quan tnh Bà Ra – Vũng Tàu: www.haiquan.baria-
vungtau.gov.vn
- Trang web Tng cc Hi quan: www.customs.gov.vn
- Trang web B Tài Chính: www.mof.gov.vn
97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thương Huyền (2009), Giáo trình Trị giá hải quan, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 2. Hoàng Trần Hậu & Nguyễn Thị Thương Huyền (2011), Giáo trình hải quan cơ bản, Nhà xuất bản Tài chính. 3. Nguyễn Thị Thương Huyền (2009), Tình huống thực hành nghiệp vụ trị giá hải quan, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 4. Quốc hội (2001). Luật Hải quan, 10/2001/L-CTN, Hà Nội. 5. Quốc hội, (2005). Luật sửa đổi, bổ sung một số đ iều của Luật Hải quan năm 2005, Hà Nội. 6. Quốc hội (2005). Luật Thương mại, số 36/2005/QH11. Hà Nội; 7. Quốc hội (2005). Luật thuế xuất nhập khẩu sửa đổi năm 2005, Hà Nội. 8. Chính phủ (2007). Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007, Hà Nội. 9. Bộ Tài Chính (2008) Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008, Hà Nội. 10. Bộ Tài chính (2010) Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010, Hà Nội. 11. Bộ Tài chính (2008) Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008, Hà Nội. 12. Tổng c ục Hải quan (2008) Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày 04/8/2008, Hà Nội. 13. Tổng cục Hải quan (2009) Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày 17/8/2009, Hà Nội. 14. Tổng cục Hải quan (2011) quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày 24/01/2011, Hà Nội. 15. Tổng cục Hải quan (2009) Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009, Hà Nội. 12. Các website: - Trang web Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: www.haiquan.baria- vungtau.gov.vn - Trang web Tổng cục Hải quan: www.customs.gov.vn - Trang web Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn